10 bài hát hàng đầu trong thập niên 50 năm 2022

Bạn đang dự định du lịch đến Golden State? Hay chỉ là cảm giác yêu California? Tôi đã nêu ra cho bạn danh sách 10 điểm đến hàng đầu của vùng bờ biển phía Tây để giúp bạn giữ giấc mơ về California của mình.

Show

1. 2Pac “California Love”

“It’s all good from Diego to the Bay.”

Thực tế: Bài hát này là để kỉ niệm California theo phong cách Hip-Hop và theo âm hưởng của thập niên 90.

2. Soul Kid Number One, “Bounce in California”

“We got more bounce in California than all y’all combined.”

Thực tế: Chúng tôi không dùng cách nói “y’all” tại California, trừ trong bài hát này , tôi sẽ để sang một bên.

3. Guns N’ Roses “Paradise City”

“Take me down to the Paradise City, where the grass is green and the girls are pretty.”

Thực tế: Bài hát này là về Los Angeles và là bài hát đầu tiên của nhóm Guns N’ Roses do các thành viên Slash, Steven Adler, Duff McKagan, Axl Rose và Izzy Stradlin cùng viết lên. Đây là một bài theo phong cách rock-n-roll cổ điển thực thụ.

4. Katy Perry “California Gurls”

“You can travel the world, but nothing comes close to the golden coast.”

Thực tế: Katy Perry viết bài này như một câu trả lời cho bài “Empire State of Mind” của Jay-Z về New York và được The Beach Boy yêu thích. Ngay cả Noop Dogg cũng đã tham gia.

5. The Beach Boys “California Girls”

“The West Coast has the sunshine.“

Thực tế: Bài hát này ra mắt năm 1965 khi việc sống và làm việc tại California đang là giấc mơ của mọi thanh niên Mỹ.

6. Ramones “California Sun”

“We’re out there having fun, yeah, in the warm California sun.”

Thực tế: Chủ đề bài hát là về Santa Cruz Beach Boardwalk.

7. The Notorious B.I.G. “Going Back to Cali”

“Cali, great place to visit.”

Thực tế: Mặc dù đến từ New York nhưng Notorious B.I.G thực sự yêu thích vùng West Coast và cố gắng đưa hip hop của vùng West Coast và East Coast trở lại vào thập niên 90.

8. Phantom Planet “California”

“California! Here we come!“

Thực tế: Chủ đề bài hát là dành cho “The O.C.” chương trình truyền hình được dựng lại vào năm 2003.

9. The Mamas and Papas “California Dreaming”

“I’d be safe and warm if I was in L.A.; California dreamin’ on such a winter’s day.”

Thực tế: Royal Gigolos làm rất nhiều bản remix của bài hát này. Hãy thử xem sao. Ngay Bây giờ

10. The Runaways “California Paradise”

“California – you’re so nice. California – you’re paradise.”

Thực tế: Một ban nhạc rock nam bao gồm thành viên là Joan Jett, một trong “100 nghệ sĩ guitar vĩ đại nhất mọi thời đại” theo đánh giá của Tạp chí Rolling Stone.

Nhạc thập niên 80 – những bản nhạc ngoại bất hủ. Từng giai đoạn âm nhạc của thế giới đều đón nhận sự hưng thịnh và thoái trào của từng thể loại âm nhạc khác nhau. Âm nhạc luôn đi kèm với xu hướng, có lẽ một bộ phận vẫn giữ nguyên mình ở mãi một vị trí nhưng cũng có những thể loại bắt buộc phải biến đổi để phù hợp hơn với thị hiếu âm nhạc ngày một thay đổi. Và đối với giai đoạn âm nhạc thập niên 80, hãy cùng NhacX.com tìm hiểu xem có những sự thay đổi nào nổi bật nhé.

Nội dung chính Show

  • Nhạc thập niên 80 – Nhạc Rock.
  • Nhạc thập niên 80 – Nhạc R&B đương đại.
  • Nhạc thập niên 80 – Nhạc Hip Hop.
  • Nhạc thập niên 80 – Nhạc Điện tử.
  • Nhạc thập niên 80 – Nhạc đồng quê.
  • Hit lớn nhất của thập niên 80 là gì?
  • Bài hát pop phổ biến nhất năm 1980 là gì?
  • 1 bài hát hàng đầu trong thập niên 80 là gì?
  • Ai có 10 lượt truy cập hàng đầu nhất trong thập niên 80?

Đây là một thập niên xuất hiện nhiều huyền thoại âm nhạc pop của nền âm nhạc thế giới, đơn cử như Michael Jackson tạo nên một phong cách âm nhạc độc quyền bất hủ, âm nhạc của Madonna và những bản nhạc đi theo năm tháng của Whitney Houston. Đây cũng chính là những nghệ sĩ có sự thành công vang danh nhất mọi thời đại trong âm nhạc thập niên 80 của thế giới.

nhạc pop thập niên 80

Michael Jackson, ông hoàng nhạc pop, nổi bật với ca khúc Beat It và Billie Jean là những bản nhạc đầu tiên được bán ra với số lượng cực kỳ khổng lồ lên đến 25 triệu bản trong thập niên 80 đăc biệt này. Ngoài ra thì còn có album 1987’s Bad là một album được vinh danh là album đầu tiên trong lịch sử âm nhạc thế giới có năm đĩa đơn số một trên Bllboard Hot 100.

Madonna nổi bật trong giai đoạn âm nhạc này bởi các album Like a Virgin, Like a Prayer. Và có vố số các bài nhạc khác đứng đầu các bản xếp hạng như Papa don’t Preach, La Isla Bonita, …

Whitney Houston đã trở thành cái tên được ngưỡng mộ trong giới âm nhạc thời điểm đó, và cả những năm sau này, là một huyền thoại âm nhạc. Cô chính là người đầu tiên và là duy nhất cho đến thời điểm hiện tại có được bảy bài hát đứng số một liên tiếp trên BXH Billboard hot 100.

Nhạc thập niên 80 – Nhạc Rock.

Đây là một giai đoạn chứng minh cho sự hồi sinh đặc biệt và đáng khâm phục của dòng nhạc rock với nhiều thể loại khác nhau trong đó. Những ban nhạc nổi tiếng phải kể đến như AC/DC, Queen, Kiss, Def Leppard, Bon Jovi, Europe, Twisted, Ratt, Poison, Sister, Whitesnake, …

nhạc rock thập niên 80

Có thể nói nhóm nhạc Whitesnake và nhóm nhạc Cinderella là những ban nhạc rock nổi đình đám và trở thành huyền thoại của thập kỷ này được biết cho đến bây giờ.

Cả những bản nhạc hard rock và cả heavy metal đều được biết đến là những thể loại và ban nhạc sống cực kì nổi tiếng, phổ biến mà khắp nơi trên toàn cầu đều biết đến.

Nhạc thập niên 80 – Nhạc R&B đương đại.

Đây là một thể loại âm nhạc được bắt nguồn từ các nhịp điệu tương tự như ở các vũ trường, có các yếu tố hip hop trong âm nhạc và soul, funk theo nhịp của blues.

Những nghệ sĩ âm nhạc nổi bật và phổ biến của dòng âm nhạc R&B đương đại vào những năm 80 có thể kể đến như là Jermaine Jackson, Prince, Michael Jackson, The S.O.S Band, Jeffrey Ostern, Rick James, …

nhạc R&B đương đại thập niên 80

Những nghệ sĩ nổi tiếng của dòng nhạc này như Anita Baker, Sade, Feddie Jackson, Luther Vandross, … đã cho ra đời nhiều bản ghi âm và được nghe rộng rãi trên khắp các đài phát thanh nổi tiếng, trở thành hiện tượng mà bất cứ ai cũng không thể quên được.

Vào những năm 1980, sự trở lại hết sức hoành tráng của Tina Turner cùng với sự thành công của Donna Summer, Diana Ross, The Pulum Sisters và Irene Cara đã tạo nên nét độc đáo cho dòng nhạc R&B lúc bấy giờ.

Michael Jackson vẫn là một nhân vật nổi bật trong thể loại này vào cuối những năm 1980, sau khi phát hành album Bad (1987) đã bán được 6 triệu bản tại Mỹ trong thập niên 80 và tiếp tục bán được hơn 30 triệu bản trên toàn thế giới.

Nhạc thập niên 80 – Nhạc Hip Hop.

Hip hop thật sự đã trở thành một thể loại được yêu thích hàng đầu trong các thể loại âm nhạc trên thế giới, đã bao gồm có các nghệ thuật đặc biệt để tạo nên sự nổi bật như graffiti, nhạc rap, nhảy múa và còn có cả thời tramh. Sự ảnh hưởng của dòng nhạc Hip Hop mạnh mẽ nhất là đối với dòng nhạc pop vào cuối những năm 1980 cho đến hiện nay.

nhạc Hip Hop thập niên 80

Các nghệ sĩ hip hop nổi tiếng của thập niên 1980 bao gồm Run DMC, Kurtis Blow, Beastie Boys, NWA, Public Enemy, Big Daddy Kane, Boogie Down Productions, Kid N Play, MC Lyte, EPMD, Salt N Pepa, và Ice-T, , Eric B. & Rakim, Schooly D, Slick Rick, Kool Moe Dee, Eric B. & Rakim, Whodini, MC Hammer, …

Nhạc thập niên 80 – Nhạc Điện tử.

Vào những năm 1980, các bản ghi âm nhạc khiêu vũ được tạo ra chỉ bằng các nhạc cụ điện tử ngày càng trở nên phổ biến, phần lớn chịu ảnh hưởng từ âm nhạc điện tử của nhạc vũ trường Kraftwerk và 1970. Những bản nhạc như vậy ban đầu được sinh ra và phổ biến qua các câu lạc bộ đêm trong khu vực vào những năm 1980, và trở thành loại nhạc chủ yếu được chơi trong các vũ trường.

Nhạc thập niên 80 – Nhạc đồng quê.

Khi những năm 1980 bắt đầu, âm nhạc đồng quê có ảnh hưởng pop là phong cách chủ đạo, thông qua các nghệ sĩ như Kenny Rogers, Ronnie Milsap, T.G. Sheppard, Eddie Rabbitt, Crystal Gayle, Anne Murray và Dolly Parton.

nhạc đồng quê thập niên 80

Trên đây là một trong số những nét nổi bật của nhạc thập niên 80 của nền âm nhạc thế giới. Là những nét đẹp đi mãi vào lòng người hâm mộ không bao giờ thay đổi được.

Take My Breath Away by Berlin - Song #85

If this dreamy love song by new wave/electropop band Berlin sounds morose to you, that’s because lead singer Terri Nunn was feeling gloomy when she recorded it: “I had no love life at the time. There were no prospects for a relationship. I was alone, sad, and I was going through some personal crises... I was looking for meaning in my life, and I felt like a failure because I had no personal relationship. That’s where I was coming from when I recorded the song. I was singing about the yearning of finding someone who would take my breath away,” she told Deseret News in 2004.

Take My Breath Away peaked at #1 on the U.S. Billboard Top 40 in 1986, and also hit #1 in Belgium, Ireland, the Netherlands, and the United Kingdom. It was a hit in Australia, Sweden, South Africa, New Zealand, Canada, France, Finland, Spain, Austria, Switzerland, Norway, and West Germany. In 2016, Terri Nunn told news.com.au, “People just have history with that song. It puts people into a zone. I get to watch them go into that zone. If I get to meet them after the show, they want to tell me their story how Take My Breath Away was the soundtrack of something that mattered to them——their first kiss, the first record they bought, their first baby——it’s in their DNA. I know what that’s like. I have songs that changed my life too. They came at a time when I needed them, and I played them over and over. I get it. It’s really cool to have a song like that. It’s an emotional experience.”

Take My Breath Away is the love theme from the highest-grossing film of 1986, Top Gun, which stars American actor Tom Cruise as a naval aviator who trains at the U.S. Navy’s Fighter Weapons School at Naval Air Station Miramar in San Diego, California. If the movie seems like military recruitment propaganda to you, that’s because it is. The producers made Top Gun with the cooperation of the U.S. Navy. The Navy got full script approval in exchange for permission to feature the Navy’s aircraft, ships, and bases in the movie. The propaganda was very effective, as evidenced by the major increase in military enlistment following the film’s release.

In the film, Take My Breath Away plays during a steamy love scene between Tom Cruise and American actress Kelly McGillis. This scene was not in the original cut of the film, but because test audiences wanted some sex, re-shoots were done, and the scene was added. In fact, the reason the actors are shown in silhouette in the sex scene is because by then, Kelly McGillis had dyed her hair for another role. (Watch the scene from the film here.) Top Gun has sustained in popularity, and is still one of Tom Cruise’s most popular and highest-grossing films. In 2013, it was re-released in IMAX 3D. In 2015, the U.S. Library of Congress added it to the National Film Registry, which features films that are “culturally, historically, or aesthetically significant.”

The Top Gun soundtrack, which is one of the best-selling movie soundtracks of all time, also features Danger Zone by American musician Kenny Loggins, which is song #182 on this list of THE TOP 500 POP SONGS OF THE 1980S. Two more Kenny Loggins songs (both also from movies) are on this list: I’m Alright from Caddyshack, at #434, and Footloose at #72. American rock band Toto (which has six songs on this list) was originally meant to record Danger Zone, but there was a dispute between Toto’s lawyers and the film’s producers. Canadian musician Bryan Adams (who has four songs on this list) was considered a potential candidate to perform a song for the soundtrack, but he declined because he felt that the film glorified war. The soundtrack includes Top Gun Anthem by German musician Harold Faltermeyer and American guitarist Steve Stevens, which won a Grammy Award for Best Pop Instrumental Performance in 1987. The soundtrack also includes Canadian rock band Loverboy’s Heaven In Your Eyes, which peaked at #12 on the U.S. Billboard Top 40, but did not make this list; the only Loverboy song to make this list is Working For the Weekend at #274. The original Top Gun soundtrack also includes songs by American rock band Cheap Trick, American R&B musician Teena Marie, and American pop band Miami Sound Machine, all of whom have one song on this list: The Flame at #272, Lovergirl at #384, and Conga at #462, respectively.

Italian composer Giorgio Moroder wrote the music for Danger Zone, and then teamed up with Tom Whitlock to add lyrics, and to compose Take My Breath Away. In 2020, Giorgio Moroder told The Guardian, “My Ferrari was parked behind the studio, with brake trouble. One day a guy, Tom Whitlock, came by and said he was a mechanic and could fix it. Later he said: ‘Oh, and, by the way, I’m also a lyricist. If you ever need some words...’ I was never good at lyrics, so gave him my demos. He wrote words for Danger Zone and Take My Breath Away among others, and the imagery was perfect.” Giorgio Moroder is known as “the father of disco” for his synthesizer work in early electronic dance music, most notably with American singer Donna Summer in the ‘70s. He produced some of her most popular songs during the disco era, including 1975’s Love to Love You Baby, 1977’s I Feel Love, 1978’s Last Dance, 1978’s MacArthur Park, 1979’s Hot Stuff, and 1979’s On the Radio. On the Radio was released in 1979, but peaked at #5 on the U.S. Billboard Top 40 in 1980; it did not make this list of the TOP 500 POP SONGS OF THE 1980S, but it came close, at #541. (Donna Summer’s only song on this list is She Works Hard For the Money at #231.)

Giorgio Moroder đã sản xuất nhạc nền cho năm 1980, Gigolo American American, trong đó có ban nhạc rock American Blondie, Call Me, Song #53 trong danh sách này. Ông cũng sáng tác các bản nhạc phim cho 1978 Mid Midnight Express (mà ông đã giành được giải Oscar cho Điểm gốc hay nhất), 1983 Scar Scarface, 1984 Câu chuyện không bao giờ, và sự phục hồi năm 1984 của bộ phim Metropolis năm 1927. Giorgio Moroder tuyên bố rằng công việc anh ấy tự hào nhất là lấy hơi thở của tôi, mà anh ấy đã giành được một giải Oscar cho bài hát gốc hay nhất năm 1987. Anh ấy đã giành được giải thưởng tương tự vào năm 1984 cho Flashdance ... cảm giác của ca sĩ người Mỹ Irene Cara, thật là một cảm giác của người Mỹ Bài hát số 26 trong danh sách này. Vào năm 2020, anh ấy nói với The Guardian, Hãy lấy hơi thở của tôi là công việc yêu thích của tôi, vì các thành phần và cách Terri hát nó. Nó đã giành được bài hát gốc hay nhất tại Quả cầu vàng và giải Oscar thứ ba của tôi. Có một số điều bạn quên nhưng cái này cảm thấy không thể tin được. Terri Nunn từ chối biểu diễn Take My Breath Away tại Academy Awards như một phần của một loạt các bài hát được đề cử giải Oscar vào năm 1987. Cô nói rằng cô sẽ biểu diễn bài hát chỉ khi cô có thể hát toàn bộ. Bài hát đã giành giải Oscar, nhưng đã được biểu diễn tại chương trình. Cô ấy nói rằng cô ấy vẫn hối hận vì quyết định đó.American Gigolo, which features American rock band Blondie’s Call Me, song #53 on this list. He also composed film soundtracks for 1978’s Midnight Express (for which he won an Oscar for Best Original Score), 1983’s Scarface, 1984’s The NeverEnding Story, and the 1984 restoration of the 1927 film Metropolis. Giorgio Moroder stated that the work he is most proud is Take My Breath Away, for which he won an Oscar for Best Original Song in 1987. He won the same award in 1984 for Flashdance...What a Feeling by American singer Irene Cara, song #26 on this list. In 2020, he told The Guardian, “Take My Breath Away is my favorite work, because of the components and the way Terri sings it. It won best original song at the Golden Globes and my third Oscar. There’s some things you forget but this one felt incredible.” Terri Nunn refused to perform Take My Breath Away at the Academy Awards as part of a medley of the Oscar-nominated songs in 1987. She said that she would perform the song only if she could sing it in its entirety. The song won the Oscar, but wasn’t performed at the show. She says that she still regrets that decision.

Vào năm 2020, Terri Nunn nói với The Guardian, chúng tôi yêu những gì Giorgio Moroder đang làm và cầu xin làm việc với anh ta, nhưng anh ta rất lớn. Anh ấy đã làm việc với David Bowie, Donna Summer, Blondie và trên Flashdance. Cuối cùng chúng tôi có thể đủ khả năng cho anh ấy chỉ một bài hát, không còn lời nào nữa. Trong khi chúng tôi đang làm việc với anh ấy, anh ấy đã nhận được hợp đồng cho Top Gun và viết lấy hơi thở của tôi. Anh ấy đã thử các ca sĩ khác về nó nhưng các nhà sản xuất bộ phim đã từ chối tất cả, vì vậy Giorgio đề nghị chúng tôi. Chúng tôi đã có những hit lớn, nhưng anh ấy có thể rất thuyết phục và nói với họ: ‘Ồ, họ sẽ rất lớn.The Guardian, “We loved what Giorgio Moroder was doing and begged to work with him, but he was huge. He had worked with David Bowie, Donna Summer, Blondie, and on Flashdance. We could eventually afford him for just one song, No More Words. While we were working with him, he got the contract for Top Gun and wrote Take My Breath Away. He’d tried other singers on it but the film’s producers had turned them all down, so Giorgio suggested us. We hadn’t had big hits, but he could be very convincing and told them: ‘Oh, they’ll be huge.’” No More Words was Berlin’s first U.S. Billboard Top 40 hit, peaking at #23 in 1984.

Berlin là một ban nhạc sóng mới được thành lập vào năm 1978. Mặc dù tên của nó, Berlin là một ban nhạc Mỹ không có mối liên hệ với thủ đô của Đức. Cái tên được chọn để làm cho chúng có vẻ như là người châu Âu. Đội hình nổi tiếng nhất của ban nhạc là ca sĩ Terri Nunn, tay guitar bass và ca sĩ John Crawford, người chơi keyboard David Diamond, guitarist Ric Olsen, bàn phím Matt Reid, và tay trống Rod đã học. Ban đầu được gọi là đồ chơi khi được thành lập vào năm 1976, ban nhạc đã thực hiện một số thay đổi và thêm Terri Nunn vào năm 1979, nhưng cô đã rời ban nhạc vào cuối năm đó để theo đuổi sự nghiệp diễn xuất.

