100 bài hát jay-z hàng đầu năm 2022

“𝐶𝑎𝑛’𝑡 𝐾𝑛𝑜𝑐𝑘 𝑇ℎ𝑒 𝐻𝑢𝑠𝑡𝑙𝑒”. Đây là một trong những single xuất hiện trong album đầu tay ra mắt năm 1996 của Jay-Z, ‘Reational Doubt’. Trong khi có nhiều cách để hiểu về ý nghĩa chính xác của ca khúc này, nhưng riêng tôi luôn cảm thấy rằng cụm từ “can’t knock the hustle” nghĩa là không gì có thể thay thế được ‘sự chăm chỉ’: bởi vì chỉ có sự cố gắng, chăm chỉ thì mới mang lại sự tôn trọng, và thành công cho chúng ta. Và đây cũng là lý do tại sao với tôi Jay-Z lại rất tuyệt.

100 bài hát jay-z hàng đầu năm 2022

Ông ấy là một hustle theo nghĩa chân thật nhất của từ này, và đạo đức làm việc cực kỳ nghiêm túc của Jigga đã mang lại cho ông sự thành công trong mọi lĩnh vực mà ông đang theo đuổi

(Hustle là một từ khá khó dịch sang tiếng Việt để có đầy đủ ý nghĩa. Về cơ bản, Hustle ám chỉ những người có khát vọng vượt qua tất cả và tiến về phía trước một cách cực kỳ…. mạnh mẽ nhỉ? )

Khởi nghiệp

100 bài hát jay-z hàng đầu năm 2022

Một hustle thực sự là người có thể tạo ra nhiều cách làm việc, kiếm tiền khác nhau. Khi Jay-Z còn là một rapper vô danh, anh ấy đã tự bán băng/cd từ cốp xe hơi của mình, với ước mơ đạt được một hợp đồng thu âm nào đó. Nhưng thời gian ấy tất cả các label lớn đều từ chối ký hợp đồng với Hov.

Cuối cùng, ông ấy đã có được một thỏa thuận với Payday Records, nhưng sau khi chứng kiến ​​cách họ hoạt động vô cùng nghiệp dư, Jay-Z đã nhận ra một điều rất quan trọng đối với thành công của mình: rằng họ không thể làm bất cứ điều gì cho anh ấy, tất cả các hoạt động quảng bá và tiếp thị mà họ đã làm thậm chí Jay có thể tự làm và có lẽ là tốt hơn. Vì vậy, ông đã tự thành lập và sử dụng tiền của mình để thành lập Roc-A-Fella Records cùng với Dame Dash và Biggs Burke. Jay-Z ban đầu định trở thành một rapper, nhưng sau khi cố tìm kiếm một cách mới để quảng bá những sản phẩm của mình, cuối cùng anh ấy đã trở thành một doanh nhân.

100 bài hát jay-z hàng đầu năm 2022

Kỹ năng Rap

100 bài hát jay-z hàng đầu năm 2022

Jay-Z chính là rapper tài năng nhất còn sống, tính đến thời điểm hiện tại. Quay trở lại những năm 1990, Hov được biết đến với danh hiệu là “Master of all flows”, một danh hiệu thường chỉ được ban tặng cho một nhóm rapper cực kỳ ưu tú. Trong khi hầu hết các rapper chỉ có 1 hoặc 2 phong cách flows, còn ở Jay, ông làm chủ mọi cách đi flows, nhanh, chậm, biến ảo, và đầy chất thơ. Ông ta có thể làm tất cả.

Có thể nói, Jay-Z là rapper của mọi rapper, có nghĩa Hov chính là một người mà các rapper khác (chẳng hạn như Kanye West) thần tượng. Đây không phải đơn giản là khả năng tự nhiên, mà đây là dấu hiệu của một người cầu toàn, một người luôn cố gắng không mệt mỏi khi bắt đầu công việc.

Ngoài flows, Jay còn là một lyricist tuyệt vời với phong cách storyteller bá đạo có thể lật ra hàng loạt các phép ẩn dụ, chơi chữ cực kỳ thông minh hơn bất cứ ai. Hov có thể tạo ra những ca khúc tiệc tùng thoải mái như “Big Pimpin”, hoặc những bài mang thông điệp nghiêm túc như “Minority Report”, thật sự Jay có thể làm bất cứ điều gì.

Để có thêm bằng chứng, bạn hãy thử xem qua tập của Jay trong series “Storytellers”, nơi bạn có thể xem anh biểu diễn trước khán giả và chia sẻ đầy đủ ý nghĩa đằng sau lời bài hát trong album “American Gangster” của anh. Với lượng ẩn ý đầy suy nghĩ ở mỗi bar thật sự kinh khủng, nó sẽ khiến bạn phải kiểm tra lại mọi thứ về album đó và tất cả những thứ khác mà ông ấy đã từng thực hiện

Studio Hustle

100 bài hát jay-z hàng đầu năm 2022

Jay-Z nổi tiếng là người có đạo đức làm việc. Ông ấy không viết ra lời bài nhạc của mình; mà ở đây mọi thứ được Jay khắc ghi trong đầu.

Không như hầu hết các rapper khác, những người sử dụng sổ tay, giấy ghi chú hoặc note trong con phone. Khi ông vào phòng thu để thu âm một ca khúc, Hov luôn chuẩn bị trước tất cả.

