10 quốc gia có bệnh béo phì hàng đầu năm 2022

Béo phì không chỉ gây mất thẩm mỹ về ngoại hình, nó còn là một vấn đề làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm hơn. Bạn có biết thừa cân béo phì gây ra những bệnh gì không? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn về những bệnh lí nguy hiểm mà người thừa cân bé phì có thể gặp phải, từ đó khiến bạn quan tâm hơn đến vấn đề cân nặng của mình.

Mục lục

  • 1. Thừa cân béo phì phổ biến như thế nào?
  • 2. Thừa cân béo phì sẽ gây ra những bệnh gì?
    • Bệnh lí về tim mạch
    • Bệnh tiểu đường
    • Bệnh lí về xương khớp
    • Chứng nhưng thở khi ngủ
    • Bệnh lí về tiêu hóa
    • Vô sinh
    • Bệnh về tâm lí
    • Ung thư
  • 3. Biện pháp phòng ngừa béo phì
    • Thực hiện theo một kế hoạch ăn uống lành mạnh
    • Tập luyện đều đặn
    • Theo dõi cân nặng của bạn thường xuyên

10 quốc gia có bệnh béo phì hàng đầu năm 2022
Theo số liệu thông kê năm 2015, trên thế giới có 600 triệu người lớn (12%) và 100 triệu trẻ em bị béo phì ở 195 quốc gia

Theo Tổ chức Y tế thế giới, thừa cân béo phì là tình trạng tích lũy mỡ quá mức và không bình thường tại một vùng cơ thể hay toàn thân gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Trong cơ thể chúng ta luôn có một lượng mỡ nhất định giúp duy trì hoạt động của cơ thể như sinh nhiệt để giữ ấm, dự trữ năng lượng,… Tuy nhiên khi lượng mỡ đó vượt mức tiêu chuẩn sẽ gây hại cho sức khỏe.

Béo phì ngày càng phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới. Theo số liệu thống kê năm 2015, cả thế giới có 600 triệu người lớn và 100 triệu trẻ em bị béo phì ở 195 quốc gia. Đặc biệt là ở Hoa Kỳ, người trưởng thành bị béo phì ở quốc gia này là 34% – một con số kinh hoàng đáng báo động về sự phổ biến của bệnh béo phì.

Ở Việt Nam, tỷ lệ thừa cân béo phì cũng đang gia tăng nhanh chóng, chiếm khoảng 25% dân số. Cụ thể là từ năm 2000 đến 2015, tỷ lệ người thừa cân béo phì đã tăng gấp 3 lần. Trẻ em bị thừa cân béo phì cũng tăng 9 lần sau 10 năm (2000-2010) trong đó béo phì ở học sinh tiểu học Hà Nội là 4,2% và 12,2% ở thành phố Hồ Chí Minh.

2. Thừa cân béo phì sẽ gây ra những bệnh gì?

Nhiều người nghĩ rằng béo chỉ gây mất thẩm mỹ về ngoại hình, nhưng trên thực tế còn nghiêm trọng hơn nhiều bởi nó gây ra những ảnh hưởng đến sức khỏe thậm chí là tính mạng của người bệnh.

Thừa cân béo phì là nguy cơ đứng hàng thứ sáu về số trường hợp tử vong trên toàn cầu, ít nhất 3,4 triệu người lớn tử vong mỗi năm do hậu quả của tình trạng thừa cân hoặc béo phì. Ngoài ra, 44 % gánh nặng do bệnh tiểu đường, 23% gánh nặng bệnh tim thiếu máu cục bộ và từ 7% – 41% gánh nặng về một số bệnh ung thư là do thừa cân và béo phì.

10 quốc gia có bệnh béo phì hàng đầu năm 2022
Béo phì gây nhiều bệnh nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạch của con người

Bệnh lí về tim mạch

Rối loạn lipit máu

Theo nghiên cứu, hầu hết những người béo phì thường có mức độ cholesterol tốt (HDL) thấp và cholesterol xấu (LDL) cao – đây là nguyên nhân chính dẫn đến các bệnh lí về tim mạch.

Cholesterol trong máu cao đồng nghĩa với mỡ máu tăng có thể hình thành các mảng xơ vữa động mạch làm hẹp hoặc tắc nghẽn hoàn toàn máu lưu thông đến tim, não và các cơ quan khác gây nhồi máu cơ tim, thậm chí là đột quỵ.