Terri Nunn xuất hiện trong một số chương trình truyền hình trong thập niên 70 và 80, bao gồm T.J. Hooker, Lou Grant, Vega $ và James ở tuổi 15. Cô cũng tham gia một số bộ phim, bao gồm cả bộ phim hài Disco được ưu tiên rộng rãi cảm ơn God It Friday (cũng có Donna Summer và bài hát Last Dance của cô, được sản xuất bởi Giorgio Moroder) . Năm 2020, Terri Nunn nói với The Guardian, trước khi tôi ở Berlin, tôi đã thử giọng cho phần của Princes Leia trong Star Wars. Tôi đã 15 tuổi nhưng trông 12. Harrison Ford đã hơn 30 tuổi nhưng nhìn 19 hoặc 20 [xem buổi thử giọng của cô ấy ở đây]. Chúng tôi ngồi trong boong tàu để nói những dòng của chúng tôi. George Lucas, ban phước cho anh ta, gửi cho tôi một lá thư cảm ơn tôi và nói: Chúng tôi đã chọn Carrie Fisher, nhưng chúng tôi muốn giúp bạn. Anh ấy đã giới thiệu tôi với Steven Spielberg và tất cả những người này. Tôi đã được đề nghị một phần của Lucy Ewing [trên chương trình truyền hình Mỹ] Dallas, nhưng hợp đồng bảy năm làm tôi sợ vì tôi thực sự muốn làm âm nhạc. Mẹ tôi bảo tôi đi bằng trái tim, nhưng người đại diện của tôi đã rất khó chịu với tôi vì đã từ chối Dallas đến nỗi anh ấy đã đánh rơi tôi. Một năm sau, tôi đã gặp John Crawford và gia nhập Berlin. Cô ấy nói rằng cô ấy rất vui vì cô ấy đã không nhận được những vai trò này bởi vì sau đó cuộc sống của cô ấy sẽ không phải là về âm nhạc.T.J. Hooker, Lou Grant, Vega$, and James at 15. She is in several movies as well, including the 1978 widely-panned disco comedy Thank God It’s Friday (which also features Donna Summer and her song Last Dance, produced by Giorgio Moroder). In 2020, Terri Nunn told The Guardian, “Before I was in Berlin, I auditioned for the part of Princes Leia in Star Wars. I was 15 but looked 12. Harrison Ford was over 30 but looked 19 or 20 [watch her audition here]. We sat in deckchairs to say our lines. George Lucas, bless him, sent me a letter thanking me and saying: ‘We chose Carrie Fisher, but we’d like to help you.’ He introduced me to Steven Spielberg and all these guys. I was offered the part of Lucy Ewing [on American TV show] Dallas, but the seven-year contract scared me because I really wanted to do music. My mother told me to go with my heart, but my agent was so annoyed with me for turning down Dallas that he dropped me. A year later, I met John Crawford, and joined Berlin.” She said that she was happy that she didn’t get these roles because then her life would not have been about music.

Sau khi Terri Nunn tham gia lại Berlin vào năm 1980, Berlin đã có một cú đánh nhỏ với Metro, từ album Niềm vui của Nạn nhân. Đĩa đơn tiếp theo được phát hành từ album là Sex gây tranh cãi (I Imm A ...), đó là một hit ở Hoa Kỳ trên Câu lạc bộ khiêu vũ Billboard và các bảng xếp hạng nhạc rock chính thống. Sex (Tôi là một ...) đã bị cấm bởi một số đài phát thanh do lời bài hát tình dục của nó, tất nhiên, đã khiến nó trở thành một vụ đình đám.The Metro, from the album Pleasure Victim. The next single released from the album was the controversial Sex (I’m a...), which was a hit in the U.S. on the Billboard Dance Club and Mainstream Rock charts. Sex (I’m a...) was banned by some radio stations due to its sexually-charged lyrics, which of course, made it a cult hit.

Vào năm 1984, Berlin cuối cùng đã có một bản hit 40 Billboard của Hoa Kỳ với bài hát đầu tiên Giorgio Moroder được sản xuất cho ban nhạc, & NBSP; không còn lời nào nữa, từ album Love Life. Gần một năm sau khi đạt vị trí thứ 23 trên Top 40 của Billboard Hoa Kỳ, không còn lời nào được giới thiệu trong bộ phim Vision Quest năm 1985, và là phần b của Madonna, hit Single Crazy For You (bài hát #122 trong danh sách này). Video không còn lời nào, đã nhận được rất nhiều phát sóng trên MTV, khá phức tạp cho năm 1984, một cuộc rượt đuổi xe hơi và quay trong tĩnh mạch của bộ phim Bonnie và Clyde năm 1967, với một số vòng xoắn thú vị. Không còn lời nào cũng là một hit trên Câu lạc bộ khiêu vũ Billboard Hoa Kỳ và các bảng xếp hạng nhạc rock chính thống. Các bài hát đáng chú ý khác của Berlin bao gồm 1983, Maser Masquerade, 1984, bây giờ, đến lượt tôi, 1987, bạn không biết, và 1987, giống như ngọn lửa, những bản hit nhỏ ở Hoa Kỳ và các quốc gia khác.Billboard Top 40 hit with the first song Giorgio Moroder produced for the band, No More Words, from the album Love Life. Almost a year after peaking at #23 on the U.S. Billboard Top 40, No More Words was featured in the 1985 film Vision Quest, and was the B-side of Madonna’s huge hit single Crazy For You (song #122 on this list). The video for No More Words, which received a lot of airplay on MTV, is quite elaborate for 1984——a car chase and shoot-out in the vein of the 1967 film Bonnie and Clyde, with some interesting twists. No More Words was also a hit on the U.S. Billboard Dance Club and Mainstream Rock charts. Other noteworthy Berlin songs include 1983’s Masquerade, 1984’s Now It’s My Turn, 1987’s You Don’t Know, and 1987’s Like Flames, which were minor hits in the U.S. and other countries.

Vào năm 1986, chúng tôi đã ở bên nhau với tư cách là một ban nhạc 13 năm và trong album thứ ba của chúng tôi, ông Ter Ter Terri Nunn nói với Chủ nhật Express & NBSP; vào năm 2006. Chúng tôi đã được nhà sản xuất Giorgio Moroder tiếp cận ... Ông nói, 'Tôi' Ve có bản ballad tuyệt vời này, nó sẽ là âm thanh của mùa hè, nó sẽ rất lớn, bạn phải làm điều đó. 'Tôi rất vui khi đi trước, nhưng John Crawford [người sáng lập Berlin, nhạc sĩ chính và guitar bass]]] ghét nó. Anh ấy cứ nói rằng đó chỉ là âm thanh của chúng tôi hay hướng đi đúng đắn cho chúng tôi như một ban nhạc, và nếu chúng tôi không viết nó, chúng tôi không nên ghi lại nó. Nhưng nhãn hiệu của chúng tôi [Columbia Records] nhấn mạnh rằng nó sẽ làm tổn thương chúng tôi, vì vậy chúng tôi đã đi trước. Bài hát didn đi thẳng đến #1. Trên thực tế, nó không thể có được bất kỳ phát ra đài phát thanh nào, nhưng vì một số lý do, một người nào đó ở Columbia sẽ không từ bỏ nó. Họ đã đẩy nó trong một tháng và sau đó nó phát nổ.The Sunday Express in 2006. “We were approached by the producer Giorgio Moroder... He said, ‘I’ve got this great ballad, it’s going to be the sound of the summer, it’s going to be huge, you have to do it.’ I was happy to go ahead, but John Crawford [Berlin’s founder, primary songwriter, and bass guitarist] hated it. He kept saying it just wasn’t our sound or the right direction for us as a band, and that if we didn’t write it, we shouldn’t record it. But our label [Columbia Records] insisted it wouldn’t hurt us, so we went ahead. The song didn’t go straight to #1. In fact, it couldn’t get any radio play at all, but for some reason, someone at Columbia just wouldn’t give up on it. They pushed it for a month and then it exploded.”

Terri Nunn xem Take My Breath Away như một cơ hội để công nhận hơn cho ban nhạc, nhưng các ban nhạc khác đã không thích nó vì nó được viết hoặc sáng tác bởi bất kỳ ai trong số họ. Berlin đã gặp vấn đề, và Terri Nunn than thở, hãy lấy hơi thở của tôi xuất hiện và đó là một lý do khác để chiến đấu. John [Crawford] giống như, ‘Đó không phải là bài hát của chúng tôi. Chúng tôi có những bài hát của riêng mình. Tôi đã nói, "Ai quan tâm? Nó Giorgio Moroder, nếu anh ta xì hơi, tôi sẽ hát nó. Tôi yêu anh chàng đó. Chúng tôi đã chiến đấu về điều đó. Sau đó, chúng tôi đã chiến đấu về thực tế [rằng] chúng tôi phải chơi nó trong các buổi hòa nhạc. John cũng không thích điều đó. Chúng tôi chỉ chiến đấu để chiến đấu. Berlin đã tan rã vào năm 1987. Chúng tôi chỉ mệt mỏi, cô nói. Chúng tôi đã giận nhau vì chúng tôi đã gặp nhau trong 24 giờ mỗi ngày trong sáu năm trước. Nhìn lại, tất cả những gì chúng tôi cần là nghỉ ngơi, nhưng chúng tôi là những đứa trẻ, và hãng thu âm chỉ muốn bạn làm việc để họ có thể nhận được tiền của họ miễn là chuyến tàu hấp dẫn kéo dài.Take My Breath Away as an opportunity for more recognition for the band, but other bandmembers didn’t like it because it wasn’t written or composed by any of them. Berlin was already having problems, and Terri Nunn lamented, “Take My Breath Away came along and that was another reason to fight. John [Crawford] was like, ‘That’s not our song. We have our own songs.’ I said, ‘Who cares? It’s Giorgio Moroder, if he farts, I’ll sing it. I love that guy.’ We fought about that. Then we fought about the fact [that] we had to play it in concerts. John didn’t like that either. We were just fighting to fight.” Berlin disbanded in 1987. “We were just tired,” she said. “We were mad at each other because we’d seen each other for 24 hours a day for the previous six years. Looking back, all we needed was a break, but we were kids, and the record label just wants you to work so they can get their money as long as the gravy train lasts.”

Terri Nunn bắt đầu một sự nghiệp solo vào năm 1991, phát hành album của Truth. Năm 1996, cô đã giành chiến thắng trong một cuộc chiến pháp lý mang lại cho cô quyền đối với cái tên Berlin, mà John Crawford đã chọn cho ban nhạc. Cô đã cải tổ ban nhạc với một đội hình mới, và Berlin bắt đầu thu âm và lưu diễn vào năm 1997. Năm 1999, Berlin đã mở cho ban nhạc rock toàn nữ của Mỹ The Go-Go, trong chuyến lưu diễn đoàn tụ của họ. .Moment Of Truth. In 1996, she won a legal battle that gave her the rights to the name Berlin, which John Crawford had chosen for the band. She reformed the band with a new lineup, and Berlin began recording and touring in 1997. In 1999, Berlin opened for American all-female rock band The Go-Go’s on their reunion tour. (The Go-Go’s have three songs on this list of THE TOP 500 POP SONGS OF THE 1980S, and lead singer Belinda Carlisle has two solo songs.)

Vào năm 2004, là một phần của các ban nhạc VH1 của Kênh âm nhạc Hoa Kỳ, Terri Nunn đã tái hợp với tất cả các thành viên ban đầu của Berlin (xem nó ở đây). Ban nhạc tiếp tục thu âm tài liệu và lưu diễn mới, thường là với một số ban nhạc ban đầu, bao gồm cả John Crawford. Vào năm 2020, Berlin đã phát hành album thứ chín của họ, String đính kèm, bao gồm các bản ghi lại của một số bài hát trước đó của ban nhạc, được hỗ trợ bởi một dàn nhạc đầy đủ. Bản ghi âm mới của & nbsp; lấy hơi thở của tôi và nbsp; có dàn nhạc của thành phố Prague Philharmonic và dàn nhạc phim giao hưởng Slovenia.Bands Reunited series, Terri Nunn reunited with all of the original members of Berlin (watch it here). The band continues to record new material and tour, often with some of the original bandmembers, including John Crawford. In 2020, Berlin released their ninth album, Strings Attached, which includes re-recordings of some of the band’s previous songs, backed by a full orchestra. The new recording of Take My Breath Away features The City of Prague Philharmonic Orchestra and The Slovenia Symphonic Film Orchestra.

Take My Breath Away được giới thiệu trong các bộ phim sau: 2001's Ocean's 11, 2006's Borat: Regrolings of America để tạo ra lợi ích cho quốc gia vinh quang của Kazakhstan (bài hát phát khi nhân vật danh hiệu nhìn thấy nữ diễn viên người Mỹ gốc Canada Pamela Anderson trên TV lần đầu tiên . Take My Breath Away được tham chiếu trong bộ phim năm 2012 Captain America: The First Avenger; Một nhân vật nói rằng, tôi có thể nghĩ về một số người ở Berlin, những người sắp trở nên rất lo lắng, và một nhân vật khác trả lời, thì Yep, sau khi họ lấy hơi thở của tôi khỏi nhạc phim Top Gun, họ khá nhiều. " Một số chương trình truyền hình đã xuất hiện Take My Breath Away bao gồm King of Queens năm 2002, Dancing with the Stars năm 2006, nó luôn nắng ở Philadelphia vào năm 2007, Glee năm 2012 (xem cảnh ở đây) và Brooklyn Nine-Nine Vào năm 2019. Năm 1990, Hiệp hội bóng rổ quốc gia bao gồm Take My Breath Away như một phần của sự tôn vinh cho Michael Jordan trong một bộ phim tài liệu video của NBA Superstars. is featured in the following films: 2001’s Ocean’s 11, 2006’s Borat: Cultural Learnings of America for Make Benefit Glorious Nation of Kazakhstan (the song plays when the title character sees Canadian-American actress Pamela Anderson on TV for the first time), 2010’s Going the Distance, 2017’s Despicable Me 3, 2017’s Death Note, and 2019’s Corpus Christi. Take My Breath Away is referenced in the 2012 film Captain America: The First Avenger; a character says, “I can think of some folks in Berlin who are about to get very nervous,” and another character responds, “Yep, after they do Take My Breath Away from the Top Gun soundtrack, they’re pretty much through.” Some of the television shows that have featured Take My Breath Away include The King Of Queens in 2002, Dancing With the Stars in 2006, It’s Always Sunny in Philadelphia in 2007, Glee in 2012 (watch the scene here), and Brooklyn Nine-Nine in 2019. In 1990, the National Basketball Association included Take My Breath Away as part of a tribute to Michael Jordan in an NBA Superstars video documentary.

Trước khi Berlin ghi lại, lấy hơi thở của tôi, nó đã được cung cấp cho ban nhạc sóng mới của Mỹ The Motels, người đã thu âm một phiên bản demo, nhưng các nhà sản xuất súng hàng đầu đã từ chối nó. Bản demo của Motels, được phát hành vào năm 2001. Hai bài hát của The Motels gần như đã đưa ra danh sách 500 bài hát pop hàng đầu của những năm 1980: & nbsp; chỉ The Lonely (#545) và đột nhiên vào mùa hè năm ngoái (#649).Take My Breath Away, it was offered to American new wave band The Motels, who recorded a demo version, but the Top Gun producers rejected it. The Motels’ demo was released in 2001. Two songs by The Motels almost made this list of THE TOP 500 POP SONGS OF THE 1980S: Only the Lonely (#545) and Suddenly Last Summer (#649).

Take My Breath Away đã được bao phủ bởi nhiều nghệ sĩ đại diện cho nhiều thể loại âm nhạc từ khắp nơi trên thế giới, bao gồm cả những điều sau đây: has been covered by many artists representing a wide variety of music genres from all over the world, including the following:

  • Ca sĩ người Ý Cristiano Malgioglio vào năm 1986 (bấm vào đây)here)

  • Ca sĩ/nhạc sĩ người Pháp Gérard Lenorman vào năm 1986 (bấm vào đây)here)

  • Ca sĩ người Đức Ute Berling năm 1986 (bấm vào đây)here)

  • Dàn nhạc Giao hưởng Luân Đôn năm 1987 (bấm vào đây)here)

  • Nhóm nhạc công cụ tiếng Anh The Shadows năm 1987 (bấm vào đây)here)

  • Ca sĩ Đài Loan Tracy Huang năm 1987 (bấm vào đây)here)

  • Ca sĩ Thổ Nhĩ Kỳ Neşe Karaböcek năm 1987 (bấm vào đây)here)

  • Ca sĩ người Séc Petra Janů năm 1987 (bấm vào đây)here)

  • Nghệ sĩ piano người Pháp Richard Clayderman vào năm 1987 (bấm vào đây; nó là một người hòa giải với nhạc sĩ người Anh-Ailen Chris de Burgh, The Lady in Red, Song #361 trong danh sách này)here; it’s a medley with British-Irish musician Chris de Burgh’s The Lady In Red, song #361 on this list)

  • Tay guitar cổ điển Bỉ Francis Goya năm 1988 (bấm vào đây)here)

  • Nghệ sĩ piano Slovak Peter Breiner vào năm 1990 (bấm vào đây)here)

  • Anh một nhóm Cappella The Flying Pickets vào năm 1994 (bấm vào đây)a cappella group The Flying Pickets in 1994 (click here)

  • Nhạc khiêu vũ điện tử của Đức DJ Jan Wayne có Charlene in Dance năm 2002 (bấm vào đây)here)

  • Câu lạc bộ nghệ sĩ phối lại của U.K. có Hannah Alethea năm 2002 (bấm vào đây)here)

  • Ban nhạc rock Mỹ Copeland năm 2004 (bấm vào đây)here)

  • Ca sĩ người Mỹ Jessica Simpson năm 2004 (bấm vào đây; phiên bản của cô là một hit ôn hòa ở Hoa Kỳ, Úc, Bỉ, Pháp và Canada)here; her version was a moderate hit in the U.S., Australia, Belgium, France, and Canada)

  • American Rock Band My Morning Jacket vào năm 2004 (bấm vào đây)here)

  • Ca sĩ người Mỹ Diana Ross năm 2006 (bấm vào đây)here)

  • Nhạc sĩ người Anh Gordon Haskell năm 2008 (bấm vào đây)here)

  • Nhạc sĩ rock thay thế Scotland Sharleen Spiteri vào năm 2010 (bấm vào đây)here)

  • Ban nhạc mới của Đức Gregorian vào năm 2012 (bấm vào đây)here)

  • Nhóm nhạc pop Latin OV7 vào năm 2012 (bấm vào đây)here)

  • American Rock Band We Are Science vào năm 2013 (bấm vào đây)here)

  • Ca sĩ-nhạc sĩ người Anh Will Young vào năm 2015 (bấm vào đây)here)

  • Ca sĩ/nhạc sĩ người Hà Lan Duncan Laurence vào năm 2022 (bấm vào đây)here)

Vào năm 2013, Take My Breath Away đã nổi tiếng sau khi được lấy mẫu trong một số bài hát, bao gồm cả bài hát của American Rapper Trick Daddy Daddy, They Take My Dog Away, American Rapper Juvenile's 2012 Song Take My Breath, American Singer Lloyd's 2012 Song Do It Again và American Bài hát năm 2013 của rapper Brianna Perry (có ca sĩ/nhạc sĩ người Mỹ Teyana Taylor) lấy hơi thở của tôi.Take My Breath Away surged in popularity after being sampled in several songs, including American rapper Trick Daddy’s 2012 song They Took My Dog Away, American rapper Juvenile’s 2012 song Take My Breath, American singer Lloyd’s 2012 song Do It Again, and American rapper Brianna Perry’s 2013 song (featuring American singer/songwriter Teyana Taylor) Take My Breath Away.

Terri Nunn vẫn ở trong ánh đèn sân khấu không chỉ là âm nhạc. Cô đã tổ chức một podcast và một chương trình radio. Năm 2010, cô là một thẩm phán khách mời trong chương trình truyền hình thi đấu thực tế Mỹ & NBSP; RuPaul, Drag Race, và cố vấn cho các thí sinh trong một thử thách ca hát. Mặc dù sự nghiệp diễn xuất của cô ấy đã không cất cánh, cô ấy nói rằng kinh nghiệm diễn xuất của cô ấy đã giúp cô ấy lấy đi hơi thở của tôi: trong diễn xuất, tôi đã học được rất nhiều về cảm xúc. Tôi đã ở một mình. Tôi đã rất bận rộn với ban nhạc, tôi đã không có mối quan hệ trong bốn năm. Vì vậy, tôi đã hát [lấy hơi thở của mình] khỏi cảm giác buồn bã và khao khát, và có lẽ đó là những gì cộng hưởng. Nó dạy tôi rằng điều quan trọng nhất là hát một bài hát từ sự trung thực, bất cứ điều gì đối với tôi vào thời điểm đó ... điều mà mọi người nhận xét là tôi buồn như thế nào vì tôi là. Tôi đã buồn." Terri Nunn có bằng thạc sĩ về dinh dưỡng ứng dụng của con người. Cô trở thành người ăn chay ở tuổi 19, và sau đó trở thành người thuần chay vào năm 2011 sau khi đọc nghiên cứu Trung Quốc: Nghiên cứu toàn diện nhất về dinh dưỡng từng được thực hiện bởi T. Colin Campbell.RuPaul’s Drag Race, and mentored the contestants in a singing challenge. Although her acting career didn’t take off, she said that her acting experience helped her with Take My Breath Away: “In acting, I’d learned a lot about channeling emotion. I was alone. I’d been so busy with the band, I’d not had a relationship for four years. So I sang [Take My Breath Away] from a feeling of sadness and longing, and maybe that’s what resonated. It taught me that the most important thing is to sing a song from honesty, whatever it is for me at that time... The thing that people comment on is how sad I sound because I was. I was sad.” Terri Nunn has a Master’s Degree in Applied Human Nutrition. She became a vegetarian at the age of 19, and then became vegan in 2011 after reading The China Study: The Most Comprehensive Study of Nutrition Ever Conducted by T. Colin Campbell.