Ở đây là bởi vì lyrics đã được ghi thẳng vào bộ nhớ của Jay, nên ông chỉ cần rất ít thời gian để ghi lại toàn bộ ca khúc. Bất cứ ai muốn hợp tác với Jay-Z đều phải chuẩn bị tinh thần cho việc ông ấy di chuyển với tốc độ rất nhanh, và chú ý đến từng chi tiết một cách đáng kinh ngạc. Và phần thưởng cho điều đó là Jay đã cắt giảm chi phí, thời gian sản xuất. Thay vì lãng phí tiền phòng thu để thực hiện nhiều đoạn chỉ trong một bài hát.

Vâng, không đơn giản vì sao Jav-Z trở thành một tỷ phú nhỉ

Không ngừng làm việc?

100 bài hát jay-z hàng đầu năm 2022

Jay-Z là một trong những rapper có tỷ lệ năng suất ra mắt album cao bất thường. Như album đầu tay của ông ấy là Reational Doubt xuất hiện vào năm 1996, có nghĩa là Hov đã bước chân vào con đường rap chuyên nghiệp được 24 năm. Nếu bạn đếm tất số album solo, lẫn hợp tác với R.Kelly, Linkin Park và Kanye West, thì Jay tổng cộng đã có 13 album solo, 4 album hợp tác, 1 album trực tiếp, 5 album tổng hợp, và 1 album nhạc phim. Nhưng điều này không bao gồm hàng chục lần xuất hiện khách mời mà ông ấy đã thực hiện trên các bài hát của những nghệ sĩ khác.

Ngoài ra, hãy nhớ rằng Jay đã nghỉ rap một thời gian ngắn vào năm 2004-05. Vì vậy, nếu theo tính toán thì ông ta đã thực hiện 23 album trong khoảng thời gian 24 năm (tính từ 1996) tỷ lệ 1:1 giữa album so với năm.

Tôi có thể thành thật để nói tất cả các album solo của Jay ít nhất là điểm tốt, nhưng hầu hết đều tuyệt vời. Nhưng cũng tùy vào gu của mỗi người nữa, nhưng ít nhất 2 trong số các album của ông là kinh điển.

Theo tiêu chuẩn này, Jay-Z được cho là nhạc sĩ hiện đại sung mãn nhất ở thời điểm hiện tại.

Trực tiếp tương tác

100 bài hát jay-z hàng đầu năm 2022
Fan đồng loạt đưa ký hiệu kim cương từ bìa album “The Dynasty: Roc La Familia” của Jay-Z

Một vé tham dự một show nhạc của Jay-Z ở bất kỳ đâu trên thế giới là một món hàng hot, vé có thể cháy ở bất kỳ địa điểm nào trên toàn cầu. Nhưng Jay có lượng người theo dõi cuồng nhiệt vì nhiều lý do hơn là chỉ vì tên tuổi và âm nhạc của ông ấy.

Đó là bởi vì ông là một nghệ sĩ xuất sắc đúng nghĩa. Lượn lờ qua một số diễn đàn, đọc bình luận của bất kỳ ai đã từng tham dự concert của Jay-Z, và họ sẽ xác nhận cho bạn điều này. Jay không chỉ là một người có thể đọc thuộc trôi chảy lyrics trên sân khấu, ông còn biết cách tương tác với khán giả và khiến họ hòa mình vào âm nhạc. Hov là một người trình diễn thực thụ. Vé xem các buổi hòa nhạc của Jay-Z có thể rất đắt, nhưng ông ấy đã làm cho khán giả có những trải nghiệm đáng giá từng xu.

Dám đương đầu

100 bài hát jay-z hàng đầu năm 2022

Có ý kiến ​​cho rằng khi một doanh nhân dám lên tiếng cho một vấn đề gì đó thì sẽ không tốt cho công việc kinh doanh, đó là lý do nhiều người nổi tiếng tránh lên tiếng về một số chủ đề nhất định. Nhưng với Jay-Z thì không xa lạ với những ý kiến ​​gây tranh cãi, và ông ấy đã đụng đầu với một số nhân vật quyền lực. Jay kêu gọi tẩy chay Cristal khi CEO Frederic Rouzaud đưa ra nhận xét thiếu tôn trọng về cộng đồng Hip Hop, ông thách thức Noel Gallagher và các rocker khác khi Gallagher phản đối Jay-Z biểu diễn tại Glastonbury, và Jay đã tẩy chay giải Grammy vào năm 1998 vì DMX không được đề cử giải Best Rap Album.

Tuy nhiên, trong trường hợp này của Jay-Z, những tranh cãi này chỉ cải thiện tầm vóc của ông ta. Tại sao? Vì Jay đã đứng lên vì một việc quan trọng. Tất cả, Jay đều lên tiếng bảo vệ Hip Hop. Ông chống lại Cristal, vì một cuộc tấn công vào cộng đồng Hip Hop, chống lại Noel Gallagher vì bảo vệ quyền của các nhạc sĩ Hip Hop được biểu diễn cùng với các nhạc sĩ rock, và Jay chống lại Grammy vì anh đang cố bảo vệ một rapper có lẽ bị coi là quá khó tính. Với những điều này thật sự khiến Jay-Z trở thành một đại sứ thực sự của Hip Hop

Làm từ thiện

100 bài hát jay-z hàng đầu năm 2022

Có rất nhiều nghệ sĩ đã từng nói về việc giúp đỡ cho cộng đồng khi họ đã tạo ra tài sản cho mình, và Jay-Z thực sự đã làm điều đó. Các chuyến thăm đến Châu Phi, quyên góp cho Hội Chữ thập đỏ trong cơn bão Katrina, biểu diễn miễn phí trong các show nhạc thu hút cử tri. Quyên góp cho các tổ chức từ thiện như The Boys & Girls Clubs of America, Artists for Peace and Justice, The Grammy Foundation, và nhiều tổ chức khác. Jay đã cống hiến rất nhiều, và đây chỉ là một số ít được công khai.