Các bệnh về tim mạch

Những người béo phì ở cấp độ nặng thường gặp phải tình trạng mỡ bao quanh cơ tim, khiến tim co bóp khó khăn. Ngoài ra lượng mỡ bao quanh tim cũng có thể chèn ép làm hẹp động mạch vành (động mạch cung cấp máu đến tim) gây cản trở máu lưu thông đến tim. Tim thiếu máu trong một thời gian dài gây nên suy tim, nhồi máu cơ tim nguy hiểm đến tính mạng.

Cao huyết áp

Qua các nghiên cứu, người ta thấy rằng nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp tăng lên 12 lần ở người thừa cân béo phì. Cụ thể khi trọng lượng cơ thể tăng buộc mạch máu phải dùng nhiều áp lực co bóp đàn hồi đưa máu đi đến các cơ quan trong cơ thể – đây là nguyên nhân chính làm tăng huyết áp. Huyết áp cao cũng là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lí về tim mạch.

Nguy cơ mắc các bệnh mạch vành do béo phì gây ra tăng gấp 4 lần so với người bình thường. Đồng thời, béo phì cũng làm tăng nguy cơ đột quỵ lên 6 lần, nguy cơ tăng huyết áp lên đến 12 lần.

Bệnh tiểu đường

Béo phì là một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh tiểu đường loại 2 do lượng insulin (có tác dụng làm giảm đường huyết) ở người béo phì thường thấp hơn người bình thường. Điều này khiến cho những người thừa cân béo phì có nguy cơ cao dư thừa lượng đường huyết, biến những đối tượng này thành nạn nhân của bệnh tiểu đường.

Khi bệnh tiểu đường không được kiểm soát sẽ dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như huyết áp cao, đau tim, đột quỵ não, mù lòa,…

Bệnh lí về xương khớp

Ở người béo phì, nguy cơ mắc các bệnh về xương khớp cao gấp 4-5 lần so với người bình thường. Thương tổn này xảy do yếu tố cơ học. Khi trọng lượng của cơ thể tạo áp lực lớn lên sụn khớp làm nghiền nát, nứt và rách sụn gây nên các bệnh về xương khớp như thoái hóa khớp, loãng xương, tổn thương sụn khớp, dây chằng, cơ cạnh khớp. Trong đó, khớp gối và cột sống là những khớp bị tổn thương sớm nhất.

Bên cạnh đó, người bị béo phì có nguy cơ mắc bệnh Gút cao gấp 4 lần so với những người bình thường. Nguyên nhân là do ở người béo phì, khả năng đào thải axit uric giảm, trong khi đó khả năng tổng hợp axit uric lại tăng lên nên đây là một trong những nguy cơ hàng đầu dẫn tới bệnh gút.

Chứng nhưng thở khi ngủ

Béo phì là yếu tố nguy cơ có thể gây ngưng thở khi ngủ. Một người thừa cân có thể có nhiều chất béo được lưu trữ quanh cổ. Điều này có thể làm cho đường thở nhỏ hơn. Một đường thở nhỏ hơn có thể làm cho cho bạn có các triệu chứng như ngáy to khó thở, hoặc nghiêm trọng hơn là ngừng hoàn toàn trong thời gian ngắn.

Ngoài ra, chất béo được lưu trữ ở cổ và khắp cơ thể có thể tạo ra các chất gây viêm. Viêm ở cổ là một yếu tố nguy cơ gây ngưng thở khi ngủ.

Bệnh lí về tiêu hóa

Thừa cân béo phì có thể làm lượng mỡ dư thừa bám vào quai ruột gây táo bón, dễ sinh bệnh trĩ. Ngoài ra ở người béo phì cũng dễ bị sỏi mật do chất béo và cholesterol cứng lại trong túi mật gây ra một số triệu chứng đau.

Bên cạnh đó, béo phì cũng làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về gan, lượng mỡ dư thừa tích tụ trong gan có thể gây gan nhiễm mỡ, nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến xơ gan.

Vô sinh

Ở nữ giới, béo phì gây suy giả chức năng buồng trứng dẫn đến vô sinh. Thông thường, tình trạng suy giảm chức năng buồng trứng chỉ xảy ra với những người phụ nữ từ 45 tuổi trở nên. Tuy nhiên, đối với những người béo phì, hiện tượng này xảy ra sớm hơn, chỉ ở tầm 30-40 tuổi có các biểu hiện rối loạn kinh nguyệt, không còn khả năng ham muốn, trứng không rụng, hoặc nếu rụng cũng khó thụ thai dẫn tới vô sinh ở nữ giới.