Một phần tiếp theo của Top Gun & nbsp; đã được phát hành & nbsp; vào năm 2022. Trước khi bộ phim phát hành, khi được hỏi liệu lấy hơi thở của tôi có được giới thiệu trong & nbsp; Nó ... trong phim, như, anh ấy [Tom Cruise] đi vào một quán bar và nghe nó và nói, 'Ồ, tôi thực sự thích bài hát đó!', sẽ rất tuyệt! Nhưng hóa ra & nbsp; lấy hơi thở của tôi đi & nbsp; không được giới thiệu trong phần tiếp theo. . Nhưng nó thực sự kết nối với mối quan hệ đó (giữa Tom Cruise và Kelly McGillis), bạn biết không? Vì vậy, đối với Maverick ... chúng tôi cần một cái gì đó mới.Top Gun was released in 2022. Before the film’s release, when asked if Take My Breath Away would be featured in Top Gun: Maverick, Terri Nunn said, “All we heard was there’s talk that they’re putting it...in the movie, like, he [Tom Cruise] goes into a bar and hears it and says, ‘Oh, I really like that song!’ Which would be very cool!” But it turns out that Take My Breath Away is not featured in the sequel. (The movie does begin with the other huge hit from the original Top Gun, Danger Zone by Kenny Loggins.) Top Gun: Maverick director Joseph Kosinski explained to CinemaBlend, “Take My Breath Away is an incredible song, but it’s really connected with that relationship (between Tom Cruise and Kelly McGillis), you know? So for Maverick...we needed something new.”

Terri Nunn nói với ABC News Radio vào năm 2020, [[Take My Breath Away] là một món quà trong cuộc đời tôi cứ tiếp tục cho đi. Tôi rất sợ nó bởi vì nó cứ tiếp tục. Mọi người dường như không bao giờ cảm thấy mệt mỏi với nó. Một số điều ... họ cất cánh và họ có cuộc sống của riêng họ. Lấy hơi thở của tôi đi ... nó là một trong những bài hát đó, bạn biết không?Take My Breath Away] was a gift in my life that just keeps on giving. I’m in awe of it because it just keeps going. People never seem to get tired of it. Some things...they take off and they have their own lives. Take My Breath Away...it’s one of those songs, you know?”

CÁI BÀN

Sử dụng bảng & nbsp; bên dưới, bạn có thể sắp xếp danh sách 500 bài hát pop hàng đầu của những năm 1980 theo cấp bậc, tiêu đề, nghệ sĩ và năm.table below, you may sort the list of THE TOP 500 POP SONGS OF THE 1980S by rank, title, artist, and year.

Khi sắp xếp các tiêu đề bài hát hoặc nghệ sĩ trong bàn, chúng sẽ được theo thứ tự. (Bốn bài hát bắt đầu bằng dấu ngoặc đơn sẽ được liệt kê đầu tiên, tiếp theo là bốn bài hát bắt đầu bằng số.)

Các bài hát và nghệ sĩ bắt đầu với A hoặc được theo thứ tự theo cách đó. .A or The are alphabetized that way. (For example, you’ll find The Police and The Pretenders with the letter T, and A Flock Of Seagulls with the letter A.)

Các nghệ sĩ solo được bảng chữ cái bằng tên đầu tiên của họ. .B, and Richard Marx is with the letter R.)

Nhấp vào một hình ảnh để đọc một mô tả chi tiết về bài hát.

Nhấp vào một hình ảnh để đọc một mô tả chi tiết về bài hát.

& nbsp; Ai có nhiều bài hát nhất trong danh sách?WHO HAS THE MOST SONGS ON THE LIST?

Có phải là Madonna, Hoàng tử, George Michael, Whitney Houston hay Michael Jackson? Bấm vào đây & nbsp; để tìm hiểu.here to find out.

Đối với các bài hát từ 501 đến 700, bấm vào đây.

Đối với các bài hát từ 501 đến 700, bấm vào đây.PAGE 2: THE MUSIC.

CÁI BÀN

Sử dụng bảng & nbsp; bên dưới, bạn có thể nhấp vào các tiêu đề để sắp xếp 500 bài hát & nbsp; theo cấp bậc, tiêu đề, nghệ sĩ và năm. & Nbsp; (Thật không may, bảng không hiển thị đúng trên một số thiết bị di động.)table below, you may click on the headers to sort the 500 songs by rank, title, artist, and year. (Unfortunately, the table doesnt display properly on some mobile devices.)

Khi sắp xếp các tiêu đề bài hát hoặc nghệ sĩ trong bàn, chúng sẽ được theo thứ tự. (Bốn bài hát bắt đầu bằng dấu ngoặc đơn sẽ được liệt kê đầu tiên, tiếp theo là bốn bài hát bắt đầu bằng số.)

Các bài hát và nghệ sĩ bắt đầu với A hoặc được theo thứ tự theo cách đó. .A or The are alphabetized that way. (For example, you’ll find The Police and The Pretenders with the letter T, and A Flock Of Seagulls with the letter A.)

Các nghệ sĩ solo được bảng chữ cái bằng tên đầu tiên của họ. .B, and Richard Marx is with the letter R.)

Hộp tìm kiếm

Hộp tìm kiếm & nbsp; nằm ở góc trên cùng bên phải của bảng bên dưới. Khi bạn nhập một từ hoặc từ vào hộp tìm kiếm, bảng sẽ sụp đổ, tiết lộ kết quả tìm kiếm, sau đó bạn có thể sắp xếp bằng cách nhấp vào các tiêu đề bảng. (Lưu ý: Để quay lại danh sách đầy đủ 500 bài hát sau khi thực hiện tìm kiếm, bạn phải xóa hộp tìm kiếm.)search box is in the top right corner of the table below. When you type a word or words into the search box, the table will collapse, revealing the search results, which you may then sort by clicking on the table headers. (NOTE: To get back to the full list of 500 songs after doing a search, you must clear the search box.)

Hộp tìm kiếm# at the top of the first column.

Hộp tìm kiếm

Hộp tìm kiếm & nbsp; nằm ở góc trên cùng bên phải của bảng bên dưới. Khi bạn nhập một từ hoặc từ vào hộp tìm kiếm, bảng sẽ sụp đổ, tiết lộ kết quả tìm kiếm, sau đó bạn có thể sắp xếp bằng cách nhấp vào các tiêu đề bảng. (Lưu ý: Để quay lại danh sách đầy đủ 500 bài hát sau khi thực hiện tìm kiếm, bạn phải xóa hộp tìm kiếm.)Billboard Top 40. (Songs that entered the U.S. Billboard Top 40 in December of any year are considered songs from the subsequent year.) For lists of the Top 10 songs of each year, click here.

Sử dụng bảng dưới đây để sắp xếp danh sách theo cấp bậc, tiêu đề, nghệ sĩ, và năm.

Nhấp vào tiêu đề bài hát bên dưới để biết video trên YouTube (nếu có sẵn).(if one is available).

500 bài hát pop hàng đầu của những năm 1980

Đối với các bài hát từ 501 đến 700, bấm vào đây.

Hit lớn nhất của thập niên 80 là gì?THE MUSIC page.

Bài hát hay nhất thập niên 80, được xếp hạng.Spotify.

Đối với các bài hát từ 501 đến 700, bấm vào đây.table above this list, you may sort the 500 songs by rank, title, artist, and year. You may also use a search box. (Unfortunately, the table doesn’t display properly on some mobile devices.)

Đối với các bài hát từ 501 đến 700, bấm vào đây.Don’t Stop Believin’ — Journey

Hit lớn nhất của thập niên 80 là gì?When Doves Cry — Prince and the Revolution

Bài hát hay nhất thập niên 80, được xếp hạng.Livin’ On a Prayer — Bon Jovi

'Mưa tím' của Hoàng tử. ....Don’t You (Forget About Me) — Simple Minds

'Thứ Hai màu xanh' theo đơn đặt hàng mới. ....Time After Time — Cyndi Lauper

'Đánh bại nó' của Michael Jackson. ....Billie Jean — Michael Jackson

'Tôi muốn nhảy với ai đó' của Whitney Houston. ....Pour Some Sugar On Me — Def Leppard

'Straight Outta Compton' của NWA. ....Every Breath You Take — The Police

'Chống lại quyền lực' của kẻ thù công cộng. ....I Love Rock ‘n Roll

'Thể hiện bản thân' của Madonna. ....

'CloudBusting' của Kate Bush ..Girls Just Want To Have Fun — Cyndi Lauper

Bài hát pop phổ biến nhất năm 1980 là gì?Take On Me — A-ha

Billboard năm kết thúc năm đơn năm 1980.Like a Prayer — Madonna

1 bài hát hàng đầu trong thập niên 80 là gì?Eye Of the Tiger — Survivor

Số bài hát của Olivia Newton-John, "Vật lý", là bài hát vẫn dài nhất ở đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong những năm 1980 (10 tuần).Here I Go Again — Whitesnake

Ai có 10 lượt truy cập hàng đầu nhất trong thập niên 80?I Wanna Dance With Somebody (Who Loves Me)

Các nghệ sĩ với những bản hit pop nhất trong thập niên 80.

của 10. Rod Stewart. ....With Or Without You — U2

của 10. Hall & Oates. ....Another One Bites the Dust — Queen

của 10. Stevie Wonder. ....Jessie’s Girl — Rick Springfield

của 10. Billy Joel. Paul Natkin / Getty Images. ....Sweet Child O’ Mine — Guns N’ Roses

của 10. Elton John. Hình ảnh Dave Hogan / Getty. ....Total Eclipse Of the Heart — Bonnie Tyler

của 10. Hoàng tử. Hình ảnh Gary Gershoff / Getty. ....Everybody Wants To Rule the World

của 10. Madonna. Hình ảnh Bettmann / Getty. ....

của 10. Michael Jackson. Hình ảnh Kmazur / Getty ..You Shook Me All Night Long — AC/DC

500 bài hát pop hàng đầu của những năm 1980Karma Chameleon — Culture Club

Nhấp vào tiêu đề bài hát cho video trên YouTube (nếu có sẵn).Jack & Diane — John Cougar

Mô tả bài hát chi tiết có sẵn trên trang nhạc.Another Brick In the Wall (Part II)

Danh sách này có sẵn trên Spotify.

Sử dụng bảng & nbsp; Trên danh sách này, bạn có thể sắp xếp 500 bài hát theo cấp bậc, tiêu đề, nghệ sĩ và năm. Bạn cũng có thể sử dụng một hộp tìm kiếm. (Thật không may, bảng không hiển thị đúng trên một số thiết bị di động.)Flashdance...What a Feeling — Irene Cara

& nbsp; 1. Don Tiết dừng believin - hành trìnhLittle Red Corvette — Prince

& nbsp; 2. Khi nào Doves khóc - Hoàng tử và Cách mạngLike a Virgin — Madonna

& nbsp; 3. Livin xông vào một lời cầu nguyện - Bon JoviCareless Whisper

& nbsp; 4. Don Tiết bạn (quên tôi) - Tâm trí đơn giản

& nbsp; 5. Hết lần này đến lần khác - Cyndi LauperPurple Rain — Prince and the Revolution

& nbsp; 6. Billie Jean - Michael JacksonBeat It — Michael Jackson

& nbsp; 7. Đổ một ít đường vào tôi - Def LeppardBorn In the U.S.A. — Bruce Springsteen

& nbsp; 8. Mỗi hơi thở bạn - cảnh sátHungry Like the Wolf — Duran Duran

& nbsp; 9. Tôi yêu nhạc rock ‘n roll -Africa — Toto

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Joan Jett & The BlackHeartsI Want To Know What Love Is — Foreigner

& nbsp; 10. Các cô gái chỉ muốn vui chơi - Cyndi LauperSummer of ‘69 — Bryan Adams

& nbsp; 11. Hãy tiếp nhận tôi-a-haTainted Love / Where Did Our Love Go

& nbsp; 12. Như một lời cầu nguyện - Madonna

& nbsp; 13. Eye of the Tiger - Người sống sótLove Is a Battlefield — Pat Benatar

& nbsp; 39. Bạn có muốn tôi - Liên đoàn con ngườiDon’t You Want Me — The Human League

& nbsp; 40. Nụ hôn - Hoàng tử và Cách mạngKiss — Prince and the Revolution

& nbsp; 41. Chào mừng đến với rừng rậm - Guns n xông RosesWelcome To the Jungle — Guns N’ Roses

& nbsp; 42. Đánh thức tôi dậy trước khi bạn đi-Wham!Wake Me Up Before You Go-Go — Wham!

& nbsp; 43. Nhảy - Van HalenJump — Van Halen

& nbsp; 44. Dưới áp lực - David Bowie và Nữ hoàngUnder Pressure — David Bowie and Queen

& nbsp; 45. Đi bộ theo cách này-Run-D.M.C.Walk This Way — Run-D.M.C.

& nbsp; 46. Biên giới - MadonnaBorderline — Madonna

& nbsp; 47. Down Under - Đàn ông tại nơi làm việcDown Under — Men At Work

& nbsp; 48. Trong không khí tối nay - Phil CollinsIn the Air Tonight — Phil Collins

& nbsp; 49. Những giấc mơ ngọt ngào (được làm từ này) - EurythmicsSweet Dreams (Are Made Of This) — Eurythmics

& nbsp; 50. Bạn cho tình yêu một cái tên xấu - Bon JoviYou Give Love a Bad Name — Bon Jovi

& nbsp; 51. Niềm tin - George MichaelFaith — George Michael

& nbsp; 52. Ảnh - Def LeppardPhotograph — Def Leppard

& nbsp; 53. Gọi cho tôi - BlondieCall Me — Blondie

& nbsp; 54. Lễ kỷ niệm & NBSP; - Kool & The GangCelebration  — Kool & the Gang

& nbsp; 55. Thriller - Michael JacksonThriller — Michael Jackson

& nbsp; 56. Trung thành - hành trìnhFaithfully — Journey

& nbsp; 57. Bette Davis Eyes - Kim CarnesBette Davis Eyes — Kim Carnes

& nbsp; 58. Vật lý-Olivia Newton-JohnPhysical — Olivia Newton-John

& nbsp; 59. Đứng trở lại - Stevie NicksStand Back — Stevie Nicks

& nbsp; 60. Kỳ nghỉ - MadonnaHoliday — Madonna

& nbsp; 61. Tiếp tục yêu bạn - Reo SpeedwagonKeep On Loving You — REO Speedwagon

& nbsp; 62. 1999 - Hoàng tử1999 — Prince

& nbsp; 63. Funkytown - Lipps, Inc.Funkytown — Lipps, Inc.

& nbsp; 64. Thiên đường - Bryan AdamsHeaven — Bryan Adams

& nbsp; 65. Bắt đầu tôi - những viên đá lănStart Me Up — The Rolling Stones

& nbsp; 66. Hãy phát điên lên - Hoàng tử và Cách mạngLet’s Go Crazy — Prince and the Revolution

& nbsp; 67. Đúng & nbsp; - Ba lê SpandauTrue  — Spandau Ballet

& nbsp; 68. Cả đêm dài (cả đêm) - Lionel RichieAll Night Long (All Night) — Lionel Richie

& nbsp; 69. Tôi có thể đi cho điều đó (không thể làm) -I Can’t Go For That (No Can Do)

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Daryl Hall và John Oates

& nbsp; 70. Điều nhỏ bé điên rồ được gọi là tình yêu - nữ hoàngCrazy Little Thing Called Love — Queen

& nbsp; 71. Cố lên Eileen - Người chạy bộ nửa đêm của DexyCome On Eileen — Dexy’s Midnight Runners

& nbsp; 72. Footloose - Kenny LogginsFootloose — Kenny Loggins

& nbsp; 73. Thủy triều cao - tóc vàngThe Tide Is High — Blondie

& nbsp; 74. Tình yêu Shack-B-52 từLove Shack — The B-52’s

& nbsp; 75. Đi bộ như một người Ai Cập - Vòng đeoWalk Like an Egyptian — The Bangles

& nbsp; 76. Khiêu vũ trong bóng tối - Bruce SpringsteenDancing In the Dark — Bruce Springsteen

& nbsp; 77. Tình yêu của những gì có liên quan đến nó - Tina TurnerWhat’s Love Got To Do With It — Tina Turner

& nbsp; 78. (Tôi đã có thời gian của cuộc đời mình -(I’ve Had) The Time Of My Life

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Bill Medley và Jennifer Warnes

& nbsp; 79. Centerprint - J. Geils BandCenterfold — J. Geils Band

& nbsp; 80. Đẩy nó-Salt-N-PepaPush It — Salt-N-Pepa

& nbsp; 81. Người đàn ông trong gương - Michael JacksonMan In the Mirror — Michael Jackson

& nbsp; 82. Không có gì khác sẽ ngăn chúng tôi ngay bây giờ - StarshipNothing’s Gonna Stop Us Now — Starship

& nbsp; 83. Trở lại màu đen - AC/DCBack In Black — AC/DC

& nbsp; 84. Thiên đường là một nơi trên trái đất - Belinda CarlisleHeaven Is a Place On Earth — Belinda Carlisle

& nbsp; 85. Lấy hơi thở của tôi đi - BerlinTake My Breath Away — Berlin

& nbsp; 86. Fallin miễn phí - Tom PettyFree Fallin’ — Tom Petty

& nbsp; 87. Cần bạn tối nay / trung gian - inxsNeed You Tonight / Mediate — INXS

& nbsp; 88. Super Freak - Rick JamesSuper Freak — Rick James

& nbsp; 89. Những giấc mơ này - trái timThese Dreams — Heart

& nbsp; 90. Đừng bao giờ từ bỏ bạn - Rick AstleyNever Gonna Give You Up — Rick Astley

& nbsp; 91. Tình yêu vô tận - Diana Ross và Lionel RichieEndless Love — Diana Ross and Lionel Richie

& nbsp; 92. Luôn luôn là một cái gì đó để nhắc nhở tôi -Always Something There To Remind Me

& nbsp; & nbsp; & nbsp; đôi mắt trần trụi

& nbsp; 93. Hãy nhảy múa - David BowieLet’s Dance — David Bowie

& nbsp; 94. Xe nhanh - Tracy ChapmanFast Car — Tracy Chapman

& nbsp; 95. Hãy để âm nhạc chơi - ShannonLet the Music Play — Shannon

& nbsp; 96. Mỗi bông hồng đều có gai của nó - PoisonEvery Rose Has Its Thorn — Poison

& nbsp; 97. Bạn có thực sự muốn làm tổn thương tôi - Câu lạc bộ văn hóaDo You Really Want To Hurt Me — Culture Club

& nbsp; 98. Whip It - DevoWhip It — Devo

& nbsp; 99. Những ngôi nhà màu hồng - John Cougar MellencampPink Houses — John Cougar Mellencamp

100. Tôi chỉ gọi để nói rằng tôi yêu bạn -I Just Called To Say I Love You

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Stevie Wonder

101. Đau quá tốt - John CougarHurts So Good — John Cougar

102. Hôn vào danh sách của tôi - Daryl Hall và John OatesKiss On My List — Daryl Hall and John Oates

103. Niềm tự hào (nhân danh tình yêu) - U2Pride (In the Name Of Love) — U2

104. Chữa bệnh tình dục - Marvin GayeSexual Healing — Marvin Gaye

105. Don mệnh mơ nó qua - ngôi nhà đông đúcDon’t Dream It’s Over — Crowded House

106. Đánh tôi bằng cú đánh tốt nhất của bạn - Pat BenatarHit Me With Your Best Shot — Pat Benatar

107. (Tôi vừa) chết trong vòng tay của bạn - Cắt phi hành đoàn(I Just) Died In Your Arms — Cutting Crew