Undercover Hustle

100 bài hát jay-z hàng đầu năm 2022

Trong câu đầu tiên của ca khúc “Ride or Die”, Jay-Z đã tự hào: “S. Carter, Ghost writer/ And for the right price, I can even make yo sh*t tighter”, con track này đã tiết lộ điều mà ít người được biết vào thời điểm đó và nhiều người đến nay vẫn chưa biết. Jay-Z là một chuyên gia ghost writer, từ Hip Hop cho đến pop nhé, ông ấy đã viết rất nhiều bài hát cho rất nhiều nghệ sĩ, và nhiều bài đã trở thành hit.

Từ Dr. Dre cho đến Foxy Brown, Jay đã được trả rất nhiều tiền cho công việc này của mình, bên cạnh đó ông cũng góp phần quan trọng trong việc sản xuất một số album. Bạn hãy thử kiểm tra phần ghi chú của một số album rap và R & B phổ biến trong hơn thập kỷ qua, có thể bạn sẽ ngạc nhiên về số lần cái tên “Shawn Carter” hoặc “S. Carter” xuất hiện trong phần credit của bài hát.

Kết

100 bài hát jay-z hàng đầu năm 2022

Jay-Z có một line rất chí trong ca khúc Diamonds Are Forever (Remix): “Difficult takes a day, impossible takes a week”, câu nói trên chính xác là điều khiến Jay-Z trở nên vĩ đại. Ông ấy là một học sinh trung học đã bỏ học, nhưng với sự thông minh, và những định hướng theo những cách mà không ai có thể định lượng được. Tất cả thành công của Jigga đều đến từ khả năng hoàn thành mục tiêu với sự thông minh, nỗ lực và sự bền bỉ, ngay cả khi đối đầu với bất lợi.

“Can’t Knock The Hustle”

Tomura

Jay-Z đĩa đơn độc thân
100 bài hát jay-z hàng đầu năm 2022

Jay-Z biểu diễn trong năm 2010

Người độc thân119
Đĩa đơn quảng cáo14

Đĩa đơn của rapper người Mỹ Jay-Z bao gồm 68 người độc thân với tư cách là một nghệ sĩ chính và 51 người độc thân là một nghệ sĩ nổi bật, cũng như 14 đĩa đơn quảng cáo.

Rapper bản địa Brooklyn Jay-Z đã thành công trên Billboard Hot 100 với những người độc thân từ album phòng thu đầu tay của anh ấy Rushable nghi ngờ. Năm 1997, anh đã thành công bên ngoài Hoa Kỳ với những người độc thân như "Sunshine" đạt vị trí thứ 25 ở Anh, 18 ở Đức và 22 ở New Zealand. Đĩa đơn tiếp theo của anh ấy "Wishing On A Star" đạt vị trí thứ 13 ở Anh là đỉnh cao nhất của anh ấy trên bảng xếp hạng cho đến khi Knock Knock Life (Ghetto Anthem). Đĩa đơn tiếp theo "Thành phố là của tôi là đĩa đơn thành công nhất trong đời tôi, Tập 1. Album đạt vị trí thứ 3 trên Billboard 200 và nó đã nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình. Năm 1998, ông đã phát hành Smash hit Singles" Can Can Can Tôi nhận được một ... "và" Cuộc sống gõ cứng (Ghetto Anthem) "đạt vị trí thứ 19 và 15 trên Hot 100 và cũng có thành công trên toàn thế giới. Để ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng album và bán được hơn 5 triệu bản. Tập 3 ... Life and Times of S. Carter có những bản hit như "Jigga My Nigga" đạt đến vị trí thứ 1 trên bảng xếp hạng rap và #28 trên The Hot 100. Các bản hit như "Bạn thân của cô gái" và "Big Pimpin '" đã được phát hành và sau đó đạt đỉnh #18 trên Hot 100 kiếm được chứng nhận bạch kim của RIAA. Sau Vol 3. Album đã bán 500K tuần đầu tiên và có bản hit "I Just Wanna Love U (cho nó 2 Me)" đạt vị trí thứ một trên char R & B/hip-hop char T là đĩa đơn đầu tiên của anh ấy đạt đến đỉnh điểm đó. Năm 2001, anh đã phát hành album kinh điển The Blueprint đã sinh ra đĩa đơn Top 10 đầu tiên của mình "Izzo (H.O.V.A.)" được sản xuất bởi Kanye West. Bản thiết kế đạt đỉnh vị trí thứ một trên Billboard 200 bán 400K, cuối cùng đạt 2 triệu. Phần tiếp theo sau năm 2002 và có những bản hit như "'03 Bonnie & Clyde", "Xin lỗi Miss Miss" Cả hai đạt đỉnh trong top 10 trên Hot 100. Đĩa đơn đầu tiên là đĩa đơn thành công nhất trên toàn thế giới của anh ấy cho Jay kể từ "Hard Knock Life ( Ghetto Anthem) ". Album đã bán 500K nhưng nó đã nhận được các đánh giá hỗn hợp. Album đen đã được phát hành và có ba đĩa đơn hit và 2 trong số đó là Top 10. Album được coi là cổ điển và Jay cho biết đây sẽ là album cuối cùng của anh ấy. Dự án đạt số 1 trên bảng xếp hạng album và nó đã giành được một giải Grammy cho "99 vấn đề". Mặc dù anh ấy nói rằng album đen sẽ là album cuối cùng của anh ấy, anh ấy đã phát hành một EP hợp tác với Linkin Park sinh sản một đĩa đơn đạt được một giải Grammy.