Ở nam giới, người béo phì có mức testosterone thấp hơn 50% so với người bình thường (testosterone là yếu tố quyết định tới khả năng tình dục của nam giới), khiến họ mất ham muốn dẫn tới hiện tượng bất lực, rối loạn cương dương và vô sinh.

Bệnh về tâm lí

Thừa cân, béo phì khiến vóc dáng thay đổi, cơ thể trở nên quá khổ làm người thừa cân béo phì thường không tự tin khi giao tiếp hay xuất hiện trước đám đông. Đồng thời hay tự ti làm giảm sút hiệu quả công việc, không thấy hạnh phúc trong cuộc sống.

Ung thư

Béo phì là yếu tố nguy cơ gây ung thư ruột kết ở nam và nữ, ung thư trực tràng và tuyến tiền liệt ở nam giới, ung thư túi mật và tử cung ở phụ nữ. Béo phì cũng có thể liên quan đến ung thư vú, đặc biệt là ở phụ nữ mãn kinh. Mô mỡ rất quan trọng trong việc sản xuất estrogen và việc tiếp xúc lâu dài với nồng độ estrogen cao làm tăng nguy cơ ung thư vú.

3. Biện pháp phòng ngừa béo phì

10 quốc gia có bệnh béo phì hàng đầu năm 2022
Các phương pháp phòng ngừa luôn khuyến khích nâng cao mức hoạt động thể lực và hạn chế những thức ăn nhiều chất béo

Cho dù bạn có nguy cơ béo phì, hiện đang thừa cân hoặc có cân nặng khỏe mạnh, bạn có thể thực hiện các bước để ngăn ngừa tăng cân không lành mạnh và các vấn đề sức khỏe liên quan. Không có gì đáng ngạc nhiên, các bước để ngăn ngừa béo phì cũng giống như các bước để giảm cân: tập thể dục hàng ngày, chế độ ăn uống lành mạnh và sự kiên trì

Thực hiện theo một kế hoạch ăn uống lành mạnh

Tập trung vào các loại thực phẩm ít calo, giàu chất dinh dưỡng, như trái cây, rau và ngũ cốc. Tránh chất béo bão hòa như mỡ động vật, các đồ ăn nhanh và hạn chế đồ ngọt như bánh kem, nước có ga.

Bạn có thể chia 3 bữa ăn chính thành nhiều bữa nhỏ để không bị cảm giác đói mà vẫn đủ chất, đảm bảo sức khỏe và sự phát triển.

Đặc biệt không nên bỏ bữa sáng – đây là thói quen mà nhiều người giảm cân hay mắc phải. Bỏ bữa sáng sẽ làm cơ thể mệt mỏi, đói nhiều và gây ăn nhiều hơn bình thường trong bữa sau làm dư thừa năng lượng và tăng tích mỡ.

Tập luyện đều đặn

Nếu chế độ ăn chiếm 70% hiệu quả trong việc phòng ngừa béo phì thì việc luyện tập thể dục chiếm 30%. Bạn cần kết hợp việc luyện ập thể dục cùng với thực đơn ăn uống để đạt được hiệu quả tốt nhất.

Các bài thể dục đơn giản bạn có thể lựa chọn như: Chạy bộ, bơi lội, đi bộ nhanh, leo cầu thang, yoga,… hoặc một số khác lựa chọn đến phòng gym để tham khảo các bài tập khác từ huấn luyện viên.

Dù là bài tập nào bạn cũng nên luyện tập đều đặn từ 150 đến 300 phút mỗi tuần để ngăn ngừa tăng cân.

Theo dõi cân nặng của bạn thường xuyên

Việc theo dõi cân nặng có thể cho bạn biết rằng liệu những nỗ lực của bạn có cho kết quả tốt hay không và có thể giúp bạn phát hiện bạn có nguy cơ tăng cân trước khi chúng trở thành vấn đề lớn hơn.

Tuy nhiên đối với những bạn béo phì đang trong quá trình giảm mỡ, không nên quá áp lực về cân nặng, bởi vì cân nặng không quyết định hoàn toàn liệu bạn có bị béo phì hay không. Đặc biệt là với những người nặng cơ, dù họ sở hữu cân nặng lớn nhưng họ vẫn khỏe mạnh.