108. Gloria - Laura BraniganGloria — Laura Branigan

109. Ngay tại đây chờ đợi - Richard MarxRight Here Waiting — Richard Marx

110. Muốn chết hoặc sống - Bon JoviWanted Dead Or Alive — Bon Jovi

111. Tôi vẫn chưa tìm thấy những gì tôiI Still Haven’t Found What I’m

& nbsp; & nbsp; & nbsp; đang tìm kiếm - u2Looking For — U2

112. Chúng ta là thế giới - Hoa Kỳ đối với Châu PhiWe Are the World — USA For Africa

113. Chúng tôi đã nhận được nhịp-The Go-Go từWe Got the Beat — The Go-Go’s

114. Tình yêu hiện đại & NBSP; - David BowieModern Love  — David Bowie

115. Giống như thiên đường - phương thuốcJust Like Heaven — The Cure

116. Các chàng trai của mùa hè - Don HenleyThe Boys Of Summer — Don Henley

117. thẳng lên - Paula AbdulStraight Up — Paula Abdul

118. Có thể chiến đấu với cảm giác này - Reo SpeedwagonCan’t Fight This Feeling — REO Speedwagon

119. Chị Christian - Ranger đêmSister Christian — Night Ranger

120. Tiết kiệm tất cả tình yêu của tôi dành cho bạn - Whitney HoustonSaving All My Love For You — Whitney Houston

121. Một mình - trái timAlone — Heart

122. Crazy for You - MadonnaCrazy For You — Madonna

123. Chúng tôi thuộc về - Pat BenatarWe Belong — Pat Benatar

124. Bust a Move - MC trẻ tuổiBust a Move — Young MC

125. Làm thế nào tôi biết - Whitney HoustonHow Will I Know — Whitney Houston

126. Cánh gãy - Ông MisterBroken Wings — Mr. Mister

127. Thành phố Paradise - Guns Nát hoa hồngParadise City — Guns N’ Roses

128. Thứ Hai Manic - Vòng đeoManic Monday — The Bangles

129. Đi bộ trên ánh nắng mặt trời - Katrina và SóngWalking On Sunshine — Katrina and the Waves

130. Tình yêu cao hơn - Steve WinwoodHigher Love — Steve Winwood

131. Tôi rất phấn khích - Chị em con trỏI’m So Excited — The Pointer Sisters

132. Hình cha - George MichaelFather Figure — George Michael

133. Lửa St. Elmo (người đàn ông đang chuyển động) - John ParrSt. Elmo’s Fire (Man In Motion) — John Parr

134. Fool in the Rain - Led ZeppelinFool In the Rain — Led Zeppelin

135. Edge of Seventeen - Stevie NicksEdge Of Seventeen — Stevie Nicks

136. Red Red Wine - UB40Red Red Wine — UB40

137. Nơi đường phố không có tên - U2Where the Streets Have No Name — U2

138. Tình yêu lớn nhất của tất cả - Whitney HoustonGreatest Love Of All — Whitney Houston

139. Rock bạn thích một cơn bão - Bọ cạpRock You Like a Hurricane — Scorpions

140. Đưa tôi về nhà tối nay - Eddie MoneyTake Me Home Tonight — Eddie Money

141. Panama - Van HalenPanama — Van Halen

142. Girls West End - Chàng trai cửa hàng thú cưngWest End Girls — Pet Shop Boys

143. Chỉ có hai chúng tôi - Grover Washington, Jr.Just the Two Of Us — Grover Washington, Jr.

144. Kính râm vào ban đêm - Corey HartSunglasses At Night — Corey Hart

145. Đếm ngược cuối cùng - Châu ÂuThe Final Countdown — Europe

146. Những năm sống - Mike + Cơ họcThe Living Years — Mike + the Mechanics

147. Mọi điều cô ấy làm là phép thuật -Every Little Thing She Does Is Magic

& nbsp; & nbsp; & nbsp; cảnh sát

148. (bạn phải) chiến đấu vì quyền của bạn (để tiệc tùng!) & Nbsp; -(You Gotta) Fight For Your Right (To Party!) —

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Beastie Boys

149. Phải mất hai-Rob Base & DJ E-Z RockIt Takes Two — Rob Base & DJ E-Z Rock

150. Tiền không có gì - eo biển tàn khốcMoney For Nothing — Dire Straits

151. Vũ khí mở - Hành trìnhOpen Arms — Journey

152. Lái xe - Những chiếc xeDrive — The Cars

153. Tôi cảm thấy cho bạn - Chaka KhanI Feel For You — Chaka Khan

154. Theo cách của nó - Bruce Hornsby và phạm viThe Way It Is — Bruce Hornsby and the Range

155. Cách riêng biệt (Thế giới tách biệt) & NBSP; - Hành trìnhSeparate Ways (Worlds Apart)  — Journey

156. Đưa nó trên đường chạy - Reo SpeedwagonTake It On the Run — REO Speedwagon

157. Rock of Ages - Def LeppardRock Of Ages — Def Leppard

158. Cô gái vật chất - MadonnaMaterial Girl — Madonna

159. Maneater - Daryl Hall và John OatesManeater — Daryl Hall and John Oates

160. lộn ngược - Diana RossUpside Down — Diana Ross

161. Đồng thau trong túi (tôi đặc biệt) - Những người giả vờBrass In Pocket (I’m Special) — The Pretenders

162. Đầu gót chân - Nước mắt vì nỗi sợ hãiHead Over Heels — Tears For Fears

163. Rock the Casbah - Cuộc đụng độRock the Casbah — The Clash

164. Đi xe như gió - Christopher CrossRide Like the Wind — Christopher Cross

165. Mọi thứ cô ấy muốn - Wham!Everything She Wants — Wham!

166. Đôi mắt không có khuôn mặt - Billy IdolEyes Without a Face — Billy Idol

167. Muốn trở thành Begin xông đôi khi - Michael JacksonWanna Be Startin’ Somethin’ — Michael Jackson

168. Thật xúc động - Whitney HoustonSo Emotional — Whitney Houston

169. Touch vô hình - GenesisInvisible Touch — Genesis

170. Sức mạnh của tình yêu - Huey Lewis và tin tứcThe Power Of Love — Huey Lewis and the News

171. Cách bạn làm cho tôi cảm thấy - Michael JacksonThe Way You Make Me Feel — Michael Jackson

172. Tôi đã chạy (rất xa) - Một đàn hải âuI Ran (So Far Away) — A Flock Of Seagulls

173. 99 Luftballoons - Nena99 Luftballoons — Nena

174. Ngôi nhà của chúng tôi - sự điên rồOur House — Madness

175. Abracadabra - Ban nhạc Steve MillerAbracadabra — Steve Miller Band

176. Ô tô - Gary NumanCars — Gary Numan

177. Chủ đề Arthur (tốt nhất mà bạn có thể làm) -Arthur’s Theme (Best That You Can Do)

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Christopher Cross

178. Đó là những gì bạn bè dành cho -That’s What Friends Are For

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Dionne và bạn bè

179. Xin chào - Lionel RichieHello — Lionel Richie

180. Nếu bạn rời đi -If You Leave

& nbsp; & nbsp; & nbsp; thao tác dàn nhạc trong bóng tối

181. suốt đêm - Cyndi LauperAll Through the Night — Cyndi Lauper

182. Vùng nguy hiểm - Kenny LogginsDanger Zone — Kenny Loggins

183. Người yêu dễ dàng - Philip Bailey và Phil CollinsEasy Lover — Philip Bailey and Phil Collins

184. Nghiện tình yêu - Robert PalmerAddicted To Love — Robert Palmer

185. 9 đến 5 - Dolly Parton9 To 5 — Dolly Parton

186. Heartbreaker - Pat BenatarHeartbreaker — Pat Benatar

187. Cô ấy làm tôi mù quáng với khoa học - Thomas DolbyShe Blinded Me With Science — Thomas Dolby

188. Một lần thử nữa - George MichaelOne More Try — George Michael

189. Chống lại tất cả các tỷ lệ cược (hãy xem tôi bây giờ) -Against All Odds (Take a Look At Me Now)

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Phil Collins

190. Sledgehammer - Peter GabrielSledgehammer — Peter Gabriel

191. Nhớ bạn - John WaiteMissing You — John Waite

192. Trực tiếp - Daryl Hall và John OatesOut Of Touch — Daryl Hall and John Oates

193. Lắng nghe trái tim của bạn - RoxetteListen To Your Heart — Roxette

194. Oh Sherrie - Steve PerryOh Sherrie — Steve Perry

195. Rapper từ Delight - Gang SugarhillRapper’s Delight — The Sugarhill Gang

196. Mickey - Basil ToniMickey — Toni Basil

197. Nhiệt của khoảnh khắc - Châu ÁHeat Of the Moment — Asia

198. 867-5309/Jenny-Tommy Tutone867-5309/Jenny — Tommy Tutone

199. Đó là tất cả - GenesisThat’s All — Genesis

200. Ghostbuster - Ray Parker Jr.Ghostbusters — Ray Parker Jr.

201. Nói bạn, nói tôi - Lionel RichieSay You, Say Me — Lionel Richie

202. Cô ấy khiến tôi phát điên - những kẻ ăn thịt người trẻ tốtShe Drives Me Crazy — Fine Young Cannibals

203. Tôi có thể chờ đợi - nu shoozI Can’t Wait — Nu Shooz

204. Tàu buổi sáng (chín đến năm) - Sheena EastonMorning Train (Nine To Five) — Sheena Easton

205. Chân - Top ZZLegs — ZZ Top

206. Bạn thực hiện ước mơ của tôi - Daryl Hall và John OatesYou Make My Dreams — Daryl Hall and John Oates

207. Điều hoang dã - Tone LōcWild Thing — Tone Lōc

208. hét lên - Nước mắt vì nỗi sợ hãiShout — Tears For Fears

209. Don Tiết đến đây không còn nữa -Don’t Come Around Here No More

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Tom Petty và Heartbreakers

210. Màu sắc thật - Cyndi LauperTrue Colors — Cyndi Lauper

211. Bất kỳ cách nào bạn muốn nó - Hành trìnhAny Way You Want It — Journey

212. Mùi mâm xôi - Hoàng tử và Cách mạngRaspberry Beret — Prince and the Revolution

213. Thư giãn - Frankie đến HollywoodRelax — Frankie Goes To Hollywood

214. Rock với bạn - Michael JacksonRock With You — Michael Jackson

215. Der Kommissar - Sau vụ cháyDer Kommissar — After the Fire

216. Dòng chảy Orinoco (Sail Away) - EnyaOrinoco Flow (Sail Away) — Enya

217. Em yêu, đến với tôi -Baby, Come To Me

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Patti Austin và James Ingram

218. Kokomo - The Beach BoysKokomo — The Beach Boys

219. Chúng tôi sẽ không lấy nó - chị gái xoắnWe’re Not Gonna Take It — Twisted Sister

220. Nó vẫn còn rock và lăn lộn với tôi - Billy JoelIt’s Still Rock and Roll To Me — Billy Joel

221. Môi của chúng ta được niêm phong-Go-Go từOur Lips Are Sealed — The Go-Go’s

222. Người chiến thắng lấy tất cả - ABBAThe Winner Takes It All — ABBA

223. P.Y.T. (Điều khá trẻ) - Michael JacksonP.Y.T. (Pretty Young Thing) — Michael Jackson

224. Nữ hoàng Caribbean (không còn tình yêu & nbsp; trên đường chạy) -Caribbean Queen (No More Love On the Run)

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Billy Ocean

225. Ngày vinh quang - Bruce SpringsteenGlory Days — Bruce Springsteen

226. Vùng Twilight - Bông tai vàngTwilight Zone — Golden Earring

227. Uptown Girl - Billy JoelUptown Girl — Billy Joel

228. Tôi đang trên lửa - Bruce SpringsteenI’m On Fire — Bruce Springsteen

229. lên nơi chúng ta thuộc về -Up Where We Belong

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Joe Cocker và Jennifer Warnes

230. Đốt cháy nhà - Những cái đầu nói chuyệnBurning Down the House — Talking Heads

231. Cô ấy làm việc chăm chỉ vì tiền - Donna SummerShe Works Hard For the Money — Donna Summer

232. Rio - Duran DuranRio — Duran Duran

233. La Isla Bonita - MadonnaLa Isla Bonita — Madonna

234. Từ lên! - CameoWord Up! — Cameo

235. Papa don thuyết giảng - MadonnaPapa Don’t Preach — Madonna

236. Họ có biết đó là Giáng sinh không? - Băng cá nhânDo They Know It’s Christmas? — Band Aid

237. Dude (trông giống như một phụ nữ) - AerosmithDude (Looks Like a Lady) — Aerosmith

238. Mọi người đều vui vẻ tối nay - Wang ChungEverybody Have Fun Tonight — Wang Chung

239. Lắc nó lên - những chiếc xeShake It Up — The Cars

240. Chờ đợi một cô gái như bạn - Người nước ngoàiWaiting For a Girl Like You — Foreigner

241. Khó để nói tôi xin lỗi / đi xa - ChicagoHard To Say I’m Sorry / Get Away — Chicago

242. Rock Me Amadeus - FalcoRock Me Amadeus — Falco

243. Trong mắt bạn - Peter GabrielIn Your Eyes — Peter Gabriel

244. Maniac & nbsp; - Michael SembelloManiac — Michael Sembello

245. Thuyền buồm - Christopher CrossSailing — Christopher Cross

246. Đặc quyền của tôi - Bobby BrownMy Prerogative — Bobby Brown

247. Tôi đoán rằng tại sao họ gọi nó là & nbsp; The Blues -I Guess That’s Why They Call It the Blues

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Elton John

248. Ngôi sao may mắn - MadonnaLucky Star — Madonna

249. Chạy cho bạn - Bryan AdamsRun To You — Bryan Adams

250. Mùa hè tàn khốc - BananaramaCruel Summer — Bananarama

251. Vinh quang của tình yêu - Peter CeteraGlory Of Love — Peter Cetera

252. Đám cưới trắng - Thần tượng BillyWhite Wedding — Billy Idol

253. Tất cả tình yêu - Cung cấp không khíAll Out Of Love — Air Supply

254. Bạn quay vòng tôi tròn (như một bản ghi) -You Spin Me Round (Like a Record)

& nbsp; & nbsp; & nbsp; chết hoặc sống

255. Đây là cơn mưa một lần nữa - EurythmicsHere Comes the Rain Again — Eurythmics

256. Mỗi lần bạn đi xa - Paul YoungEvery Time You Go Away — Paul Young

257. Mở trái tim của bạn - MadonnaOpen Your Heart — Madonna

258. Một khoảnh khắc đúng lúc - Whitney HoustonOne Moment In Time — Whitney Houston

259. Người tôi yêu - R.E.M.The One I Love — R.E.M.

260. Không bao giờ xé chúng ta ra - inxsNever Tear Us Apart — INXS

261. Chờ đợi một ngôi sao rơi - cậu bé gặp cô gáiWaiting For a Star To Fall — Boy Meets Girl

262. Cult of Tính cách - Màu sắc sốngCult Of Personality — Living Colour

263. Nếu tôi có thể quay ngược thời gian - CherIf I Could Turn Back Time — Cher

264. Vòng và tròn - RattRound and Round — Ratt

265. Turks trẻ - Rod StewartYoung Turks — Rod Stewart

266. MONY MONY - Billy IdolMony Mony — Billy Idol

267. Ebony và Ivory -Ebony and Ivory

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Paul McCartney và Stevie Wonder

268. Trở lại cuộc sống (tuy nhiên bạn có muốn tôi) -Back To Life (However Do You Want Me)

& nbsp; & nbsp; & nbsp; linh hồn II

269. Tôi sắp ra mắt - Diana RossI’m Coming Out — Diana Ross

270. Một quan điểm để giết - Duran DuranA View To a Kill — Duran Duran

271. Đại lộ Điện - Grant EddyElectric Avenue — Eddy Grant

272. Ngọn lửa - Thủ thuật giá rẻThe Flame — Cheap Trick

273. The Rose - Bette MidlerThe Rose — Bette Midler

274. Làm việc cho cuối tuần - Người yêuWorking For the Weekend — Loverboy

275. Nhìn đi xa - ChicagoLook Away — Chicago

276. Sống để nói - MadonnaLive To Tell — Madonna

277. Kyrie - Ông MisterKyrie — Mr. Mister

278. Nightshift - Hàng hóaNightshift — The Commodores

279. Một mình - Patti Labelle và Michael McDonaldOn My Own — Patti LaBelle and Michael McDonald

280. Thể hiện bản thân - MadonnaExpress Yourself — Madonna

281. Tiến sĩ Feelgood - Mötley CrüeDr. Feelgood — Mötley Crüe

282. Tôi biết bạn đang đợi (cho tôi) -I Knew You Were Waiting (For Me)

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Aretha Franklin và George Michael

283. Giữ tôi ngay bây giờ - cặp song sinh ThompsonHold Me Now — Thompson Twins

284. Em yêu, anh yêu con đường của anh / Medley Freebird -Baby, I Love Your Way / Freebird Medley

& nbsp; & nbsp; & nbsp; ý chí quyền lực

285. Phản xạ - Duran DuranThe Reflex — Duran Duran

286. Chủ sở hữu của một trái tim cô đơn - vângOwner Of a Lonely Heart — Yes

287. Ký tên là Thời báo - Hoàng tửSign O’ the Times — Prince

288. Tình yêu cắn - Def LeppardLove Bites — Def Leppard

289. Goody Two Shoes - Adam AntGoody Two Shoes — Adam Ant

290. Nasty - Janet JacksonNasty — Janet Jackson

291. Có tâm trí của tôi đặt ra cho bạn - George HarrisonGot My Mind Set On You — George Harrison

292. Voice Carry - cho đến thứ ba cho đến thứ baVoices Carry — ‘Til Tuesday

293. bơm lên âm lượng - m | a | r | r | sPump Up the Volume — M|A|R|R|S

294. Nữ hoàng trái tim - Nước ép NewtonQueen Of Hearts — Juice Newton

295. Đường cao tốc của tình yêu - Aretha FranklinFreeway Of Love — Aretha Franklin

296. Đột quỵ - Billy SquierThe Stroke — Billy Squier

297. Break My Stride - Matthew WilderBreak My Stride — Matthew Wilder

298. Hey Nineteen - Steely DanHey Nineteen — Steely Dan

299. Cái nhìn của tình yêu - ABCThe Look Of Love — ABC

300. Người yêu bán thời gian-Stevie WonderPart-Time Lover — Stevie Wonder

301. Lovesong - Cách chữa trịLovesong — The Cure

302. Bây giờ có thể là ai? - Người đàn ông tại nơi làm việcWho Can It Be Now? — Men At Work

303. Bơm lên kẹt - TechnotronicPump Up the Jam — Technotronic

304. Rapture - BlondieRapture — Blondie

305. Cum On Feel the Noize - Riot yên tĩnhCum On Feel the Noize — Quiet Riot

306. & nbsp; Tôi đã thắng trở lại - Tom PettyI Won’t Back Down — Tom Petty

307. Cherish - Kool & The GangCherish — Kool & the Gang

308. Harden My Heart - QuarterflashHarden My Heart — Quarterflash

309. Tình yêu của bạn - ngoài chiến trườngYour Love — The Outfield

310. Đôi mắt riêng - Daryl Hall và John OatesPrivate Eyes — Daryl Hall and John Oates