Sau khi trở thành chủ tịch của Def Jam Recordings, Jay-Z đã phát hành một album mới vào cuối năm 2006 có tựa đề Kingdom Come. Nó đã sinh ra 10 đĩa đơn "cho tôi thấy những gì bạn có", nhưng những người độc thân khác của nó không thành công và một số thậm chí không lập biểu đồ. Sau đó, anh đã hợp tác với T.I. Trên top 5 và Grammy chiến thắng đĩa đơn "Swagga Like Us". Năm 2009, ông đã phát hành Blueprint 3, bao gồm đĩa đơn đầu tiên đứng đầu bảng xếp hạng "Empire State of Mind". Các đĩa đơn trong album đã tiếp tục giành được một số giải Grammy và đạt đỉnh cao trên bảng xếp hạng. Album hợp tác năm 2011 của anh với Kanye West, xem The Throne đã sinh ra những đĩa đơn "H • A • M", "Otis", "Gotta Have It" và "Niggas ở Paris"; Sau này đạt đỉnh vị trí thứ 5 trên Hot 100 và bán 5 triệu đơn vị, trở thành một trong những hit lớn nhất trong cả sự nghiệp của cả hai rapper. Album phòng thu thứ mười hai của anh Magna Carta Holy Grail không được quảng bá bởi bất kỳ người độc thân nào. Năm 2017, anh phát hành album phòng thu thứ mười ba của mình, 4:44. Ca khúc chủ đề của album, cũng như "The Story of O.J.", cả hai đều được xếp hạng trong top 40 trên Hot 100, mặc dù phần sau không được phát hành dưới dạng duy nhất.

Là nghệ sĩ chính [chỉnh sửa][edit]

Như nghệ sĩ nổi bật [chỉnh sửa][edit]

Người độc thân quảng cáo [Chỉnh sửa][edit]

Các bài hát được biểu đồ và chứng nhận khác [chỉnh sửa][edit]

Các khách mời khác xuất hiện [Chỉnh sửa][edit]

Discography sản xuất [Chỉnh sửa][edit]

[155]

Notes[edit][edit]