Nhìn chung thừa cân béo phì có tác động lớn đến sức khỏe. Một cá nhân càng béo phì thì càng có nhiều khả năng phát triển các bệnh nguy hiểm. Bệnh béo phì đã được coi là một trong những ưu tiên quan trọng nhất đối với sức khỏe cộng đồng.

Cần có các chiến lược toàn diện để phòng ngừa và kiểm soát bệnh này. Các phương pháp phòng ngừa luôn khuyến khích nâng cao mức hoạt động thể lực và lối sống năng động, bên cạnh đó hạn chế những thức ăn nhiều năng lượng cao, nhiều chất béo, đường ngọt – điều này làm giảm nguy cơ béo phì ở hầu hết mọi người

Theo Giammomau.net.vn

Tỷ lệ béo phì trên toàn thế giới 2021

Thừa cân và béo phì đã được coi là một vấn đề trong một thời gian dài, & nbsp; & nbsp; do hậu quả sức khỏe đi kèm với nó.Giống như tất cả các bệnh mãn tính, nguyên nhân gốc của béo phì chạy sâu hơn nhiều.Chúng có thể là di truyền, văn hóa xã hội, tâm lý, kinh tế và thậm chí là môi trường.Theo Liên đoàn béo phì thế giới (2019), nguồn gốc của thừa cân và béo phì đến từ: & NBSP;

  • Sinh học
  • Món ăn
  • Nguy cơ di truyền
  • Truy cập chăm sóc sức khỏe
  • Sự kiện cuộc sống
  • Sức khỏe tinh thần
  • Ngủ
  • Kỳ thị
  • Tiếp thị

Kể từ năm 1975 trên toàn thế giới béo phì đã tăng gần gấp ba (Tổ chức Y tế Thế giới, 2017). & NBSP; & NBSP; Các nghiên cứu gần đây nhất cho thấy hơn 1,9 tỷ người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên, bị thừa cân.Trong số hơn 650 triệu người béo phì và 39% bị thừa cân.Và hầu hết dân số thế giới sống ở các quốc gia nơi thừa cân và béo phì giết chết nhiều người hơn là thiếu cân.Nhưng hãy nhớ rằng, béo phì là có thể phòng ngừa và có thể điều trị được. & NBSP;

Béo phì và thừa cân là gì?

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, thừa cân và béo phì được định nghĩa là tích lũy chất béo không đều hoặc quá mức có thể làm giảm sức khỏe.Béo phì được đo bằng chỉ số khối cơ thể (BMI) là một chỉ số đơn giản thường được sử dụng để phân loại thừa cân và béo phì ở người lớn.Đối với người lớn, Tổ chức Y tế Thế giới phân loại thừa cân và béo phì là: thừa cân là BMI lớn hơn hoặc bằng 25, và béo phì là BMI lớn hơn hoặc bằng 30.

Chỉ số khối cơ thể cung cấp các biện pháp hữu ích nhất về thừa cân và béo phì vì nó giống nhau cho cả hai giới và cho mọi lứa tuổi của người lớn.Tuy nhiên, hãy nhớ rằng nó nên được coi là một hướng dẫn sơ bộ, chỉ vì nó có thể không tương ứng với cùng một mức độ chất béo ở các cá nhân khác nhau vì nó đo trọng lượng dư thừa thay vì chất béo dư thừa.

Béo phì và thừa cân không chỉ ảnh hưởng đến người lớn, các nghiên cứu được thực hiện vào năm 2019 cho thấy ước tính khoảng 38,2 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị thừa cân hoặc béo phì, từ các quốc gia được kiểm tra.Thừa cân và béo phì đã từng được coi là một vấn đề quốc gia có thu nhập cao, nhưng trong những thập kỷ qua đã gia tăng ở các nước có thu nhập thấp và trung bình, đặc biệt là trong các môi trường đô thị.Một ví dụ: Ở Châu Phi, số trẻ em thừa cân dưới 5 tuổi đã tăng gần 24% kể từ năm 2000 và gần một nửa số trẻ em dưới 5 tuổi bị thừa cân hoặc béo phì vào năm 2019 sống ở châu Á.