311. Giữ lấy đêm - Richard MarxHold On To the Nights — Richard Marx

312. Sống ở Mỹ - James BrownLiving In America — James Brown

313. Hãy để rãnh - Trái đất, gió và lửaLet’s Groove — Earth, Wind & Fire

314. Chariots of Fire - Tiêu đề - VangelisChariots Of Fire – Titles — Vangelis

315. Bản chất con người - Michael JacksonHuman Nature — Michael Jackson

316. Khi tôi nghĩ về bạn - Janet JacksonWhen I Think of You — Janet Jackson

317. Vua của nỗi đau - Cảnh sátKing Of Pain — The Police

318. Chúng tôi đã không bắt đầu lửa - Billy JoelWe Didn’t Start the Fire — Billy Joel

319. Tâm trí lạnh lùng - Paula AbdulCold Hearted — Paula Abdul

320. Không ai có thể đổ lỗi - Howard JonesNo One Is To Blame — Howard Jones

321. Bạn có cái nhìn - Hoàng tửU Got the Look — Prince

322. xấu - Michael JacksonBad — Michael Jackson

323. Bạn giữ cho tôi Hangin xông trên - Kim WildeYou Keep Me Hangin’ On — Kim Wilde

324. Bạn có tin vào tình yêu -Do You Believe In Love

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Huey Lewis và tin tức

325. Quá nhút nhát - KajoogooToo Shy — Kajagoogoo

326. Kiên nhẫn - Súng N.Patience — Guns N’ Roses

327. Kỳ nghỉ-The Go-Go từVacation — The Go-Go’s

328. Bị cuốn vào bạn - .38 Đặc biệtCaught Up In You — .38 Special

329. Làm tình từ không có gì cả - nguồn cung cấp không khíMaking Love Out Of Nothing At All — Air Supply

330. Tôi sẽ chết 4 U - Hoàng tử và Cách mạngI Would Die 4 U — Prince and the Revolution

331. Một ngày khác ở Thiên đường - Phil CollinsAnother Day In Paradise — Phil Collins

332. Trái tim đói - Bruce SpringsteenHungry Heart — Bruce Springsteen

333. Thời gian dài nhất - Billy JoelThe Longest Time — Billy Joel

334. Sirius / Eye in the Sky -Sirius / Eye In the Sky

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Dự án Alan Parsons

335. Shakesown - Bob SegerShakedown — Bob Seger

336. Nói chuyện bẩn thỉu với tôi - PoisonTalk Dirty To Me — Poison

337. Hãy để nghe nó cho cậu bé - deniece WilliamsLet’s Hear It For the Boy — Deniece Williams

338. Chúng tôi đã xây dựng thành phố này - StarshipWe Built This City — Starship

339. Lắc bạn xuống - Gregory AbbottShake You Down — Gregory Abbott

340. Tìm kiếm một tình yêu mới - Jody WatleyLooking For a New Love — Jody Watley

341. Vào đêm - Benny MardonesInto the Night — Benny Mardones

342. Lần sau tôi rơi -The Next Time I Fall

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Peter Cetera và Amy Grant

343. Giữ lại những năm - Đơn giản là màu đỏHolding Back the Years — Simply Red

344. Cuộn với nó - Steve WinwoodRoll With It — Steve Winwood

345. Mong muốn tốt - Terence Trent d hèArbyWishing Well — Terence Trent D’Arby

346. Chỉ trong giấc mơ của tôi - Debbie GibsonOnly In My Dreams — Debbie Gibson

347. (giống như) bắt đầu lại - John Lennon(Just Like) Starting Over — John Lennon

348. & nbsp; ain không ai - Rufus có Chaka KhanAin’t Nobody — Rufus featuring Chaka Khan

349. Nhớ bạn nhiều - Janet JacksonMiss You Much — Janet Jackson

350. Tôi có thể mơ về bạn - Dan HartmanI Can Dream About You — Dan Hartman

351. Venus - BananaramaVenus — Bananarama

352. Tại sao điều này có thể là tình yêu? - Van HalenWhy Can’t This Be Love? — Van Halen

353. Luka - Suzanne VegaLuka — Suzanne Vega

354. Bạn là nguồn cảm hứng - ChicagoYou’re the Inspiration — Chicago

355. Ông Roboto - StyxMr. Roboto — Styx

356. Nến trong gió (Trực tiếp 1986) - Elton JohnCandle In the Wind (Live 1986) — Elton John

357. Nam Cross - Crosby, Stills, & NashSouthern Cross — Crosby, Stills, & Nash

358. Nói với trái tim tôi - Taylor DayneTell It To My Heart — Taylor Dayne

359. Nhịp điệu của đêm - DebargeRhythm Of the Night — Debarge

360. Chủ đề từ anh hùng Mỹ vĩ đại nhấtTheme From Greatest American Hero

& nbsp; & nbsp; & nbsp; (tin hay không) - Joey Scarbury(Believe It or Not) — Joey Scarbury

361. Người phụ nữ màu đỏ - Chris de BurghThe Lady In Red — Chris de Burgh

362. Lady - Kenny RogersLady — Kenny Rogers

363. Bị mắc kẹt trên bạn - Lionel RichieStuck On You — Lionel Richie

364. Tôi sẽ ở đó vì bạn - Bon JoviI’ll Be There For You — Bon Jovi

365. Gió dưới đôi cánh của tôi - Bette MidlerWind Beneath My Wings — Bette Midler

366. Touch of Grey - Grateful DeadTouch Of Grey — Grateful Dead

367. Nhiệt được bật - Glenn FreyThe Heat Is On — Glenn Frey

368. Thực sự - Lionel RichieTruly — Lionel Richie

369. Mất trong tình yêu - Cung cấp không khíLost In Love — Air Supply

370. Thiên thần của buổi sáng - Nước ép NewtonAngel Of the Morning — Juice Newton

371. Tôi cần tình yêu - LL Cool JI Need Love — LL Cool J

372. & nbsp; nothin, nhưng một thời gian tốt - PoisonNothin’ But a Good Time — Poison

373. Quần đảo trong dòng -Islands In the Stream

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Kenny Rogers và Dolly Parton

374. Tôi giữ Forgettin, (mỗi lần & nbsp; bạn gần) -I Keep Forgettin’ (Every Time You’re Near)

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Michael McDonald

375. Hãy để tình yêu của tôi mở cửa - Pete TownshendLet My Love Open the Door — Pete Townshend

376. Tôi muốn có một loại thuốc mới - Huey Lewis và tin tứcI Want a New Drug — Huey Lewis and the News

377. Bạn là & nbsp; - Lionel RichieYou Are  — Lionel Richie

378. Toán tử trơn tru - SadeSmooth Operator — Sade

379. Don lồng đứng rất gần tôi - cảnh sátDon’t Stand So Close To Me — The Police

380. Không bao giờ - trái timNever — Heart

381. Đưa nó cho tôi em bé - Rick JamesGive It To Me Baby — Rick James

382. Thị trấn nhỏ - John Cougar MellencampSmall Town — John Cougar Mellencamp

383. Sussudio - Phil CollinsSussudio — Phil Collins

384. Người yêu - Teena MarieLovergirl — Teena Marie

385. Những người yêu thích bí mật - Đại Tây Dương StarrSecret Lovers — Atlantic Starr

386. Những gì bạn cần - InxsWhat You Need — INXS

387. La Bamba - Los lobosLa Bamba — Los Lobos

388. Rosanna - TotoRosanna — Toto

389. đứng - R.E.M.Stand — R.E.M.

390. Cuộc sống quyến rũ - Sheila E.The Glamorous Life — Sheila E.

391. Tôi không bao giờ đến với tôi - CharleneI’ve Never Been To Me — Charlene

392. Cô gái bạn biết điều đó đúng - Milli VanilliGirl You Know It’s True — Milli Vanilli

393. Tôi có nói dối bạn không? - EurythmicsWould I Lie To You? — Eurythmics

394. Đừng lo lắng, hãy hạnh phúc & nbsp; - Bobby McFerrinDon’t Worry, Be Happy  — Bobby McFerrin

395. Tình yêu trong thang máy - AerosmithLove In an Elevator — Aerosmith

396. Bài hát buồn (Say So) - Elton JohnSad Songs (Say So Much) — Elton John

397. Tay chậm - Chị em con trỏSlow Hand — The Pointer Sisters

398. Giữ tay cho chính mình -Keep Your Hands To Yourself

& nbsp; & nbsp; & nbsp; các vệ tinh Georgia

399. & nbsp; giường đang cháy - dầu nửa đêmBeds Are Burning — Midnight Oil

400. Ai đó là em bé - Jackson BrowneSomebody’s Baby — Jackson Browne

401. Tốt hơn là tốt với tôi - Tina TurnerBetter Be Good To Me — Tina Turner

402. Ai đó đang theo dõi tôi - RockwellSomebody’s Watching Me — Rockwell

403. Gần đây bạn đã làm gì cho tôi -What Have You Done For Me Lately

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Janet Jackson

404. Con người - Liên đoàn con ngườiHuman — The Human League

405. Thuốc xấu - Bon JoviBad Medicine — Bon Jovi

406. Ngọn lửa vĩnh cửu - Vòng đeoEternal Flame — The Bangles

407. Bị mắc kẹt với bạn - Huey Lewis và tin tứcStuck With You — Huey Lewis and the News

408. Little Jeannie - Elton JohnLittle Jeannie — Elton John

409. Tội phạm suôn sẻ - Michael JacksonSmooth Criminal — Michael Jackson

410. Lưu một lời cầu nguyện - Duran DuranSave a Prayer — Duran Duran

411. Bạn có thể gọi tôi là Al - Paul SimonYou Can Call Me Al — Paul Simon

412. Thiên thần - AerosmithAngel — Aerosmith

413. Rock Thị trấn này - Những con mèo đi lạcRock This Town — The Stray Cats

414. Dirty Laundry - Don HenleyDirty Laundry — Don Henley

415. Nhảy (vì tình yêu của tôi) - Chị em con trỏJump (For My Love) — The Pointer Sisters

416. Mong muốn - U2Desire — U2

417. Tôi vẫn đang đứng - Elton JohnI’m Still Standing — Elton John

418.Brilliant Disguise — Bruce Springsteen

419. Lời hứa - Khi ở RomeThe Promise — When In Rome

420. Vũ điệu an toàn - Đàn ông không có mũThe Safety Dance — Men Without Hats

421. Trở lại với băng đảng - những người giả vờBack On the Chain Gang — The Pretenders

422. Gieo hạt giống của tình yêu - Nước mắt vì nỗi sợ hãiSowing the Seeds Of Love — Tears For Fears

423. Hãy nhảy đến - KinksCome Dancing — The Kinks

424. Bạn có thể nghĩ - những chiếc xeYou Might Think — The Cars

425. Một điều dẫn đến một điều khác - fixxOne Thing Leads To Another — The Fixx

426. Conga - Máy âm thanh MiamiConga — Miami Sound Machine

427. Điều cấm kỵ ngọt ngào nhất - SadeThe Sweetest Taboo — Sade

428. điên về bạn - Belinda CarlisleMad About You — Belinda Carlisle

429. Gypsy - Fleetwood MacGypsy — Fleetwood Mac

430. Tôi biết có một cái gì đó đang diễn ra - FridaI Know There’s Something Going On — Frida

431. Nguy hiểm - Ban nhạc Greg KihnJeopardy — The Greg Kihn Band

432. Cuộc sống ở một thị trấn phía bắc - Học viện mơ ướcLife In a Northern Town — The Dream Academy

433. Thời gian (Đồng hồ của trái tim) - Câu lạc bộ văn hóaTime (Clock Of the Heart) — Culture Club

434. Tôi ổn - Kenny LogginsI’m Alright — Kenny Loggins

435. Bạn đã nhận được nó (những thứ phù hợp) -You Got It (The Right Stuff)

& nbsp; & nbsp; & nbsp; những đứa trẻ mới trên khối

436. Chống lại gió -Against the Wind

& nbsp; & nbsp; & NBSP; Bob Seger & Băng đạn bạc

437. Tối muộn - Paul SimonLate In the Evening — Paul Simon

438. DIANA DIANA - Michael JacksonDirty Diana — Michael Jackson

439. Hãy để nó Whip - ban nhạc DazzLet It Whip — The Dazz Band

440. Don Tiết hiểu sai cho tôi - những người giả vờDon’t Get Me Wrong — The Pretenders

441. Lập trường Buffalo - Cherry NenehBuffalo Stance — Neneh Cherry

442. Tại thời điểm này - Bill Vera & The BeattersAt This Moment — Bill Vera & the Beaters

443. Tôi nghĩ bây giờ chúng tôi chỉ có một mình - TiffanyI Think We’re Alone Now — Tiffany

444. Sara - Fleetwood MacSara — Fleetwood Mac

445. Bạn có nó - Roy OrbisonYou Got It — Roy Orbison

446. Thái độ mới - Patti LabelleNew Attitude — Patti LaBelle

447. Ngày khiêu vũ - Wang ChungDance Hall Days — Wang Chung

448. Vũ công riêng - Tina TurnerPrivate Dancer — Tina Turner

449. & nbsp; Burnin, cho bạn - Blue Öyster CultBurnin For You – Blue Öyster Cult

450. Luôn luôn trong tâm trí tôi - Willie NelsonAlways On My Mind — Willie Nelson

451. Thói quen khó phá vỡ - ChicagoHard Habit To Break — Chicago

452. Lên chỗ tôi - Câu lạc bộ NouveauLean On Me — Club Nouveau

453. Cherish - MadonnaCherish — Madonna

454. Một cái gì đó về bạn - Cấp 42Something About You — Level 42

455. Steppin xông ra - Joe JacksonSteppin’ Out — Joe Jackson

456. Một đêm ở Bangkok - Đầu MurrayOne Night In Bangkok — Murray Head

457. C hèest la vie - Robbie NevilC’est La Vie — Robbie Nevil

458. Tôi đã làm gì để xứng đáng với điều này? -What Have I Done To Deserve This?

& nbsp; & nbsp; & NBSP; Chàng trai cửa hàng thú cưng với Dusty Springfield

459. Mỗi bước nhỏ - Bobby BrownEvery Little Step — Bobby Brown

460. Tình yêu ngọt ngào - Anita BakerSweet Love — Anita Baker

461. Nước Mỹ - Neil DiamondAmerica — Neil Diamond

462. Niềm tin thực sự - trật tự mớiTrue Faith — New Order

463. Phép thuật-Olivia Newton-JohnMagic — Olivia Newton-John

464. Mọi người là người - Chế độ DepechePeople Are People — Depeche Mode

465. Đó là cuộc sống của tôi - nói chuyện nói chuyệnIt’s My Life — Talk Talk

466. tình yêu rừng - thời gianJungle Love — The Time

467. Puttin, trên Ritz - TacoPuttin’ On the Ritz — Taco

468. & nbsp; đôi mắt đói - Eric CarmenHungry Eyes – Eric Carmen

469. Danh tiếng - Irene CaraFame — Irene Cara

470. Bạn đã thả một quả bom vào tôi - ban nhạc khoảng cáchYou Dropped a Bomb On Me — The Gap Band

471. Liên minh rắn - Duran DuranUnion Of the Snake — Duran Duran

472. Don lồng nói chuyện với người lạ - Rick SpringfieldDon’t Talk To Strangers — Rick Springfield

473. Trẻ em ở Mỹ - Kim WildeKids In America — Kim Wilde

474. Gửi cho tôi một thiên thần - Cuộc sống thựcSend Me an Angel — Real Life

475. Nỗi ám ảnh - hoạt hìnhObsession — Animotion

476. Những gì tôi là - Edie Brickell & New BohemiansWhat I Am — Edie Brickell & New Bohemians

477. Genius of Love - Tom Tom ClubGenius Of Love — Tom Tom Club

478. Nói nói -Say Say Say

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Paul McCartney và Michael Jackson

479. Chuỗi tình yêu - xóaChains Of Love — Erasure

480. Bạn tốt hơn, bạn đặt cược - aiYou Better, You Bet — The Who

481. Đi đến ngón chân - Lisa Lisa và Cult JamHead To Toe — Lisa Lisa and Cult Jam

482. Một - MetallicaOne — Metallica

483. mặc quần áo cho bạn - MadonnaDress You Up — Madonna

484. Ngay từ trái tim - Bryan AdamsStraight From the Heart — Bryan Adams

485. LIES LIES - FLEETWOOD MACLittle Lies — Fleetwood Mac

486. Tự động - Chị em con trỏAutomatic — The Pointer Sisters

487. Xem bánh xe - John LennonWatching the Wheels — John Lennon

488. Bản thân tôi và tôi - de la SoulMe Myself and I — De La Soul

489. Tôi có thể nói với bạn lý do tại sao - Đại bàngI Can’t Tell You Why — Eagles

490. Ở bên bạn - Smokey RobinsonBeing With You — Smokey Robinson

491. Songbird - Kenny GSongbird — Kenny G

492. Freeze-Frame-J. Geils BandFreeze-Frame — J. Geils Band

493. Làm thế nào ‘Bout Us - ChampaignHow ‘Bout Us — Champaign

494. & nbsp; i.g.y (thật là một thế giới đẹp) - Donald FagenI.G.Y (What a Beautiful World) — Donald Fagen

495. Tự kiểm soát - Laura BraniganSelf Control — Laura Branigan

496. Đổ lỗi cho cơn mưa - Milli VanilliBlame It On the Rain — Milli Vanilli

497. Cô ấy bop - Cyndi LauperShe Bop — Cyndi Lauper

498. & NBSP; HYSTERIA - Def LeppardHysteria – Def Leppard

499. Chạy lên ngọn đồi đó - Kate BushRunning Up That Hill — Kate Bush

500. Vượt qua người Hà Lan - Thanh niên âm nhạcPass the Dutchie — Musical Youth

401. Tốt hơn là tốt với tôi - Tina TurnerHERE.

Hit lớn nhất của thập niên 80 là gì?

Bài hát hay nhất thập niên 80, được xếp hạng..

'Mưa tím' của Hoàng tử. ....

'Thứ Hai màu xanh' theo đơn đặt hàng mới. ....

'Đánh bại nó' của Michael Jackson. ....

'Tôi muốn nhảy với ai đó' của Whitney Houston. ....

'Straight Outta Compton' của NWA. ....

'Chống lại quyền lực' của kẻ thù công cộng. ....

'Thể hiện bản thân' của Madonna. ....

'CloudBusting' của Kate Bush ..

Bài hát pop phổ biến nhất năm 1980 là gì?

Billboard năm kết thúc năm đơn năm 1980.

1 bài hát hàng đầu trong thập niên 80 là gì?

Số bài hát của Olivia Newton-John, "Vật lý", là bài hát vẫn dài nhất ở đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong những năm 1980 (10 tuần)."Physical", was the song which remained the longest at the top of the Billboard Hot 100 chart during the 1980s (10 weeks).

Ai có 10 lượt truy cập hàng đầu nhất trong thập niên 80?

Các nghệ sĩ với những bản hit pop nhất trong thập niên 80..

của 10. Rod Stewart.....

của 10. Hall & Oates.....

của 10. Stevie Wonder.....

của 10. Billy Joel.Paul Natkin / Getty Images.....

của 10. Elton John.Hình ảnh Dave Hogan / Getty.....

của 10. Hoàng tử.Hình ảnh Gary Gershoff / Getty.....

của 10. Madonna.Hình ảnh Bettmann / Getty.....

của 10. Michael Jackson.Hình ảnh Kmazur / Getty ..