  1. ^ ABC "Chủ tịch đã chết" và "Không phải Nigga" được xếp hạng là một đĩa đơn A-Side ở Hoa Kỳ.a b c "Dead Presidents" and "Ain't No Nigga" charted as a double A-side single in the United States.
  2. ^ AB "Thành phố là của tôi" và "Một triệu và một câu hỏi" được xếp hạng là một đĩa đơn hai bên trên bảng xếp hạng các bài hát R & B/hip-hop nóng bỏng và các bài hát rap hot.a b "The City Is Mine" and "A Million and One Questions" charted as a double A-side single on the Billboard Hot R&B/Hip-Hop Songs and Hot Rap Songs charts.
  3. ^"Tiền, tiền mặt, cuốc" đã không vào Billboard Hot 100, nhưng đạt đỉnh ở vị trí thứ 16 trên bảng xếp hạng Singles Hot 100, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho Hot 100. [14] "Money, Cash, Hoes" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number 16 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart, which acts as a 25-song extension to the Hot 100.[14]
  4. ^"Những điều mà bạn làm" đã không tham gia biểu đồ các bài hát R & B/hip-hop nóng bỏng, nhưng đạt đỉnh số 20 trên biểu đồ Singles R & B/hip-hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho R & B/hip -Hop Biểu đồ bài hát. [15] "Things That U Do" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number 20 on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  5. ^"Bất cứ điều gì" và "Big Pimpin '" được xếp hạng như một đĩa đơn hai bên trên bảng xếp hạng các bài hát rap nóng của Billboard. "Anything" and "Big Pimpin'" charted as a double A-side single on the Billboard Hot Rap Songs chart.
  6. ^"La-la-la (xin lỗi một lần nữa)" đã không vào Billboard Hot 100, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ 12 trên bảng xếp hạng Singles HOT 100, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho Hot 100. [14 ] "La-La-La (Excuse Me Again)" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number 12 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart, which acts as a 25-song extension to the Hot 100.[14]
  7. ^"Bụi bẩn khỏi vai của bạn" và "99 vấn đề" được xếp hạng như một đĩa đơn hai bên ở Vương quốc Anh. "Dirt Off Your Shoulder" and "99 Problems" charted as a double A-side single in the United Kingdom.
  8. ^"Đừng để tôi chết" đã không vào Billboard Hot 100, nhưng đạt đỉnh ở vị trí thứ 24 trên bảng xếp hạng Singles HOT 100, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho Hot 100. [14] "Don't Let Me Die" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number 24 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart, which acts as a 25-song extension to the Hot 100.[14]
  9. ^"30 Something" đã không vào Billboard Hot 100, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ bảy trên bảng xếp hạng Singles HOT 100, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho Hot 100. [14] "30 Something" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number seven on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart, which acts as a 25-song extension to the Hot 100.[14]
  10. ^"Tôi biết" đã không vào Billboard Hot 100, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ 18 trên bảng xếp hạng Singles HOT 100, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho Hot 100. [14] "I Know" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number 18 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart, which acts as a 25-song extension to the Hot 100.[14]
  11. ^"4:44" đã không tham gia bảng xếp hạng 40 đơn hàng đầu của New Zealand, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ chín trên bảng xếp hạng người độc thân của New Zealand. [23] "4:44" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number nine on the NZ Heatseeker Singles Chart.[23]
  12. ^"Cảm giác như thế nào" đã không tham gia vào bảng xếp hạng 40 đơn hàng đầu của New Zealand, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng Singles Hot Singles của New Zealand. [31] "What It Feels Like" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number five on the NZ Hot Singles Chart.[31]
  13. ^"Những gì bạn nghĩ về điều đó" đã không tham gia vào biểu đồ các bài hát R & B/hip-hop nóng bỏng, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ chín trên bảng xếp hạng Singles R & B/hip-hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho R & B/B/ Biểu đồ bài hát hip-hop. [15] "What You Think of That" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number nine on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  14. ^"Mùa hè thân mến" đã không vào Billboard Hot 100, nhưng đạt đỉnh vị trí 16 trên bảng xếp hạng Singles HOT 100, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho Hot 100. [14] "Dear Summer" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number 16 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart, which acts as a 25-song extension to the Hot 100.[14]
  15. ^"Go Crazy" đã không vào Billboard Hot 100, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Singles HOT 100, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho Hot 100. [14] "Go Crazy" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number three on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart, which acts as a 25-song extension to the Hot 100.[14]
  16. ^"Họ không yêu bạn không còn nữa" đã không vào Billboard Hot 100, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng Singles HOT 100, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho Hot 100. [14] "They Don't Love You No More" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number five on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart, which acts as a 25-song extension to the Hot 100.[14]
  17. ^"Top Off" đã không tham gia vào bảng xếp hạng 40 đĩa đơn của New Zealand, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng người độc thân của New Zealand. [65] "Top Off" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number five on the NZ Heatseeker Singles Chart.[65]
  18. ^"Vì vậy, Ghetto" đã không tham gia biểu đồ các bài hát R & B/hip-hop nóng bỏng, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ chín trên bảng xếp hạng Singles R & B/hip-hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho R & B/hip-hop Biểu đồ bài hát. [15] "So Ghetto" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number nine on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  19. ^"Bãi đậu xe Pimpin '" không được đưa vào biểu đồ các bài hát R & B/hip-hop nóng bỏng, nhưng đạt đỉnh số 13 trên bảng xếp hạng Singles R & B/hip-hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho R & B/Hip -Hop Biểu đồ bài hát. [15] "Parking Lot Pimpin'" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number 13 on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  20. ^"U không biết" đã không tham gia biểu đồ các bài hát R & B/hip-hop nóng bỏng, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng Singles R & B/Hip-Hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho R & B/ Biểu đồ bài hát hip-hop. [15] "U Don't Know" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number five on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  21. ^"Những điều tốt nhất của cả hai thế giới" đã không bước vào Billboard Hot 100, nhưng đạt đỉnh ở vị trí thứ 15 trên bảng xếp hạng Singles Hot 100, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho Hot 100. [14] "The Best of Both Worlds" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number 15 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart, which acts as a 25-song extension to the Hot 100.[14]