Thừa cân và béo phì được liên kết với nhiều trường hợp tử vong trên toàn thế giới hơn là thiếu cân, vì trên toàn cầu có nhiều người béo phì hơn là thiếu cân.Biết cách ngăn chặn và điều trị căn bệnh này là một trách nhiệm xã hội.Trong bài viết này, chúng tôi muốn cho độc giả thấy tỷ lệ béo phì gần đây để tạo ra nhận thức về vấn đề trên toàn thế giới này và gây lo ngại về các biện pháp cần được thực hiện.Dưới đây chúng tôi chia sẻ danh sách hầu hết các quốc gia béo phì của dân số được nêu trong năm 2017, các quốc gia béo phì nhất theo tỷ lệ phần trăm và các quốc gia hàng đầu về tỷ lệ béo phì, tất cả theo Liên đoàn béo phì thế giới.

Kể từ năm 2017, đây là 10 quốc gia béo phì hàng đầu nhất theo dân số: & NBSP;

  • Hoa Kỳ - 109.342.839
  • Trung Quốc - 97.256.700
  • Ấn Độ - 65.619.826
  • Brazil - 41.857.656
  • Mexico - 36.294.881
  • Nga - 34.701,531
  • Ai Cập - 28.192.861
  • Thổ Nhĩ Kỳ - 23.819.781
  • Iran - 21.183.488
  • Nigeria - 20.997.494

10 quốc gia béo phì hàng đầu theo tỷ lệ phần trăm:

  • Nauru - 61,0%
  • Quần đảo Cook - 55,9%
  • Palau - 55,3%
  • Quần đảo Marshall - 52,9%
  • Tuvalu - 51,6%
  • Niue - 50,0%
  • Tonga - 48,2%
  • Samoa - 47,3%
  • Kiribati - 46,0%
  • Micronesia (trạng thái liên kết của) - 45,8%

Tỷ lệ thừa cân người lớn & Béo phì (2017)

Các quốc gia hàng đầu theo tỷ lệ phần trăm:

  • Jordan - 44,70%
  • Ecuador - 41,30%
  • Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất - 40,10%
  • Chile - 39,80%
  • Mexico - 39,10%
  • Bắc Ireland - 38,00%
  • Lebanon - 37,9%
  • Albania - 36,30%
  • Anh - 36,20%
  • Úc - 35,60%& NBSP;

Các quốc gia hàng đầu trong khu vực Mỹ theo tỷ lệ phần trăm:

  • Ecuador - 41,30%
  • Chile - 39,80%
  • Mexico - 39,10%
  • Bắc Ireland - 38,00%
  • Lebanon - 37,9%
  • Albania - 36,30%
  • Anh - 36,20%
  • Úc - 35,60%& NBSP;

Các quốc gia hàng đầu trong khu vực Mỹ theo tỷ lệ phần trăm:

Venezuela - 34,50%

Argentina - 33,70%

Tỷ lệ mắc bệnh béo phì của Hoa Kỳ là 42,4% trong năm 2017. Trong những thập kỷ qua, tỷ lệ mắc bệnh béo phì của đất nước này đã tăng từ 30,5% lên 42,4%.Và tỷ lệ mắc bệnh béo phì nghiêm trọng tăng từ 4,7% lên 9,2%.Dữ liệu này chỉ tương ứng với Hoa Kỳ, nhưng là một ví dụ tuyệt vời về cách vấn đề này đang phát triển trên toàn cầu. & NBSP;

Điều gì gây ra béo phì và thừa cân?

Như đã đề cập trước đây, béo phì và thừa cân có nguồn gốc từ các khía cạnh khác nhau của cuộc sống không chỉ về thể chất mà còn cả tâm lý và môi trường.Nhưng trong một ngôn ngữ kỹ thuật hơn, các chuyên gia y tế và y tế đã tuyên bố rằng nguyên nhân cơ bản gây béo phì và thừa cân chủ yếu là do sự mất cân bằng năng lượng giữa lượng calo tiêu thụ và lượng calo được sử dụng. & NBSP;

Trong những năm mới nhất đã có sự gia tăng béo phì và thừa cân.Việc uống toàn cầu các loại thực phẩm đậm đặc năng lượng có nhiều chất béo và đường đã tăng lên trong khi không hoạt động về thể chất do tính chất ít vận động của nhiều công việc, các phương thức vận chuyển thay đổi và đô thị hóa cũng tăng lên.Cả hai yếu tố đóng góp cao cho căn bệnh này. & NBSP;