CD 1

1. Ký ức được làm từ này - Dean Martin2. Dù sẽ là gì, sẽ là (Que Sera, Sera) - Doris Day3. Yêu tôi dịu dàng - Elvis Presley4. Ông Sandman - Hợp âm5. Melody Unchained - Les Baxter và dàn nhạc6 của anh ấy. Tình yêu là một điều nhiều người-bốn con át chủ bài 7. Tình yêu đích thực-Bing Crosby 8. Một người phụ nữ đang yêu-Frankie Laine 9. Này đó-Rosemary Clooney 10. The Wayward Wind-Cogi Grant11. Mười sáu tấn - Tennessee Ernie Ford 12. Zambesi - Lou Busch và dàn nhạc13 của ông. Âm nhạc, âm nhạc, âm nhạc - Teresa Brewer 14. Chỉ cần đi bộ trong mưa - Johnnie Ray với Ray Conniff và dàn nhạc15 của anh ấy. Rock and Roll Waltz - Kay Starr16. Người nghèo ở Paris - Winifred Atwell17. Ngôi nhà Ole này - Rosemary Clooney18. HOT DIGGITY (Dog Ziggity Boom) - Perry Como 19. Vì bạn - Tony Bennett 20. Mona Lisa - Nat ‘King, Cole với Les Baxter và dàn nhạc của anh ấy. Ba đồng tiền trong đài phun nước - Frank Sinatra22. Tôi sẽ ở nhà - Pat Boone 23. Tôi cần bạn ngay bây giờ - Eddie Fisher24. The Glow-Worm-The Mills Brothers25. The Great Pretender - The Platters
2. Whatever Will Be, Will Be (Que sera, sera) – Doris Day
3. Love Me Tender – Elvis Presley
4. Mr. Sandman – The Chordettes
5. Unchained Melody – Les Baxter and his Orchestra
6. Love Is A Many-Splendoured Thing – The Four Aces
7. True Love – Bing Crosby
8. A Woman In Love – Frankie Laine
9. Hey There – Rosemary Clooney
10. The Wayward Wind – Cogi Grant
11. Sixteen Tons – Tennessee Ernie Ford
12. Zambesi – Lou Busch and his Orchestra
13. Music, Music, Music – Teresa Brewer
14. Just Walking In The Rain – Johnnie Ray with Ray Conniff and his Orchestra
15. Rock And Roll Waltz – Kay Starr
16. Poor People Of Paris – Winifred Atwell
17. This Ole House – Rosemary Clooney
18. Hot Diggity (Dog Ziggity Boom) – Perry Como
19. Because Of You – Tony Bennett
20. Mona Lisa – Nat ‘King’ Cole with Les Baxter and his Orchestra
21. Three Coins In The Fountain – Frank Sinatra
22. I’ll Be Home – Pat Boone
23. I Need You Now – Eddie Fisher
24. The Glow-Worm – The Mills Brothers
25. The Great Pretender – The Platters

CD 2

1. Cherry Pink và Apple Blossom White - Perez Prado và Dàn nhạc của ông. Đó là Amore Amore - Dean Martin3. Tình yêu bí mật - Doris Day4. Trẻ ở trái tim - Frank Sinatra5. Không có tình yêu nào khác - Perry Como6. O Mein Papa - Eddie Calvert7. Trân trọng - chị em nhà McGuire với Dick Jacobs và dàn nhạc của anh ấy. Lời cầu nguyện của tôi - Platters9. Khóc - Johnnie Ray10. Cánh cửa màu xanh lá cây - Jim Lowe11. Hát The Blues - Guy Mitchell 12. Tại sao những kẻ ngốc lại yêu? - Frankie Lymon và thanh thiếu niên13. Chỉ có bạn (và bạn một mình) - Platters14. Trả lời tôi - Frankie Laine15. Tennessee Waltz - Patti Trang16. Rose Marie - Slim Whitman17. Hãy để cho các ngôi sao vào mắt bạn - Perry Como18. Ở đây trong trái tim tôi - Al Martino19. Wheel of Fortune - Kay Starr20. Tôi đi bộ phía sau bạn - Eddie Fisher21. Người lạ ở Thiên đường - Tony Bennett22. Quá trẻ - Nat ‘King xông Cole23. Nắm tay tôi - Don Cornell24. Một nửa càng nhiều - Rosemary Clooney25. Bài hát từ ‘Moulin Rouge, (trái tim của bạn ở đâu?) - Percy Faith và dàn nhạc của anh ấy
2. That’s Amore – Dean Martin
3. Secret Love – Doris Day
4. Young At Heart – Frank Sinatra
5. No Other Love – Perry Como
6. O Mein Papa – Eddie Calvert
7. Sincerely – The McGuire Sisters with Dick Jacobs and his Orchestra
8. My Prayer – The Platters
9. Cry – Johnnie Ray
10. The Green Door – Jim Lowe
11. Singing The Blues – Guy Mitchell
12. Why Do Fools Fall In Love? – Frankie Lymon and The Teenagers
13. Only You (And You Alone) – The Platters
14. Answer Me – Frankie Laine
15. The Tennessee Waltz – Patti Page
16. Rose Marie – Slim Whitman
17. Don’t Let The Stars Get In Your Eyes – Perry Como
18. Here In My Heart – Al Martino
19. Wheel Of Fortune – Kay Starr
20. I’m Walking Behind You – Eddie Fisher
21. Stranger In Paradise – Tony Bennett
22. Too Young – Nat ‘King’ Cole
23. Hold My Hand – Don Cornell
24. Half As Much – Rosemary Clooney
25. Song From ‘Moulin Rouge’ (Where Is Your Heart?) – Percy Faith and his Orchestra

Những bài hát hay nhất của thập niên 50. Thật dễ dàng để xây dựng một danh sách như vậy, chúng tôi sẽ thừa nhận. Và chúng ta phải bắt đầu bằng cách nói rằng danh sách này không phải là 100 bài hát hàng đầu của thập niên 50. Thay vào đó, những gì chúng tôi đang cố gắng làm ở đây, là thiết lập cho bạn một số âm nhạc đáng kinh ngạc từ những năm 50 mà bạn có thể sử dụng như một điểm nhảy ra để khám phá thập kỷ hơn nữa. Đó là lý do tại sao chúng tôi chỉ bao gồm một bài hát cho mỗi nghệ sĩ trong danh sách này. .

Tìm cách khám phá một số bài hát hay nhất của chúng tôi trong thập niên 50? Kiểm tra danh sách phát của chúng tôi trên Spotify.

101: Bốn con át chủ bài-Tình yêu là một điều nhiều người

Được ủy quyền cho bộ phim cùng tên năm 1955, bài hát bốn con át chủ bài này cuối cùng đã giành được giải Oscar cho bài hát gốc hay nhất. Kể từ đó, nó đã trở thành một nền văn hóa pop, xuất hiện trong các bộ phim trong nhiều thập kỷ.

100: Bob Lee - Muốn đặt câu hỏi

MUỐN MUỐN để đặt câu hỏi là người duy nhất Bob Lee từng được ghi lại với Dàn nhạc Mike Moore. Nó được phát hành trên nhãn DOT vào năm 1957, với một nhịp trống swaggering, rãnh và một dòng piano truyền nhiễm, âm thanh kéo thẳng từ một thời đại khác.

99: Hợp âm-SH-BOOM

Rất lâu trước thuật ngữ kỳ quan một lần của người Hồi giáo đã được đặt ra, các hợp âm được biết đến với sự đột phá của họ đập phá Sh-boom và và một chút khác. Nhóm này không bao giờ một lần nữa đạt đến độ cao tương tự, nhưng bài hát này tác động xuất sắc là quá đủ để củng cố di sản của họ.

98: Ilunga Patrice, Misomba Victor và Friends - Mamwana Kufika Munda (tình yêu của tôi là buồn bã)

Sau đó, Mamwana Kufika Munda, là một bản nhạc mạnh mẽ của Rumba, một giai điệu mà Ilunga Patrice, Misomba Victor và bạn bè đã thu âm và cuối cùng được Hugh Tracey làm lại. Bài hát này là trung tâm của việc phát hành lại từ bụi từ kỹ thuật số kết hợp với Thư viện âm nhạc châu Phi quốc tế.

97: Clarence Frogman, Henry Henry - Ain không có nhà

Một trong những người không có nhà, không phải là một trong những bài hát dứt khoát của kỷ nguyên nhạc blues, và một bản ballad vui tươi, có thời kỳ đã qua. Câu thơ đầu tiên của bài hát là hát trong giọng nói tự nhiên của Henry, bài thứ hai trong một falsetto và bài thứ ba trong giọng nói ếch.

96: Tony Bennett - vì bạn

Rất lâu trước khi Tony Bennett được tổ chức là một trong những giọng nói xác định của thập niên 50, anh là một ca sĩ đang gặp khó khăn. Vì bạn là bài hát hit lớn đầu tiên của anh ấy, đạt vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Billboard và ở đó trong mười tuần. Từ những khởi đầu khiêm tốn, vì bạn đã giúp ra mắt một trong những sự nghiệp lớn nhất trong âm nhạc.

95: Johnny Burnette & The Rock VoiNTH

Tiny Bradshaw đã tạo ra Train Train đã giữ A-Rollin, nhưng Johnny Burnette và nhóm của ông đã biến nó thành một trong những bài hát hay nhất của thập niên 50. Nó được trích dẫn rộng rãi như một mặt hàng chủ lực của rock and roll, cộng với tác phẩm guitar sáng tạo của Burnette, đã giới thiệu sự biến dạng như một lựa chọn nghệ thuật ly kỳ, có chủ ý.

94: Julie London - Cry Me a River

Rất lâu trước khi Justin Timberlake xuất hiện, Julie London đã phổ biến cụm từ Cry Cry Me a River, nhờ vào bản hit cùng tên của cô. Một buổi biểu diễn của bài hát của London trong bộ phim năm 1956 The Girl Can có thể giúp nó giúp nó trở thành một cuốn sách bán chạy nhất, mặc dù nó có khả năng được định sẵn cho những năm 50 bất kể.

93: Rodgers và Hammerstein - Chúng ta sẽ nhảy chứ?

Chúng ta sẽ nhảy Rodgers và Hammerstein, chúng ta sẽ nhảy chứ? là giai điệu chương trình hiếm hoi hấp dẫn cả hai cuộc tấn công của Broadway và người tiêu dùng âm nhạc thông thường. Có một cái gì đó về sự mơ hồ vui tươi nhưng đầy căng thẳng trong ca khúc thu hút những người yêu thích bối rối trên toàn thế giới.

92: Miklos Rozsa - Overture (Ben Hur)

Sự kiềm chế giai điệu của Miklos Rozsa trong thời gian Overture có thể là một khoảnh khắc âm nhạc mạnh mẽ của thập niên 50. Nhưng được đặt cùng với bộ phim Ben Hur, tác phẩm đã có một cuộc sống mới, đi kèm với một trong những bộ phim hay nhất của thời kỳ cổ điển Hollywood.

91: Paul Anka - Diana

Một trong những bài hát lớn nhất của thập niên 50, nhưng nhạc sĩ Paul Anka phong cách có tầm nhìn của nhạc sĩ, bao gồm nhiều lần trở lại trong những thập kỷ sau đó với những bài hát như Hồi (bạn) có con tôi và tôi nắm giữ tôi ' Cho đến khi buổi sáng đến. ”

90: Jean Bosco Mwenda - Masanga

Jean Bosco Mwenda trong thời gian Masanga Masanga giới thiệu tay guitar nổi tiếng trong chuyến bay đầy đủ. Phong cách chơi độc đáo của anh ấy sẽ đi đến mọi góc của châu Phi cận Sahara.

89: Tito Puente - Ran Kan Kan

Tito Puente didn cần giọng hát để tạo ra một hit. Sau đó, Ran Ran Kan, từ album đình đám của mình, Mamborama, rất ít ở bên cạnh sự sắp xếp sáng tạo đáng kinh ngạc. Các solo của các thành viên trong dàn nhạc của anh ấy thỉnh thoảng đánh cắp chương trình, nhưng đó là kỹ năng của Tito Tito, với tư cách là một người chơi rung trên đường Ran Ran Kan Kan, một người mang theo giai điệu.

88: Marius Constant - Chủ đề Twilight Zone

Nhà soạn nhạc người Pháp Marius Constant đã viết các phần không thể xóa nhòa của bài hát chủ đề Twilight Zone cho một thư viện bài hát mà mạng đang biên dịch cho chương trình. Khi họ đặt hai trong số các tác phẩm kỳ lạ với nhau, nó đã trở thành một trong những bài hát chủ đề truyền hình đáng nhớ nhất từ ​​trước đến nay, và là một bản nhạc mang tính biểu tượng của những năm 50.

87: Bernard Herrmann - Cảnh DiênAmour

Bernard Herrmann là một trong những nhà soạn nhạc nhạc nền quan trọng nhất từ ​​trước đến nay, và Vertigo là một trong những thành tựu lớn nhất của ông. Đó chỉ là một trong những bộ phim mà Herrmann làm việc bởi đạo diễn phim biểu tượng Alfred Hitchock.soundtrack composers ever, and Vertigo was among his greatest achievements. It was just one of the films that Herrmann worked on by iconic film director Alfred Hitchock.

86: Sonny Boy Williamson - don lồng bắt đầu tôi nói chuyện

Khi Trumpet ghi lại, Sonny Boy Williamson không có nhà. Checker Records đã cho anh ta một tờ rơi, và trong phiên studio đầu tiên của anh ta, Williamson đã đưa ra từ Don Don bắt đầu tôi nói chuyện, một trong những bài hát hay nhất của thời đại. Bài hát là một lực lượng văn hóa, một bản hit của Chicago Blues giúp xác định âm nhạc thập niên 50.Sonny Boy Williamson was without a home. Checker Records gave him a flyer, and in his first studio session, Williamson churned out “Don’t Start Me To Talkin,” one of the best songs of the era. The song was a cultural force, a Chicago blues hit that helped define 50s music.

85: B.B. King - 3 O hèClock Blues

Phiên bản của King King, phiên bản của nhóm 3 O hèClock Blues, là một trong những bài hát R & B bán chạy nhất của những năm 1950, và được chứng minh là chương trình ra mắt cho sự nghiệp được ca ngợi của ông. Giai điệu lần đầu tiên được phổ biến bởi Lowell Pulson trong thập kỷ trước.’s version of “3 O’Clock Blues” was one of the best-selling R&B songs of the 1950s, and proved to be the launching pad for his vaunted career. The tune was first popularized by Lowell Pulson in the previous decade.

84: The Diamonds - Little Darlin

Cả Gladiolas và Elvis Presley đều phát hành các bản tái hiện đáng kinh ngạc của Little Little Darlin, nhưng đó là phiên bản Diamonds, đã trở thành một trong những bài hát được nhớ đến nhiều nhất trong thập niên 50. Nó là một trong những bài hát Doo-Wop hay nhất từng được thu âm.

83: Giá Lloyd - Tính cách

Lloyd Price, tính cách, tính cách có sức mạnh lâu dài. Nó không chỉ là một hit khi phát hành vào năm 1959, mà còn là một khoảnh khắc không thể thiếu trong bộ phim The Help năm 2011. Kết quả của cơn sốt âm nhạc R & B của thập niên 50, sức mạnh của bài hát vẫn còn cho đến ngày nay.

82: Các đỉnh - 16 nến

Trong khi bài hát Doo-Wop 50 này đã truyền cảm hứng trực tiếp cho bộ phim cùng tên, chúng tôi muốn nghĩ rằng tác phẩm kinh điển của John Hughes, 1984 đã đưa ra một số ý tưởng. Bài hát đã có được cuộc sống thứ hai khi Jerry Lee Lewis phát hành một bản tái hiện đất nước của ca khúc năm 1986.

81: Domenico Modugno - Nel Blu DiPinto di Blu (Volare)

Năm 1959, tại Giải thưởng Grammy thường niên lần thứ 1, bản thu âm của Modugno, của Nel Nel Blu Dipinto di Blue (Volare) đã trở thành người chiến thắng Grammy đầu tiên cho cả hai bản thu âm của năm và bài hát của năm. Ca sĩ, nhạc sĩ và diễn viên người Ý được coi là ca sĩ kiêm nhạc sĩ thực sự đầu tiên từ Ý.

80: The Monotones - Sách tình yêu

Bất cứ ai nói rằng quảng cáo là xấu cho bộ não rõ ràng chưa bao giờ nghe câu chuyện đằng sau cuốn sách về tình yêu. Ca sĩ chính Charles Patrick đã nghe một quảng cáo kem đánh răng pepsodent với dòng điện, bạn sẽ tự hỏi nơi màu vàng đã đi/Khi bạn đánh răng bằng pepsodent, đã truyền cảm hứng cho anh ấy để đưa ra, tôi tự hỏi, tự hỏi ai, ai đã viết Sách tình yêu. ”

79: Jackie Wilson - Nước mắt cô đơn

Những giọt nước mắt Lonely Lonely là một trong năm bài hát mà Jackie Wilson ra mắt trong khoảng thời gian từ 1957-1958. Cuộc chạy này đã biến Wilson thành một siêu sao R & B, mặc dù tỷ lệ cược là anh ta có lẽ đã đến đó nhờ vào những giọt nước mắt cô đơn.

78: Joe Cuba và dàn nhạc của anh ấy - Joe Cuba, Mambo

Trong bản thu âm năm 1956 này, Joe Cuba và dàn nhạc của ông đã tìm cách báo trước một thế hệ giai điệu sắc sảo, phấn khởi nhờ những màn trình diễn chiến thắng và gợi mở của họ về Mambo thô, không được lọc. Rõ ràng, phiên được thúc đẩy bởi rượu và pizza. Một chất bôi trơn âm nhạc lớn hơn vẫn chưa được khám phá.

77: Marilyn Monroe - Diamonds là một cô gái bạn thân nhất

Kim cương như một chủ đề trong các bài hát pop có lẽ là phổ biến như chính thể loại này. Nhưng rất ít hát các phụ kiện ngón tay tỏa sáng khá giống Marilyn Monroe. Ngoài người nổi tiếng không thể hiểu được, Monroe còn là một ca sĩ tuyệt vời, cô đã chứng minh được trên Diamond Diamonds, từ bộ phim Howard Hawks Gentlemen thích Blondes.

76: Dion & The Belmonts - Một thiếu niên đang yêu

Một thiếu niên trong tình yêu có một số thông tin nghiêm túc như một khoảnh khắc tuyệt vời trong âm nhạc thập niên 50. Bài hát được bao phủ vào năm 1965 bởi cả Bob Marley và The Wailers và Lou Christie. Nó được thực hiện bởi Simon & Garfunkel vào năm 1970 trong chương trình cuối cùng của họ với tư cách là một bộ đôi thu âm tại Sân vận động quần vợt Forest Hills ở Queens. Nhưng phiên bản Dion & The Belmonts vẫn là tiêu chuẩn, một bài hát thú vị giúp thu hẹp khoảng cách giữa nhạc jazz và pop.Bob Marley and the Wailers and by Lou Christie. It was performed by Simon & Garfunkel in 1970 in their final show as a recording duo at Forest Hills Tennis Stadium in Queens. But the Dion & The Belmonts’ version remains the standard, a delightful song that helped bridge the gap between jazz and pop.

75: Tennessee Ernie Ford - mười sáu tấn

Merle Travis, đã đánh vào mười sáu tấn, nói về một người khai thác than, dựa trên cuộc sống ở Hạt Muhlenberg, Kentucky. Dòng mang tính biểu tượng của nó, tôi có thể đủ khả năng để chết. Tôi nợ linh hồn của mình với cửa hàng công ty, đã trở thành biểu tượng của sự đoàn kết của công nhân trong tay Tennessee Ernie Ford, người đã cho bài hát một sự đồng cảm độc đáo.

74: Franco & Tpok Jazz - trên entre ok, trên sort ko

Năm 1956, Franco và một ban nhạc gồm năm nhạc sĩ khác đã đồng ý chấp nhận một buổi biểu diễn thường xuyên, được trả lương tại O.K. Bar ở nơi được gọi là Cộng hòa Dân chủ Congo. Vài tuần sau, cần một cái tên cho một hợp đồng, ban nhạc đã giải quyết OK Jazz, cuối cùng phát hành một Rumba xuất sắc được viết bởi Franco sẽ trở thành phương châm của ban nhạc:

73: The Coasters - Searchin

Không phải là Yak Yakety Yak? Chà, không chỉ là tìm kiếm của một trong những bài hát hay nhất của thập niên 50, mà còn có khả năng là một trong những bài hát pop hậu hiện đại đầu tiên, trích dẫn các nhân vật thực thi pháp luật từ văn hóa đại chúng như Sherlock Holmes, Charlie Chan, Joe Friday, Sam Spade , Boston Blackie, Bulldog Drumond và cảnh sát gắn kết Tây Bắc (Mounties).

72: Louis và Bebe Barron - Tiêu đề chính (Overture) - Cấm hành tinh bị cấm

Louis và Bebe Barron là những nhạc sĩ sáng tạo, nhưng sở trường trực quan của họ cho những giai điệu về giun là những gì làm cho họ trở nên đặc biệt. Họ được ghi nhận là viết nhạc điện tử đầu tiên cho băng từ tính, và điểm phim hoàn toàn điện tử đầu tiên cho bộ phim MGM Forbidden Planet.

71: E.T. Mensah & The Tempos - Nkebo Baaya

E.T. Ban nhạc gốc của Mensah, ban nhạc Tempos, được thành lập vào năm 1946 với tư cách là một nhóm binh lính châu Âu đầy ngẫu hứng đóng quân tại Accra. Nhóm đã chơi một số câu lạc bộ ở Accra và Mensah từ từ thay thế các thành viên châu Âu cho đến khi đây là một ban nhạc toàn châu Phi. Nhóm này đã phát triển rất lớn trên khắp lục địa, với nhóm Nkebo Baaya, trở thành một trong những bài hát hay nhất của thời đại, kiếm được họ giải thưởng ở Hoa Kỳ, bao gồm một buổi biểu diễn với Louis Armstrong.

70: Bobby Freeman - Bạn có muốn nhảy không

Thật khó để đánh bại các chàng trai trên bãi biển trên bảng xếp hạng, nhưng vào năm 1958, phiên bản của Freeman của bạn Do You Want To Dances đã đạt được số 2 trên bảng xếp hạng, trong khi phiên bản bìa của các chàng trai từ năm 1972 (được thử lại là bạn có muốn khiêu vũ ? Lọ) đạt đỉnh ở số 12. Bài hát sẽ tiếp tục được bao phủ bởi vô số người khác trong những năm qua.Beach Boys on the charts, but back in 1958, Freeman’s version of “Do You Want to Dance” reached No.2 on the charts, while the Boys’ cover version from 1972 (retitled as “Do You Wanna Dance?”) peaked at No.12. The song would go on to be covered by countless others over the years.

69: Trang Patti - Tennessee Waltz

Ban đầu, Tennessee Waltz, ban đầu là một bên B, nhưng nó quá phổ biến để bị từ chối. Bài hát của Patti Page, những năm 50 đã tham gia vào bảng xếp hạng pop Billboard và thành lập một cuộc chạy 30 tuần đạt vị trí thứ 1 trên bảng xếp hạng ngày 30 tháng 12 năm 1950; Ca khúc sẽ vẫn ở vị trí số 1 trong tổng số chín tuần.