  22. ^"The Watcher 2" đã không tham gia biểu đồ các bài hát R & B/hip-hop nóng, nhưng đạt đỉnh số 23 trên bảng xếp hạng Singles R & B/hip-hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho R & B/Hip- Hip- Biểu đồ bài hát hop. [15] "The Watcher 2" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number 23 on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  23. ^"The Bounce" đã không tham gia vào biểu đồ các bài hát R & B/hip-hop nóng bỏng, nhưng đạt đỉnh ở vị trí thứ 22 trên bảng xếp hạng Singles R & B/hip-hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho R & B/hip-hop Biểu đồ bài hát. [15] "The Bounce" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number 22 on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  24. ^"Tất cả trên toàn thế giới" đã không tham gia biểu đồ các bài hát R & B/hip-hop nóng bỏng, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ 10 trên bảng xếp hạng Singles R & B/hip-hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho R & B/hip -Hop Biểu đồ bài hát. [15] "All Around the World" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number 10 on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  25. ^"Giới thiệu tình yêu & cuộc sống" đã không tham gia vào biểu đồ các bài hát R & B/hip-hop nóng bỏng, nhưng đạt đỉnh số 21 trên bảng xếp hạng Singles R & B/hip-hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho R & B/Hip -Hop Biểu đồ bài hát. [15] "Love & Life Intro" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number 21 on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  26. ^"Thông báo dịch vụ công cộng (Interlude)" không được đưa vào bảng xếp hạng các bài hát R & B/hip-hop nóng bỏng, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ bảy trên bảng xếp hạng Singles R & B/hip-hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho R & B /Biểu đồ bài hát hip-hop. [15] "Public Service Announcement (Interlude)" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number seven on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  27. ^"Encore" đã không tham gia Billboard Hot 100, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ sáu trên bảng xếp hạng Singles HOT 100, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho Hot 100. [14] "Encore" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number six on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart, which acts as a 25-song extension to the Hot 100.[14]
  28. ^"Ngày 4 tháng 12" đã không tham gia vào bảng xếp hạng các bài hát R & B/hip-hop nóng bỏng, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng Singles R & B/hip-hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho R & B/hip-hop Biểu đồ bài hát. [15] "December 4th" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number five on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  29. ^"Lucifer" đã không tham gia biểu đồ các bài hát R & B/hip-hop nóng bỏng, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ 14 trên bảng xếp hạng Singles R & B/hip-hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho các bài hát R & B/hip-hop Biểu đồ. [15] "Lucifer" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number 14 on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  30. ^"The Return" đã không tham gia vào bảng xếp hạng các bài hát R & B/hip-hop nóng bỏng, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Singles R & B/hip-hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho R & B/hip-hop Biểu đồ bài hát. [15] "The Return" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number four on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  31. ^"Brooklyn High" đã không tham gia vào bảng xếp hạng các bài hát R & B/hip-hop nóng bỏng, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Singles R & B/hip-hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho R & B/hip-hop Biểu đồ bài hát. [15] "Brooklyn High" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number three on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  32. ^"Tắt đèn" không được đưa vào biểu đồ các bài hát R & B/hip-hop nóng bỏng, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ 15 trên bảng xếp hạng Singles R & B/hip-hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho R & B/hip -Hop Biểu đồ bài hát. [15] "Turn Off the Lights" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number 15 on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  33. ^"Đảng Cộng hòa da đen" đã không tham gia Billboard Hot 100, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ 24 trên bảng xếp hạng Singles HOT 100, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho Hot 100. [14] "Black Republican" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number 24 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart, which acts as a 25-song extension to the Hot 100.[14]
  34. ^"Cộng hòa da đen" đã không tham gia biểu đồ các bài hát R & B/hip-hop nóng bỏng, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Singles R & B/hip-hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho R & B/hip-hop Biểu đồ bài hát. [15] "Black Republican" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number two on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  35. ^"Xin chào Brooklyn 2.0" đã không tham gia biểu đồ các bài hát R & B/hip-hop nóng bỏng, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng Singles R & B/hip-hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho R & B/Hip- Biểu đồ bài hát hop. [15] "Hello Brooklyn 2.0" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number five on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  36. ^"American Dreamin '" đã không tham gia vào biểu đồ các bài hát R & B/hip-hop nóng bỏng, nhưng đạt đỉnh số 25 trên bảng xếp hạng Singles R & B/hip-hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho R & B/hip- Hip- Biểu đồ bài hát hop. [15] "American Dreamin'" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number 25 on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  37. ^"Brooklyn" đã không tham gia biểu đồ các bài hát R & B/hip-hop nóng bỏng, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ chín trên bảng xếp hạng Singles R & B/hip-hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho các bài hát R & B/hip-hop Biểu đồ. [15] "Brooklyn" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number nine on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  38. ^"Ain't I" đã không tham gia biểu đồ các bài hát R & B/hip-hop nóng bỏng, nhưng đạt đỉnh số 13 trên bảng xếp hạng Singles R & B/hip-hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho R & B/hip -Hop Biểu đồ bài hát. [15] "Ain't I" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number 13 on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  39. ^"Dưới áp lực" không được đưa vào biểu đồ các bài hát R & B/hip-hop nóng, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng Singles R & B/hip-hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho R & B/hip-hop Biểu đồ bài hát. [15] "Under Pressure" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number five on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  40. ^"Mason miễn phí" đã không tham gia vào bảng xếp hạng các bài hát R & B/hip-hop nóng bỏng, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ chín trên bảng xếp hạng Singles R & B/hip-hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho R & B/hip-hop Biểu đồ bài hát. [15] "Free Mason" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number nine on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  41. ^"Vì vậy, kinh hoàng" đã không tham gia vào biểu đồ các bài hát R & B/hip-hop nóng bỏng, nhưng đạt đến đỉnh số 14 trên bảng xếp hạng Singles R & B/hip-hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho R & B/hip-hop Biểu đồ bài hát. [15] "So Appalled" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number 14 on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  42. ^"Motherfucker Alive" Illest "đã không tham gia Billboard Hot 100, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Singles HOT 100, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho Hot 100. [14] "Illest Motherfucker Alive" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number four on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart, which acts as a 25-song extension to the Hot 100.[14]
  43. ^"Chào mừng bạn đến với rừng rậm" đã không tham gia vào biểu đồ các bài hát R & B/hip-hop nóng bỏng, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Singles R & B/hip-hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho R & B/hip -Hop Biểu đồ bài hát. [15] "Welcome to the Jungle" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number four on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  44. ^"Mr. Watch Watch" đã không vào Billboard Hot 100, nhưng đạt đỉnh vị trí 19 trên bảng xếp hạng Singles HOT 100, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho Hot 100. [14] "Mr. Nice Watch" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number 19 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart, which acts as a 25-song extension to the Hot 100.[14]
  45. ^"3 Kings" đã không tham gia Billboard Hot 100, nhưng đạt đỉnh vị trí 19 trên bảng xếp hạng Singles HOT 100, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho Hot 100. [14] "3 Kings" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number 19 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart, which acts as a 25-song extension to the Hot 100.[14]
  46. ^"Ở đâu đó ở Mỹ" đã không tham gia Billboard Hot 100, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Singles HOT 100, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho Hot 100. [14] "Somewhere in America" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number two on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart, which acts as a 25-song extension to the Hot 100.[14]
  47. ^"F.U.T.W." đã không vào Billboard Hot 100, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ chín trên bảng xếp hạng Singles HOT 100, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho Hot 100. [14] "F.U.T.W." did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number nine on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart, which acts as a 25-song extension to the Hot 100.[14]
  48. ^"Thiên đường" đã không bước vào Billboard Hot 100, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ 10 trên bảng xếp hạng Singles nóng 100, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho Hot 100. [14] "Heaven" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number 10 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart, which acts as a 25-song extension to the Hot 100.[14]
  49. ^"Versus" đã không tham gia vào bảng xếp hạng các bài hát R & B/hip-hop nóng, nhưng đạt vị trí thứ chín trên bảng xếp hạng Singles R & B/hip-hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho các bài hát R & B/hip-hop Biểu đồ. [15] "Versus" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number nine on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  50. ^"BBC" đã không tham gia Billboard Hot 100, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ 13 trên bảng xếp hạng Singles HOT 100, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho Hot 100. [14] "BBC" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number 13 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart, which acts as a 25-song extension to the Hot 100.[14]
  51. ^"La Familia" đã không tham gia vào bảng xếp hạng các bài hát R & B/hip-hop nóng bỏng, nhưng đạt đỉnh vị trí số một trên bảng xếp hạng Singles R & B/hip-hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho R & B/hip-hop Biểu đồ bài hát. [15] "La Familia" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number one on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  52. ^"Jay Z Blue" đã không tham gia biểu đồ các bài hát R & B/hip-hop nóng bỏng, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Singles R & B/hip-hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho R & B/hip- Hip- Biểu đồ bài hát hop. [15] "Jay Z Blue" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number two on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  53. ^"Nickels và Dimes" đã không tham gia biểu đồ các bài hát R & B/hip-hop nóng bỏng, nhưng đạt đỉnh vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Singles R & B/hip-hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho R & B/hip- Hip- Biểu đồ bài hát hop. [15] "Nickels and Dimes" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number four on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  54. ^"Thư ngỏ" đã không nhập bảng xếp hạng bài hát rap nóng, nhưng đạt đỉnh số 23 trên bảng xếp hạng rap airplay. [86] "Open Letter" did not enter the Hot Rap Songs chart, but peaked at number 23 on the Rap Airplay chart.[86]
  55. ^"Murder" đã không tham gia vào bảng xếp hạng các bài hát R & B/hip-hop nóng bỏng, nhưng đạt vị trí thứ bảy trên bảng xếp hạng Singles R & B/hip-hop, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho các bài hát R & B/hip-hop Biểu đồ. [15] "Murder" did not enter the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart, but peaked at number seven on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles chart, which acts as a 25-song extension to the R&B/Hip-Hop Songs chart.[15]
  56. ^"Legacy" đã không vào Billboard Hot 100, nhưng đạt đỉnh vị trí số một trên bảng xếp hạng Singles HOT 100, hoạt động như một phần mở rộng 25 bài hát cho Hot 100. [14] "Legacy" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number one on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart, which acts as a 25-song extension to the Hot 100.[14]
  57. ^"Bạn bè" đã không tham gia các bài hát R & B/hip hop nóng bỏng của Billboard, nhưng đạt vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Singles R & B/Hip-Hop. [88] "Friends" did not enter the Billboard Hot R&B/Hip Hop Songs, but reached number 1 on the Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles extension chart.[88]