Để có thể thay đổi các yếu tố đó không chính xác là một nhiệm vụ cá nhân.Những thay đổi trong chế độ ăn kiêng và mô hình hoạt động thể chất thường là kết quả của những thay đổi môi trường liên quan đến việc thiếu các chính sách hỗ trợ trong lĩnh vực y tế.Ngăn chặn và điều trị béo phì là một nhiệm vụ cộng đồng & nbsp; & nbsp;

Béo phì đã đạt tỷ lệ dịch bệnh, với ít nhất 2,8 triệu người chết mỗi năm do thừa cân hoặc béo phì.Ngăn chặn và điều trị béo phì nên là ưu tiên hàng đầu ở nhiều quốc gia. & NBSP;

Rủi ro sức khỏe liên quan đến thừa cân và béo phì. & NBSP;

Béo phì và bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường loại 2 là tình trạng bị ảnh hưởng mạnh nhất bởi thừa cân và béo phì.Thừa cân hoặc béo phì được cho là chiếm 80-85% nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2, vì nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng những người thừa cân có nhiều khả năng phát triển bệnh này hơn những người có BMI từ 22 hoặc ít hơn.Tăng cân trong tuổi trưởng thành cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, ngay cả trong số những người trong phạm vi BMI khỏe mạnh.

10 quốc gia hàng đầu có tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường cao nhất (2021):

  • Trung Quốc - 1.444.216.107
  • Ấn Độ - 1.393.409.038
  • Hoa Kỳ - 332.915.073
  • Indonesia - 276.361.783
  • Pakistan - 225.199.937
  • Brazil - 213.993.437
  • Nigeria - 211.400.708
  • Bangladesh - 166.303.498
  • Nga - 145.912.025
  • Mexico - 130.262.216

Béo phì và bệnh tim mạch

Thừa cân có liên quan trực tiếp đến các yếu tố nguy cơ tim mạch.Khi BMI phát triển, huyết áp cũng vậy, cholesterol, triglyceride, lượng đường trong máu và viêm.Tăng nguy cơ biến chứng tim mạch như đau tim hoặc đột quỵ. & Nbsp;

Béo phì và ung thư

Cho rằng ung thư không phải là một bệnh duy nhất mà là một tập hợp các bệnh riêng lẻ, mối liên quan giữa béo phì và ung thư không hoàn toàn rõ ràng.Năm 2007, Quỹ nghiên cứu ung thư thế giới và Viện nghiên cứu ung thư Hoa Kỳ đã kết thúc sau khi một cuộc điều tra rộng rãi rằng có bằng chứng về mối liên quan giữa béo phì và ung thư thực quản, tuyến tụy, đại tràng và trực tràng, vú, nội mạc tử cung, thận và túi mật.

Béo phì và Covid-19

Đến đầu năm 2021, một số nghiên cứu đã được công bố xác nhận nhu cầu dịch vụ y tế tăng lên cho những người sống với thừa cân phát triển Covid-19.Chỉ số khối cơ thể cao hơn (BMI) có liên quan đến việc tăng nguy cơ nhập viện, nhập viện vào chăm sóc chuyên sâu hoặc quan trọng và nhu cầu thông gió được hỗ trợ cơ học.Nó cũng làm tăng nguy cơ tử vong do bệnh. & NBSP;

Có thể giảm cân và béo phì?

Thừa cân và béo phì, cũng như các bệnh liên quan của họ phần lớn có thể phòng ngừa được.Một nỗ lực và hỗ trợ từ môi trường và cộng đồng của chúng tôi là cơ bản trong việc giúp định hình sự lựa chọn của mọi người bằng cách làm cho các lựa chọn thay thế có thể truy cập, có sẵn và giá cả phải chăng cho thực phẩm lành mạnh hơn và hoạt động thể chất thường xuyên, để ngăn ngừa thừa cân và béo phì. & NBSP;

Khi họ có những lựa chọn đó, ở cấp độ cá nhân, mọi người có thể thực hiện các hoạt động đơn giản để chọn lối sống lành mạnh hơn, chẳng hạn như:

  • Tăng tiêu thụ thực phẩm lành mạnh và cân bằng hơn (trái cây, rau, các loại đậu, ngũ cốc nguyên hạt và các loại hạt).
  • Giới hạn lượng chất béo và đường của họ.
  • Tham gia vào hoạt động thể chất hàng ngày hoặc thường xuyên.