68: Verna Felton-Bibbidi-Bobbidi-Boo

Verna Felton là một trong những diễn viên lồng tiếng của Disney, nhưng có lẽ cô đã có khoảnh khắc đẹp nhất với Cinderella và Hồi Bibbidi-Bobbidi-Boo, kể về câu chuyện nổi tiếng về bà tiên thần tiên biến một quả bí ngô màu cam thành một cỗ xe trắng. Bài hát được đề cử cho Giải thưởng Học viện cho bài hát gốc hay nhất vào năm 1951.

67: Sparrow hùng mạnh - Quần short ngắn ngắn

Mighty Sparrow là một cái tên hay của Helluva để viết các bài hát dưới, nhưng tên khai sinh của Sparrow, Slinger Francisco, ain cũng là một nửa xấu. Trinidadian đã giúp mang âm nhạc Calypso đến Hoa Kỳ, làm cho những món ùn tắc ngọt ngào, cảm thấy của anh ấy với lời bài hát vui vẻ và những rung cảm thời gian tốt.

66: Danny và Junenson - tại hop

Tại At Hop, đã được phát hành vào mùa thu năm 1957 và đạt vị trí số 1 trên các bảng xếp hạng của Hoa Kỳ vào ngày 6 tháng 1 năm 1958, trở thành một trong những người độc thân bán chạy nhất năm 1958. Ngoài thành công ban đầu, bài hát đã nhận được sự quan tâm mới sau khi Sự bao gồm của nó vào graffiti của Mỹ vào năm 1973, một bộ phim được phát hành khi nỗi nhớ cho thập niên 50 ở Hoa Kỳ đang ở đỉnh cao.

65: Machito & Dàn nhạc của anh ấy - Tiểu Á Tiểu Á

Machito và dàn nhạc của anh ấy là Tiểu Á của anh ấy không phải là một cơn sốt Cha-cha so với đó là một khoảnh khắc xác định sớm của chính thể loại này. Bài hát, giống như toàn bộ album, chơi với một nhóm nhạc jazz và Latin đa dạng được làm nổi bật bởi phong cách hát êm dịu, tuyệt vời của Machito.

64: Elizabeth Cotten - Tàu chở hàng

Tuy nhiên, Elizabeth Cotten đã viết chuyến tàu chở hàng trên xe lửa từ năm 1906 đến 1912. Tuy nhiên, nó chỉ được ghi lại và phát hành đúng cách vào những năm 50, với các nghệ sĩ ở Hoa Kỳ và Vương quốc Anh khi thấy biểu đồ thành công với các phiên bản của riêng họ.

63: Mongo Santamaria - Para Ti

Cát Santamaria sinh ra ở Cuba đã có tác động lớn đến âm nhạc trong thập niên 50, nhờ phong cách chơi sáng tạo của anh ấy, được gọi là Pachanga, pha trộn con trai Montuno và Merengue. Một bài hát hay nhất là một bài hát hay nhất của anh ấy, một giai điệu thú vị được xây dựng xung quanh một sự lạc quan mạnh mẽ không ngừng.

62: Shirley & Lee - Hãy để The Good Times Roll

Nếu bạn đã ghi lại một bài hát R & B hoặc Rock and Roll vào những năm 1950 và cần một nhịp trống ổn định, tỷ lệ cược là Earl Palmer đứng đầu danh sách của bạn. Tay trống phiên mọi thời đại cho mượn nhịp điệu hoàn hảo của anh ấy cho Shirley & Lee, lạc quan, Grooving Rock-R & B Hybrid.

61: Sheb Wooley - Người ăn tím

Đôi khi các bài hát mới lạ vượt qua bản chất của họ và trở thành bản hit xác định. Sheb Wooley xông vào The Purple People Eater là một trong những giai điệu như vậy. Tiền đề của bài hát kinh điển của thập niên 50 này xuất phát từ một trò đùa được kể bởi đứa trẻ của một người bạn của Wooley. Sheb đã tìm thấy niềm vui như vậy trong trò đùa rằng anh ấy đã kết thúc việc sáng tác bài hát trong vòng một giờ.The Purple People Eater” is one such tune. The premise of this classic 50s song came from a joke told by the child of a friend of Wooley’s. Sheb found such joy in the joke that he finished composing the song within an hour.

Sheb Wooley "The Purple People Eater" (video chính thức)

Bấm để tải video

60: Cliff Richard - Di chuyển nó

Thật buồn cười khi mọi thứ diễn ra như thế nào: Cliff Richard xông vào di chuyển, nó được dự kiến ​​sẽ trở thành người B-side cho người yêu trường học, nhưng cuối cùng đã được đưa ra như một đĩa đơn ra mắt Richard Richard ở Anh. Nó trở thành kỷ lục hit đầu tiên của anh ấy trong một sự nghiệp đầy đủ trong số họ. Ca khúc được trích dẫn rộng rãi là một trong những bài hát rock and roll đầu tiên được ghi bên ngoài Hoa Kỳ.

59: Martin Denny - Làng yên tĩnh

Lần tới khi bạn đi nghỉ, hãy nghe ban nhạc chơi tại khu nghỉ mát của bạn, họ có thể chỉ đang làm việc với một bài hát xác định của thời đại. Đó chính xác là những gì đã xảy ra với Martin Denny và ban nhạc của anh ấy trong thập niên 50, người đã viết bài hát trong khi biểu diễn tại một nhà hàng ở Oahu, cuối cùng kết hợp những âm thanh rừng rậm xung quanh họ vào phiên bản được ghi lại.

SILE VILLAGE (1996 Remaster kỹ thuật số)

Bấm để tải video

58: Nina Simone - Con tôi chỉ quan tâm đến tôi

Thật khó để tin rằng Nina Simone, một trong những ngôi sao lớn nhất của thập niên 50 và mọi thời đại âm nhạc Mỹ khác, sẽ cần một sự phục hưng, nhưng em bé của tôi chỉ quan tâm đến tôi. Bài hát là một bản hit top 10 tại Vương quốc Anh sau khi nó được sử dụng trong một quảng cáo nước hoa năm 1987.Nina Simone, one of the biggest stars of the 50s and every other era of American music, would ever need a renaissance, but “My Baby Just Cares For Me” gave her one. The song was a top 10 hit in the United Kingdom after it was used in a 1987 perfume commercial.

57: The Platters - Chỉ có bạn (và một mình bạn)

Nếu lúc đầu, bạn không thành công, hãy thử lại. Nó có một sáo ngữ, nhưng các đĩa là bằng chứng. Nhóm lần đầu tiên ghi lại chỉ có bạn cho các hồ sơ liên bang vào ngày 20 tháng 5 năm 1954, nhưng bản ghi âm không được phát hành. Năm 1955, sau khi chuyển đến Mercury Records, ban nhạc đã ghi lại bài hát và nó đã trở thành một hit lớn.

56: Howlin xông sói - Smokestack Lightnin

Mặc dù có bản thu âm phổ biến trong những năm 50, Wolf Howlin đã biểu diễn Lightning Lightning Lightning ở dạng này hay hình thức khác trong những năm đầu những năm 1930 tại các cộng đồng Delta nhỏ ở Mississippi. Bài hát được tổ chức vì máy bay không người lái một hợp âm thôi miên, và Wolf không thể nhầm lẫn, cũng không thể nhầm lẫn.Howlin’ Wolf had performed “Smokestack Lightning” in one form or another during the early 1930s in small Mississippi Delta communities. The song was celebrated for its hypnotic one-chord drone, and Wolf’s unmistakable, well…howl.

55: Gene Kelly - Singin, trong mưa

Có một cuộc tranh luận xứng đáng về việc liệu Gene Kelly Hồi Singin Singin, trong Rain, hay bộ phim Singin, trong Rain là đá cảm ứng văn hóa mang tính biểu tượng nhất của thập niên 50. Mỗi người có một lập luận vững chắc. Bài hát, ban đầu từ The Hollywood Revue năm 1929, được gắn kết một cách cộng sinh với bộ phim, nhưng nó cũng tự đứng như một khoảnh khắc nhạc phim hoàn hảo.

54: Tito Rodriguez & Dàn nhạc của anh ấy - Mambo Manila

Tito Rodriguez và Tito Puente đã có một cuộc cạnh tranh tôn trọng trong sự nghiệp của họ, và Mam Mambo Manila là một phản ứng hoàn hảo đối với sự sắp xếp công cụ ngổn ngang của Puente. Ca khúc, được lấy từ Mambo Madness, đã giúp mở ra cơn sốt Mambo, một trong những xu hướng âm nhạc định nghĩa của thập niên 50.

53: Johnny Mathis - rất có thể

Johnny Mathis, một trong những cơ hội của người Viking với một dòng piano tinh tế để làm nổi bật giọng nói sâu thẳm, tuyệt đẹp của Mathis, và kể về việc không thể kiểm soát tình yêu của anh ấy với một người phụ nữ. Nó có một cú hích cho sự tận tâm cuồng nhiệt và nguy cơ đau lòng đi kèm với cơ hội thú vị nhất của cuộc sống.

52: Johnny Cash - Tôi đi bộ

Với một đề cập danh dự cho nhà tù Folsom của Folsom Tên cho bộ phim tiểu sử tiền mặt năm 2005 với sự tham gia của Joaquin Phoenix.Johnny Cash spot here, not least because it rose to the No.1 spot on the charts, and eventually gained a second life after it was chosen as the name for the 2005 Cash biopic starring Joaquin Phoenix.

51: Harry Belafonte-Day-O (bài hát thuyền chuối)

Ngày Day-O, là một trong những bài hát vượt qua người tạo ra, thời đại và phong cách của nó. Chắc chắn, nó được thực hiện bởi Harry Belafonte, một trong những ngôi sao âm nhạc lớn nhất của thập niên 50. Và vâng, nó đã mang âm nhạc calypso đến bờ biển Mỹ. Nhưng nó cũng là loại giai điệu tồn tại ngoài thời gian và địa điểm. Thời gian của nó là vĩnh cửu.

50: Les Paul & Mary Ford - Mặt trăng cao như thế nào

Trong một thời gian ở đó, Les Paul nổi tiếng hơn với bài hát của mình hơn là về cây đàn guitar mang tính biểu tượng được đặt theo tên của anh ấy. Đó là vì anh ấy đã hợp tác với Mary Ford, vào những năm 50, để tạo ra một số bản nhạc hay nhất của thời đại, bao gồm cả Vaya con dios và bản nhạc này. Làm thế nào cao Mặt trăng đã dành chín tuần ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Billboard.

49: Ricky Nelson - kẻ ngốc nhỏ tội nghiệp

Ricky Nelson đã biến những kẻ ngốc nghèo nàn, một trong những bài hát hay nhất của thập niên 50, nhưng nó sẽ tồn tại mà không có nhạc sĩ Sharon Sheeley. Sharon đã gặp Elvis Presley, và anh ấy đã khuyến khích cô ấy viết, điều này dẫn đến một kẻ ngốc tội nghiệp. Nó dựa trên sự thất vọng của cô sau mối quan hệ ngắn ngủi với Don Everly of the Everly Brothers.

48: Dinah Washington - Dạy tôi tối nay

Dinah Washington đã biến tiêu chuẩn nhạc jazz, Dạy tôi tối nay thành một trong những bài hát R & B hay nhất những năm 1950. Giọng nói mạnh mẽ của cô đã mang đến cho bài hát một cảm giác lung linh, dịu dàng, đến lượt nó một cách phức tạp và một cách đơn giản. turned the jazz standard “Teach Me Tonight” into one of the best R&B songs of the 1950s. Her powerful voice gave the song a shimmering, tender feel, in turns subtly complex and monumentally anthemic.

47: The Champs - Tequila

Cổ điển của Champs, những năm 50 đã giúp đưa Cuba Mambo Beats cho khán giả rộng hơn, nhưng bài hát tâm lý vui tươi, khởi động của bữa tiệc đã đứng trước thử thách của thời gian, khiến nó trở thành một trong những bài hát hay nhất của bất kỳ thời đại nào.

46: Hank Williams - trái tim gian lận của bạn

Trở lên một trái tim gian lận không bao giờ là một thời gian vui vẻ, nhưng Hank Williams đã biến cơn đau đó thành một trong những bài hát hay nhất của thập niên 50. Sau khi mô tả người vợ đầu tiên Audrey Sheppard là một trái tim gian lận của người Hồi giáo, anh ấy đã ra lệnh cho lời bài hát trong vài phút cho Billie Jean Jones trong khi đi bộ từ Nashville đến Shreveport, Louisiana.Hank Williams turned that ache into one of the best songs of the 50s. After describing his first wife Audrey Sheppard as a “Cheatin’ Heart,” he dictated the lyrics in minutes to Billie Jean Jones while road-tripping from Nashville to Shreveport, Louisiana.

45: Ray Charles - Tôi nói gì

R & B Classic, những gì mà tôi nói, tôi đã xuất hiện từ một phiên gây nhiễu không thể xảy ra. Giai điệu đã được ứng biến khi Ray Charles, dàn nhạc và ca sĩ dự phòng của anh ấy đã chơi toàn bộ danh sách tập hợp của họ tại một chương trình và vẫn còn thời gian; Phản hồi từ nhiều khán giả rất nhiệt tình đến nỗi Charles tuyên bố với nhà sản xuất của mình rằng anh ta sẽ ghi lại nó.Ray Charles, his orchestra, and backup singers had played their entire set list at a show and still had time left; the response from many audiences was so enthusiastic that Charles announced to his producer that he was going to record it.

44: Năm Satins - trong đêm tĩnh

Trong đêm tĩnh lặng của đêm đã tồn tại trong những năm 50. Bài hát chỉ là một bản hit vừa phải khi lần đầu tiên phát hành, nhưng nhiều năm sau đó được biết đến như một trong những bài hát Doo-Wop nổi tiếng nhất, được thu âm bởi các nghệ sĩ như Boyz II Men và Debbie Gibson. Nó cũng được giới thiệu trong một số bộ phim, bao gồm Câu chuyện Buddy Holly, Dirty Dancing và Martin Scorsese, The Ailen.

43: Dean Martin - Đó là Amore Amore

Một trong những bộ phim hài kịch của bộ phim hài The Caddy. Bài hát cho phép Martin, sinh ra Dino Crocetti, dựa vào di sản Ý của mình, và từ đó đã được coi là một trong những bài hát tình yêu hay nhất của thập niên 50, mà là thế kỷ 20.Dean Martin and Jerry Lewis comedy film The Caddy. The song allowed Martin, born Dino Crocetti, to lean into his Italian heritage, and has since gone on to be regarded as not just one of the best love songs of the 50s, but the 20th century.

42: Celia Cruz / La Sonoroa Matancera - Burundanga

Một trong những bản thu âm vàng đầu tiên của Celia Cruz, trong sự nghiệp mà cuối cùng cô được biết đến với cái tên Nữ hoàng của Salsa. Các bài hát của Cruz, từ những năm 50, như bài này, đã đẩy cô đến ngôi sao quốc tế.Celia Cruz’s first gold record in a career that saw her eventually become known as the “Queen of Salsa.” Cruz’s songs from the 50s, like this one, propelled her to international stardom.

41: Liên kết Wray và những người đàn ông Ray của anh ấy - Rumble

Cung cấp cho nghệ sĩ trung bình của bạn tất cả các từ trên thế giới, một số ít có thể tạo ra một bài hát là cathartic và gợi cảm như tác phẩm kinh điển của Link Wray, nhạc cụ Rumble. Bài hát sử dụng liều nặng như vậy và phản hồi rằng đó là nhạc cụ duy nhất từng bị cấm phát thanh ở Hoa Kỳ.

40: Frankie Lymon và thanh thiếu niên - Tại sao những kẻ ngốc lại yêu

Frankie Lymon và thiếu niên lớn 50 tuổi đánh vào Tại sao những kẻ ngốc rơi vào tình yêu gần như là về những con chim. Giai điệu ban đầu được gọi là tại sao chim hát như vậy gay? Tiêu đề bài hát cuối cùng đã được thay đổi dựa trên một khuyến nghị từ chủ sở hữu hãng thu âm George Goldner.

39: Judy Garland - Come Rain hoặc Come Shine

Ngay cả khi không có liên lạc vàng của Judy Garland, thì Come Come Rain hay Come Shine, là một bài hát mang tính bước ngoặt trong thập niên 50. Danh sách các nghệ sĩ biểu diễn phiên bản gần như danh sách này. Billie Holiday, Ray Charles, Ella Fitzgerald và Bill Evans đều có những vết nứt, nhưng rất ít người phù hợp với sự quyến rũ và niềm vui mà Garland mang đến tiêu chuẩn.

Đến mưa hoặc đến tỏa sáng (sống tại Carnegie Hall/1961)

Bấm để tải video

38: Roy Orbison - Ooby Dooby

Roy Orbison không chắc chắn về con đường sự nghiệp của anh ấy đến nỗi anh ấy đã đăng ký học đại học sau khi viết bài Ooby Dooby. Bài hát cuối cùng đã trở thành một hit, và thời gian của Orbison tại Odessa Junior College ở Texas chỉ tồn tại trong thời gian ngắn. Ông đã đưa ra lựa chọn đúng đắn, trở thành một trong những giọng nói của cả hai nhạc rock và nhạc pop của cả 50.

37: Carl Perkins - Giày da lộn màu xanh

Trong khi Elvis Presley biến đôi giày da lộn màu xanh lam thành một mega hit, phiên bản gốc của Carl Perkins, là một bản nhạc đột phá theo cách riêng của nó, một phần nhờ vào âm thanh độc đáo của nó. Ngày nay, nó được coi là một trong những bài hát rockabilly đầu tiên trong lịch sử nước Mỹ.

36: Elmore James - Bụi chổi của tôi

Bụi bụi của tôi chổi của tôi đã thay đổi tiến trình của những năm 50 theo một số cách. Nó có sự sử dụng sớm của một mô hình nhịp điệu boogie, được coi là một sự đổi mới lớn trong thể loại này, cũng như một nhân vật ba lần lặp lại, sẽ được nhiều người nhận nuôi trong nhiều thập kỷ để theo dõi.

35: Chất béo Domino - Blueberry Hill

Fats Domino, tác phẩm nhạc rock do Piano dẫn đầu của Blu Blueberry Hill là một trong những bài hát hay nhất của những năm 1950, một giai điệu nổi bật trong một đĩa hát đầy bản hit. Với một rãnh trống nặng và giọng nói sâu sắc, sâu sắc, nó đạt vị trí số 2 trên bảng xếp hạng Billboard.’s rollicking piano-led rock rendition of “Blueberry Hill” is one of the best songs of the 1950s, a standout tune in a discography full of hits. With a heavy drum groove and Domino’s deep, emotive voice, it reached No. 2 on the Billboard charts.

Chất béo Domino "Blueberry Hill" trên chương trình Ed Sullivan

Bấm để tải video

38: Roy Orbison - Ooby Dooby

Roy Orbison không chắc chắn về con đường sự nghiệp của anh ấy đến nỗi anh ấy đã đăng ký học đại học sau khi viết bài Ooby Dooby. Bài hát cuối cùng đã trở thành một hit, và thời gian của Orbison tại Odessa Junior College ở Texas chỉ tồn tại trong thời gian ngắn. Ông đã đưa ra lựa chọn đúng đắn, trở thành một trong những giọng nói của cả hai nhạc rock và nhạc pop của cả 50.

37: Carl Perkins - Giày da lộn màu xanh

Trong khi Elvis Presley biến đôi giày da lộn màu xanh lam thành một mega hit, phiên bản gốc của Carl Perkins, là một bản nhạc đột phá theo cách riêng của nó, một phần nhờ vào âm thanh độc đáo của nó. Ngày nay, nó được coi là một trong những bài hát rockabilly đầu tiên trong lịch sử nước Mỹ.

36: Elmore James - Bụi chổi của tôi

Bụi bụi của tôi chổi của tôi đã thay đổi tiến trình của những năm 50 theo một số cách. Nó có sự sử dụng sớm của một mô hình nhịp điệu boogie, được coi là một sự đổi mới lớn trong thể loại này, cũng như một nhân vật ba lần lặp lại, sẽ được nhiều người nhận nuôi trong nhiều thập kỷ để theo dõi.Muddy Waters was both paying tribute and trying to one-up his peer, Bo Diddley. First recorded in 1955, “Mannish Boy” is an arrangement of and answer to Bo Diddley’s “I’m a Man,” a blues conversation between two legends calling back and forth from adjacent porches.

31: Bobby Darin - Mack the Knife

Bobby Darin không bao giờ muốn là Mack Mack con dao được phát hành dưới dạng đĩa đơn, nhưng vào năm 1959, nó đã đạt vị trí số một trên Billboard Hot 100. Cuối cùng, nó đã mang về hai giải Grammy, và kiếm được một giải thưởng từ Frank Sinatra, người gọi nó là Phiên bản của bài hát. never wanted “Mack The Knife” to be released as a single, but in 1959 it reached number one on the Billboard Hot 100. It ended up taking home two Grammys, and earned an accolade from Frank Sinatra, who called it the definitive version of the song.

30: Big Joe Turner - Shake, Rattle & Roll

Sau đó, Shake Shake, Rattle & Roll là một trong những bài hát cuối cùng đã tìm được một ngôi nhà với một số nghệ sĩ khác nhau. Nhưng trong khi Bill Haley và Elvis Presley ghi lại nó, phiên bản Big Joe Turner, là phiên bản nổi bật, với giọng hát cuồng nhiệt và các giám đốc điều hành của hãng thu âm Jerry Wexler và Ahmet Ertegun hét lên điệp khúc.

29: The Drifters - Có con của tôi

Một thời gian ngắn trước khi những người trôi dạt phát hành, đó là con tôi, nhóm của tôi đã bị xáo trộn. Đĩa đơn đầu tiên của lần hóa thân thứ hai của nhóm, nó đã nhanh chóng trở thành một hit với giọng hát khuấy động của Ben E. King và một sự sắp xếp chuỗi đáng kinh ngạc của Stan Applebaum.

28: Eddie Cochran - Summertime Blues

Trong khi nhạc rock đầy rẫy những câu chuyện về cuộc chiến giữa các nhà quản lý và nghệ sĩ, Eddie Cochran và người quản lý của ông, Jerry Capehart đã vượt qua xu hướng, hợp tác để viết những năm 50 hoành tráng. Giai điệu Rockabilly đã làm tốt trên khắp các thể loại, trở thành một đất nước tấn công trong tay Alan Jackson.Eddie Cochran and his manager, Jerry Capehart bucked the trend, teaming up to write the monumental 50s hit “Summertime Blues.” The rockabilly tune did well across genres, becoming a country hit in the hands of Alan Jackson.

27: Nat King Cole - Mona Lisa

Tất cả mọi thứ Nat King Cole chạm vào đã chuyển sang vàng, nhưng Mona Lisa, vừa là một bản hit vừa là một bức tranh thay đổi lịch sử từ lâu trước khi anh ta đưa ra giai điệu của chính mình. Nhưng trong tay Cole, bài hát trở thành một trong những năm nhất của thập niên 50, một bản tái hiện ban nhạc lớn quyến rũ và thú vị của một tiêu chuẩn.Nat King Cole touched turned to gold, but “Mona Lisa” was both a hit and a history-changing painting long before he gave the tune his own spin. But in Cole’s hands, the song became one of the best of the 50s, a charming and delightful big-band rendition of a standard.

26: Chim cánh cụt - Thiên thần Trái đất

Chim cánh cụt đã hình thành một năm trước khi phát hành thiên thần trái đất của họ, bản ghi âm bài hát như một bản demo trong một nhà để xe ở Nam Trung Los Angeles. Từ những khởi đầu khiêm tốn đó, nó đã cất cánh, cuối cùng bán được 10 triệu bản.

25: Buddy Holly & The Crickets - Đó sẽ là ngày

Buddy Holly, 1957 hit với những con dế đã đột nhập vào đỉnh của các bảng xếp hạng, nhờ tiếng guitar giới thiệu tuyệt vời của Holly, và cú swing lăn lộn được cung cấp bởi ban nhạc ủng hộ của anh ấy. Với một rãnh trống đùa và giọng hát ủng hộ mê hoặc, bài hát đã trở thành một trong những hit dứt khoát của thời đại.’s 1957 hit with The Crickets broke through to the top of the charts, thanks to Holly’s swaggering introductory guitar lick and the rollicking swing provided by his backing band. With a jangling drum groove and enchanting backing vocals, the song became one of the definitive hits of the era.

24: Sam Cooke - Bạn gửi cho tôi

May mắn của người mới bắt đầu chắc chắn tồn tại, nhưng Sam Cooke đã nhanh chóng xua tan khái niệm sau đĩa đơn ra mắt của anh ấy, You You Gửi tôi, đã đạt được số 1 trên cả hai bản ghi âm của Billboard & Blues và Billboard Hot 100. Đó là một số nhạc hay nhất của bản nhạc hay nhất của Những năm 50, nhưng đĩa hát của Cooke chứng minh rằng, bạn gửi cho tôi chỉ là khởi đầu.Sam Cooke quickly dispelled the notion after his debut single, “You Send Me,” reached No.1 on both Billboard’s Rhythm & Blues Records chart and the Billboard Hot 100. It’s some of the best music of the 50s, but Cooke’s discography proves that “You Send Me” was only the beginning.

23: Screamin xông Jay Hawkins - Tôi đặt một câu thần chú cho bạn

Screamin xông Jay Hawkins ban đầu có ý định ghi lại Tôi đã đặt một câu thần chú cho bạn như một bản ballad tình yêu, nhưng nhà sản xuất Arnold Maxin đã có những ý tưởng khác. Được trang bị sườn, thịt gà và một loạt rượu, cả nhóm bắt đầu ghi lại Tôi đã đặt một câu thần chú cho bạn và tạo ra phiên bản chúng ta yêu thích ngày hôm nay. Hawkins nói, trước đây, tôi chỉ là một ca sĩ nhạc blues bình thường. Tôi chỉ là Jay Hawkins. Tất cả chỉ rơi vào vị trí. Tôi phát hiện ra tôi có thể phá hủy nhiều bài hát hơn và hét lên đến chết.

22: Everly Brothers - Tạm biệt tình yêu

Giống như nhiều nghệ sĩ ở đây, chỉ chọn một giai điệu của Everly Brothers cảm thấy khó khăn. Tất cả những gì tôi phải làm là Dream, chắc chắn đã được thực hiện, nhưng By Bye Bye Love, chỉ là một trong những bài hát hấp dẫn nhất của thập niên 50, nó cũng quan trọng về mặt lịch sử. Ca khúc này là bài hát đầu tiên Paul McCartney biểu diễn trực tiếp trên sân khấu, với anh trai Mike tại một trại nghỉ ở Filey, North Yorkshire.

21: João Gilberto - Chega de Saudade

João Gilberto trong thời gian Chega de Saudade, là một trong những bản nhạc quan trọng nhất của những bản nhạc thập niên 50. Nó đã xem xét rộng rãi bài hát Bossa Nova đầu tiên từng được thu âm, một Gilberto tiêu chuẩn được thành lập và tiếp tục đổi mới trong sự nghiệp lưu trữ của mình.’s “Chega de Saudade” is one of the most important pieces of 50s music. It’s widely considered the first bossa nova song ever recorded, a standard Gilberto established and continued to innovate over his storied career.

20: Lonnie Donegan - Line Rock Island

Trong khi dòng Rock Rock Line đã được mọi người từ các tù nhân của Nhà tù Nông trại bang Arkansas Cummins đến Johnny Cash, đó là phiên bản Lonnie Donegan, giúp thúc đẩy cơn bão Skiffle. Donegan đã thu âm phiên bản nhịp độ nhanh của mình trong ca khúc với ban nhạc jazz Chris Barber. Đó là kỷ lục đầu tiên được chứng nhận vàng ở Anh.

19: Frank Sinatra - tất cả các cách

Frank Sinatra xông vào tất cả các cách khác là một trong hàng chục giai điệu Sinatra có thể kết thúc trong danh sách. Anh ấy rõ ràng là một người khổng lồ của âm nhạc thập niên 50. Nhưng có một cái gì đó về âm sắc phong phú của anh ấy và những chuỗi sưng trên trên tất cả các cách mà có thể làm cho ngay cả những trái tim lạnh lùng nhất tan chảy. Những người đi rừng mờ nhạt nhưng làm nổi bật giọng nói của anh ta với ân sủng tinh tế.’s “All The Way” is one of dozens of Sinatra tunes that could end up on the list. He’s obviously a giant of 50s music. But there’s something about his rich timbre and the swelling strings on “All The Way” that could make even the coldest hearts melt. The woodwinds are faint but accent his voice with delicate grace.

18: Anh em isley - hét lên, pts. 1 & 2

Càng hét lên là một trong những bài hát lớn nhất của bất kỳ thời đại nào, không chỉ những năm 50. Mặc dù có dấu chân khổng lồ, bài hát xuất hiện từ những khởi đầu khiêm tốn, như một sự xen kẽ ngẫu hứng sau một bộ từ ban nhạc, lấy cảm hứng từ khán giả.

17: Patsy Cline - Walkin, sau nửa đêm

Patsy Cline đã không muốn tạo ra cuộc đi bộ sau nửa đêm, nhưng sau khi thỏa hiệp với nhãn hiệu của mình, cuối cùng cô đã ghi lại nó. May mắn cho chúng tôi, thỏa thuận đã tạo ra một trong những bài hát hay nhất của thập niên 50. Giọng hát của Cline, đã cho bài hát một lợi thế mà đơn giản là không tồn tại trong hầu hết âm nhạc từ thời đó. didn’t want to make “Walkin’ After Midnight,” but after a compromise with her label, she eventually recorded it. Luckily for us, the deal produced one of the best songs of the 50s. Cline’s vocal gave the song an edge that simply didn’t exist in most music from that era.

16: Bo Diddley - Bo Diddley

Nó không thường xuyên mà một nhịp được đặt theo tên của một nhạc sĩ, nhưng đó chính xác là những gì đã xảy ra với Bo Bo Diddley. Nhịp điệu mang tính biểu tượng, bắt chước vô số lần sau đó, chỉ là một trong những lý do mà đây là một trong những bài hát hay nhất của thập niên 50.Bo Diddley.” The iconic rhythm, mimicked countless times afterward, is just one of the reasons that this is among the best songs of the 50s.

Bo Diddley "Bo Diddley" trên chương trình Ed Sullivan

Bấm để tải video

15: Bộ tứ Dave Brubeck - lấy năm

Càng lấy năm người có lẽ là tiêu chuẩn nhạc jazz nổi tiếng nhất trong lịch sử âm nhạc Mỹ. Bộ tứ Dave Brubeck, đã biến giai điệu Paul Desmond thành một bài hát xác định của thập niên 50. Được phát hành vào năm 1959, nó thực sự đã trở thành một bất ngờ, thành công lớn vào năm 1961, cuối cùng trở thành bài hát jazz bán chạy nhất mọi thời đại.

14: Ella Fitzgerald & Louis Armstrong - Giấc mơ một giấc mơ nhỏ của tôi

Nó khó có thể nói quá về tác động của Ella Fitzgerald và Louis Armstrong đến với nhau trong quá trình âm nhạc thập niên 50. Họ lớn hơn các nhạc sĩ nổi tiếng, họ là những biểu tượng. Cả cá nhân và cùng nhau, họ đã tạo ra một số bài hát hay nhất từ ​​trước đến nay. Giấc mơ một giấc mơ nhỏ của tôi là một trong những điều tốt đẹp nhất của họ.Ella Fitzgerald and Louis Armstrong coming together had on the course of 50s music. They were bigger than popular musicians, they were icons. Both individually and together, they created some of the best songs ever. “Dream a Little Dream of Me” is among their finest.

13: Ritchie Valens - La Bamba

Ritchie Valens đã lấy từ La La Bamba, một bài hát dân gian Mexico gốc từ bang Veracruz, và biến nó thành một hit quốc tế. Valens là một nhân vật tiên phong trong văn hóa người Mỹ gốc Mexico, giới thiệu nhịp điệu và giai điệu từ các truyền thống sâu xa của Mexico với một khán giả háo hức.

12: Wanda Jackson - Hãy để một bữa tiệc

Pioneering Rock ‘N, con lăn Wanda Jackson đã thu âm của Let Let có một bữa tiệc cho album đầu tiên của cô, Wanda Jackson, được phát hành vào năm 1958. Hai năm sau, bài hát được phát hành dưới dạng đĩa đơn và bước vào bảng xếp hạng Anh vào tháng 9 năm đó. Bài hát có cuộc sống thứ ba khi phiên bản của cô được giới thiệu trong bộ phim Dead Poets năm 1989.Wanda Jackson recorded “Let’s Have A Party” for her first album, Wanda Jackson, released in 1958. Two years later, the song was released as a single and entered the UK chart in September of that year. The song had a third life when her version was featured in the 1989 film Dead Poets Society.

11: Peggy Lee - Sốt

Fever Fever, không có nhiều điều, về mặt công cụ. Nhưng với giọng hát mang tính biểu tượng của Peggy Lee, nó không cần nó. Bài hát là một cú đánh thương mại, nhưng việc giao hàng nhạc jazz mượt mà của cô cũng khiến cô yêu thích những người chơi nhạc jazz chuyên nghiệp, những người đánh giá cao sự khéo léo, rực rỡ của cô.Peggy Lee’s iconic vocal, it didn’t need it. The song was a commercial smash, but her smooth jazz delivery also endeared her to professional jazzers who appreciated her deft, brilliant touch.

Peggy Lee - Fever (Video chính thức)

Bấm để tải video

15: Bộ tứ Dave Brubeck - lấy năm

Càng lấy năm người có lẽ là tiêu chuẩn nhạc jazz nổi tiếng nhất trong lịch sử âm nhạc Mỹ. Bộ tứ Dave Brubeck, đã biến giai điệu Paul Desmond thành một bài hát xác định của thập niên 50. Được phát hành vào năm 1959, nó thực sự đã trở thành một bất ngờ, thành công lớn vào năm 1961, cuối cùng trở thành bài hát jazz bán chạy nhất mọi thời đại.Billie Holiday’s impact – that the track became the title of the iconic 70s biopic on her life, starring Diana Ross.

14: Ella Fitzgerald & Louis Armstrong - Giấc mơ một giấc mơ nhỏ của tôi

Nó khó có thể nói quá về tác động của Ella Fitzgerald và Louis Armstrong đến với nhau trong quá trình âm nhạc thập niên 50. Họ lớn hơn các nhạc sĩ nổi tiếng, họ là những biểu tượng. Cả cá nhân và cùng nhau, họ đã tạo ra một số bài hát hay nhất từ ​​trước đến nay. Giấc mơ một giấc mơ nhỏ của tôi là một trong những điều tốt đẹp nhất của họ.

13: Ritchie Valens - La Bamba

Ritchie Valens đã lấy từ La La Bamba, một bài hát dân gian Mexico gốc từ bang Veracruz, và biến nó thành một hit quốc tế. Valens là một nhân vật tiên phong trong văn hóa người Mỹ gốc Mexico, giới thiệu nhịp điệu và giai điệu từ các truyền thống sâu xa của Mexico với một khán giả háo hức.Gene Vincent isn’t the average person. “Be-Bop-A-Lula” originated in 1955, when Vincent was recuperating from a motorcycle accident at the US Naval Hospital in Portsmouth, Virginia. A happy(ish) accident.

12: Wanda Jackson - Hãy để một bữa tiệc

Pioneering Rock ‘N, con lăn Wanda Jackson đã thu âm của Let Let có một bữa tiệc cho album đầu tiên của cô, Wanda Jackson, được phát hành vào năm 1958. Hai năm sau, bài hát được phát hành dưới dạng đĩa đơn và bước vào bảng xếp hạng Anh vào tháng 9 năm đó. Bài hát có cuộc sống thứ ba khi phiên bản của cô được giới thiệu trong bộ phim Dead Poets năm 1989. helped usher the R&B era into rock ‘n’ roll territory, thanks to her electric vocals on “Hound Dog.” The song eventually landed in the Rock And Roll Hall Of Fame thanks to its outsized impact on American music in the 50s and beyond.

11: Peggy Lee - Sốt

Fever Fever, không có nhiều điều, về mặt công cụ. Nhưng với giọng hát mang tính biểu tượng của Peggy Lee, nó không cần nó. Bài hát là một cú đánh thương mại, nhưng việc giao hàng nhạc jazz mượt mà của cô cũng khiến cô yêu thích những người chơi nhạc jazz chuyên nghiệp, những người đánh giá cao sự khéo léo, rực rỡ của cô.

Peggy Lee - Fever (Video chính thức)

10: Billie Holiday - Lady hát nhạc bluesJames Brown and his group came up with the idea for “Please, Please, Please” because Brown “used to carry around an old tattered napkin with him, [on which] Little Richard had written the words, ‘please, please, please’ on it and James was determined to make a song out of it.”

James Brown - làm ơn, làm ơn, làm ơn

Bấm để tải video

04: Bill Haley và sao chổi của anh ấy - Rock suốt ngày đêm

Một người khổng lồ trong âm nhạc của những năm 50, Bill Haley Hồi Hồi Rock quanh đồng hồ đã được phát hành lần đầu tiên vào tháng 5 năm 1954 dưới dạng B-Side. Nó được coi là một sự thất vọng thương mại và là một flop khi được phát hành, nhưng vào năm 1955, ca khúc đã được sử dụng trong các khoản tín dụng mở đầu của bộ phim Blackboard Jungle và nó đã diễn ra, cuối cùng trở thành một trong những bài hát được yêu thích nhất của thập niên 50.Bill Haley’s “Rock Around the Clock” was first issued in May 1954 as a B-side. It was considered a commercial disappointment and a flop upon release, but in 1955 the track was used in the opening credits of the film Blackboard Jungle and it took off, eventually becoming one of the best-loved songs of the 50s.

03: Elvis Presley - Khách sạn Heartbreak

Mặc dù có tầm vóc hoành tráng trong âm nhạc thập niên 50, Elvis Presley thích lấy cảm hứng từ những câu chuyện anh đọc trên báo hoặc nghe trên đài phát thanh. Khách sạn Heartbreak, ví dụ, đã được truyền cảm hứng từ một bài báo về vụ tự tử của một người đàn ông cô đơn nhảy từ cửa sổ khách sạn. Với nhân loại và sự đồng cảm, Elvis đã biến nó thành một trong những bài hát đáng nhớ nhất của anh ấy.Elvis Presley liked to take inspiration from stories he read in the newspaper or heard on the radio. “Heartbreak Hotel,” for instance, was inspired by a newspaper article about the suicide of a lonely man who jumped from a hotel window. With humanity and empathy, Elvis turned it into one of his most memorable songs.

02: Little Richard - Tutti Frutti

Hầu hết mọi thứ trong Little Richard, trong thời gian Tutti Frutti, có thể được mô tả là vô lý trong những năm 1950. Với sự kiềm chế hoang dã của nó, được phiên âm liên tục dưới dạng A-Wop-Bop-A-Loo-Mop-A-Lop-Bam-Boom! .Little Richard’s “Tutti Frutti” could have been described as absurd in the 1950s. With its wild refrain, consistently transcribed as “A-wop-bop-a-loo-mop-a-lop-bam-boom!” (a verbal rendition of a drum pattern that Little Richard had imagined), the song is quite literally a rhythmic onomatopoeia.

01: Chuck Berry - Maybellene

Hit đầu tiên của Chuck Berry, Hồi Maybellene, được coi là một trong những bài hát rock and roll nhất trong lịch sử. Trên thực tế, Tạp chí Rolling Stone đã từng đi xa đến mức nói về cây đàn guitar Rock Rock & Roll bắt đầu từ đây.‘s first hit, “Maybellene” is considered one of the most seminal rock and roll songs in history. In fact, Rolling Stone magazine once went so far as to say “rock & roll guitar starts here.”

Nghĩ rằng chúng tôi đã bỏ lỡ một trong những bài hát hay nhất của thập niên 50? Cho chúng tôi biết trong các ý kiến ​​dưới đây.

Bài hát số 1 trong những năm 1950 là gì?

Những năm 1950 là thập kỷ trong đó "đá xung quanh đồng hồ" đột phá của Bill Haley và sao chổi của ông đứng đầu bảng xếp hạng và đưa quốc gia vào cơn bão.Rock Around The Clock" by Bill Haley and His Comets topped the charts and took the nation by storm.

Những bản hit hàng đầu của những năm 1950 là gì?

HITS FIFTIES tuyệt vời nhất: 160 Cổ điển No ...
Thực sự thực sự hạnh phúcJohnny Tillotson ..
Great Pretenderjimmy Parkinson ..
Là cô gái của tôi Dale ..
Lollipopthe hợp âm ..
Baby Dollandy Williams ..
Bạn thuộc về Medean Martin ..
Come A-Long A-Lovekay Starr ..
Thức dậy Little Susiethe Everly Brothers ..

Bài hát 50 phổ biến nhất là gì?

100 bài hát hàng đầu của Billboard trong những năm năm mươi ..

Đĩa đơn bán chạy nhất của thập niên 50 là gì?

Đĩa đơn bán chạy nhất của thời kỳ này là "Rock suốt ngày đêm" của Bill Haley và sao chổi của ông, đã trở thành đĩa đơn đầu tiên bán hơn một triệu bản ở Anh.Rock Around the Clock" by Bill Haley & His Comets, which became the first single ever to sell more than a million copies in the UK.