Các hành động cá nhân chỉ có thể có hiệu quả đầy đủ khi mọi người được tiếp cận với một lối sống lành mạnh.Để hỗ trợ mọi người làm theo các khuyến nghị ở trên là rất quan trọng ở cấp độ xã hội, cung cấp cho họ các lựa chọn như lựa chọn chế độ ăn uống lành mạnh hoặc nhiều không gian hơn cho hoạt động thể chất thường xuyên có thể có tác động lớn trong việc giảm và ngăn ngừa thừa cân và béo phì. & NBSP;

Phẫu thuật barective thay thế cho việc điều trị béo phì

Phẫu thuật giảm cân, còn được gọi là phẫu thuật barective hoặc chuyển hóa, thường được sử dụng như một phương pháp điều trị cho những người có vấn đề về béo phì.Cho rằng phẫu thuật barective, ngoài việc giảm cân đáng kể, cũng có thể giúp cải thiện nhiều tình trạng liên quan đến béo phì.Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc mất thậm chí một tỷ lệ nhỏ chất béo cơ thể dư thừa làm giảm nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường.Và đối với những bệnh nhân đã được chẩn đoán mắc bệnh này, giảm cân có thể làm giảm sự phụ thuộc vào thuốc. & NBSP;

Trọng lượng cơ thể khỏe mạnh là điều cần thiết trong cả phòng ngừa và điều trị bệnh tiểu đường.Mặc dù phẫu thuật giảm cân có thể không phải là một phương pháp chữa trị cho tình trạng này, nghiên cứu đã chứng minh rằng những bệnh nhân tiểu đường chọn phẫu thuật barective thấy sự cải thiện lượng đường trong máu của họ.Phẫu thuật giảm cân có thể là một trợ giúp lớn cho những bệnh nhân không thể kiểm soát lượng đường trong máu bằng chế độ ăn uống, thuốc và tập thể dục một mình.

1

Béo phì %Thừa cân %
Người lớn42,7 31,2
Đàn ông42,2 34
Người đàn bà41,8 27,9
Bọn trẻ15,7 20,5

2

Năm Phần trăm
1960 10,4
1990 20
2000 27,8
2020 42,2

2.1

Năm Phần trăm
1960 15
1990 24,9
2000 33,3
2020 41,8

Người giới thiệu

Tỷ lệ bệnh tiểu đường theo quốc gia 2021. (2021). & NBSP; Đánh giá dân số thế giới.https://worldpopulationreview.com/country-rankings/diabetes-rates-by-country

Đài quan sát sức khỏe toàn cầu.(2019). & NBSP; Đài quan sát sức khỏe toàn cầu.https://data.worldobesity.org/rankings/

Béo phì và thừa cân.(2016).Tổ chức Y tế Thế giới.https://www.who.int/news-room/fact-heets/detail/obesity-and-overwight

Nguồn phòng chống béo phì.(s. f.).Harvard T.H.Chan.https:

Tỷ lệ béo phì ở người lớn.(2016).Tổ chức Y tế Thế giới.https://www.who.int/data/gho/data/indicators/indicator-details/gho/prevalence-of-obesity-among-adults-bmi-=;

Tổ chức Y tế Thế giới.(2021, Marzo). & NBSP; Covid-19 và Béo phì: Atlas 2021.https://www.worldobesityday.org/assets/doads/covid-19-and- obesity-the-2021-atlas.pdf

Quốc gia béo phì nhất trên thế giới là gì?

Hoa Kỳ nặng ở vị trí thứ 9, với 74,1% trong số những người trên 15 tuổi được coi là thừa cân.... Trong hình ảnh: Các quốc gia béo nhất thế giới.Danh sách đầy đủ: Các quốc gia béo nhất thế giới ..

Chúng ta xếp hạng ở đâu trong béo phì?

Hoa Kỳ đứng thứ 12 trên thế giới về bệnh béo phì.Theo Trung tâm kiểm soát dịch bệnh (CDC), khoảng 36,9% người Mỹ trưởng thành từ 20 tuổi trở lên là béo phì dựa trên dữ liệu 2015-2016.37,9% nam giới và 41,1% phụ nữ được coi là béo phì ở Hoa Kỳ.

Hoa Kỳ có phải là quốc gia béo phì nhất?

26, 2020. Việt Nam là quốc gia ít béo phì nhất với 2,1% dân số được phân loại là béo phì.Trong số các quốc gia OECD, Hoa Kỳ là người béo phì nhất (36,2%).... Mức độ béo phì toàn cầu ..