Xem thêm [sửa][edit]

  • Jay-Z Album Discography
  • Carters

References[edit][edit]

  1. ^ Vị trí biểu đồ ABCPEAK cho người độc thân ở Hoa Kỳ:a b c Peak chart positions for singles in the United States:
    • Tất cả ngoại trừ "không sao" và "đưa bạn về nhà với tôi (a.k.a. cơ thể)": "Jay-Z-Lịch sử biểu đồ: Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.. Retrieved June 29, 2013.
    • "Không sao đâu": "Memphis Bleek - Lịch sử biểu đồ: Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.. Retrieved June 29, 2013.
    • "Đưa bạn về nhà với tôi (a.k.a. cơ thể)": "R. Kelly - Lịch sử biểu đồ: Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.. Retrieved June 29, 2013.
  2. ^ Các vị trí biểu đồ ABCPEAK cho người độc thân trên biểu đồ các bài hát HOT R & B/hip-hop ở Hoa Kỳ:a b c Peak chart positions for singles on the Hot R&B/Hip-Hop Songs chart in the United States:
    • Tất cả ngoại trừ "không sao" và "đưa bạn về nhà với tôi (a.k.a. cơ thể)": "Jay-Z-Lịch sử biểu đồ: các bài hát R & B/hip-hop". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.. Retrieved June 29, 2013.
    • "Không sao đâu": "Memphis Bleek-Lịch sử biểu đồ: Các bài hát R & B/Hip-Hop". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.. Retrieved June 29, 2013.
    • "Đưa bạn về nhà với tôi (a.k.a. Body)": "R. Kelly-Lịch sử biểu đồ: Các bài hát R & B/Hip-Hop". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.. Retrieved June 29, 2013.
  3. ^ Các vị trí biểu đồ abpeak cho người độc thân trên bảng xếp hạng bài hát rap hot ở Hoa Kỳ:a b Peak chart positions for singles on the Hot Rap Songs chart in the United States:
    • Tất cả ngoại trừ "Nó ổn" và "đưa bạn về nhà với tôi (a.k.a. cơ thể)":
      • "Jay-Z-Lịch sử biểu đồ: Bài hát rap". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.. Retrieved June 29, 2013.
      • "Jay-Z-Giải thưởng (Người độc thân Billboard)". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.. Retrieved June 30, 2013.
    • "Không sao đâu": "Memphis Bleek - Lịch sử biểu đồ: Bài hát rap". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.. Retrieved June 29, 2013.
    • "Đưa bạn về nhà với tôi (a.k.a. Body)": "R. Kelly - Lịch sử biểu đồ: các bài hát rap". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.. Retrieved June 29, 2013.
  4. ^Vị trí biểu đồ đỉnh cho người độc thân ở Canada: Peak chart positions for singles in Canada:
    • Tất cả ngoại trừ "Tôi có thể nhận được một ...", "Cuộc sống gõ cứng (Ghetto Anthem)", "'03 Bonnie & Clyde" và "Xin lỗi Miss Miss": "Jay-Z-Lịch sử biểu đồ: Billboard Canada Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.. Retrieved June 29, 2013.
    • "Tôi có thể nhận được một ...": "100 bản nhạc hit". Vòng / phút. 68 (5). Ngày 26 tháng 10 năm 1998. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.68 (5). October 26, 1998. Archived from the original on March 17, 2016. Retrieved June 29, 2013.
    • "Hard Knock Life (Ghetto Anthem)", "'03 Bonnie & Clyde" và "Xin lỗi Miss Miss": "Jay-Z-Giải thưởng (Người độc thân Billboard)". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.. Retrieved June 30, 2013.
  5. ^"Chartverfolgung / jay-z / đơn". Musicline.de (bằng tiếng Đức). Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013. "Chartverfolgung / Jay-Z / Single". musicline.de (in German). Archived from the original on September 21, 2013. Retrieved June 29, 2013.
  6. ^ ab "Discografie Jay-Z". Dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.a b "Discografie Jay-Z". dutchcharts.nl (in Dutch). Retrieved June 29, 2013.
  7. ^ AB "Discography Jay-Z". biểu đồ.nz. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.a b "Discography Jay-Z". charts.nz. Retrieved June 29, 2013.
  8. ^ ABC "Discography Jay-Z". Thụy Điển. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.a b c "Discography Jay-Z". swedishcharts.com. Retrieved June 29, 2013.
  9. ^ AB "Discographie Jay-Z" (chọn tab "Biểu đồ"). Thụy Sĩ.com (ở tiếng Đức Thụy Sĩ). Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.a b "Discographie Jay-Z" (select "Charts" tab). swisscharts.com (in Swiss German). Retrieved June 29, 2013.
  10. ^Vị trí biểu đồ cao điểm cho người độc thân ở Vương quốc Anh: Peak chart positions for singles in the United Kingdom:
    • Tất cả ngoại trừ lưu ý: "Jay-Z | Lịch sử biểu đồ chính thức đầy đủ". Công ty biểu đồ chính thức. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2018.. Retrieved June 23, 2018.
    • "ROC Boys (và người chiến thắng là ...)": Zywietz, Tobias. "Biểu đồ nhật ký uk: Candy J. - JX". Zobbel.de. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.. Retrieved June 29, 2013.
    • "Tom Ford" và "Phần II (đang chạy)": Zywietz, Tobias. "Biểu đồ: Cập nhật Cluk 20.07.2013 (WK28)". Zobbel.de. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2013.. Retrieved July 25, 2013.
    • "Apeshit", "Boss" và "Mùa hè": "Carters | Lịch sử biểu đồ chính thức đầy đủ". Công ty biểu đồ chính thức. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2018.. Retrieved June 23, 2018.
  11. ^"Trong cuộc đời của tôi-Jay-Z". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013. "In My Lifetime – Jay-Z". AllMusic. Retrieved June 30, 2013.
  12. ^ Abcdefghijklmnopqrstuvwxyzaaabac "Chứng nhận Mỹ-Jay-Z". Hiệp hội công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2022.a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac "American certifications – Jay-Z". Recording Industry Association of America. Retrieved May 5, 2022.
  13. ^ abcdefghijklmnopqrstuv "Chứng nhận đơn của Anh-Jay-Z". Ngành ngữ âm Anh. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2022. Chọn Singles trong trường định dạng. & NBSP; Nhập Jay-Z trong trường "Tìm kiếm giải thưởng BPI" và sau đó nhấn Enter.a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v "British single certifications – Jay-Z". British Phonographic Industry. Retrieved July 30, 2022. Select singles in the Format field. Type Jay-Z in the "Search BPI Awards" field and then press Enter.
  14. ^ Abcdefghijklmnopqrs "Jay-Z-Lịch sử biểu đồ: sủi bọt dưới Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017.a b c d e f g h i j k l m n o p q r s "Jay-Z – Chart History: Bubbling Under Hot 100". Billboard. Retrieved July 18, 2017.
  15. ^ Abcdefghijklmnopqrstuvwxyzaaabac "Jay-Z-Lịch sử biểu đồ: SHOMBLED dưới các bài hát R & B/hip-hop". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017.a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac "Jay-Z – Chart History: Bubbling Under R&B/Hip-Hop Songs". Billboard. Retrieved July 18, 2017.
  16. ^ abcde "Vàng/platin-datenbank (jay-z)" (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.a b c d e "Gold–/Platin-Datenbank (Jay-Z)" (in German). Bundesverband Musikindustrie. Retrieved June 29, 2013.
  17. ^ ABCD "Chứng nhận Canada-Jay-Z". Âm nhạc Canada. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.a b c d "Canadian certifications – Jay-Z". Music Canada. Retrieved June 29, 2013.
  18. ^ ABCD "Đĩa vàng / bạch kim mới nhất". Máy phóng xạ. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2012.a b c d "Latest Gold / Platinum Singles". RadioScope. Archived from the original on July 24, 2011. Retrieved May 11, 2012.
  19. ^"Chứng nhận Canada - Jay Z". Âm nhạc Canada. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2012. "Canadian certifications – Jay Z". Music Canada. Retrieved February 13, 2012.
  20. ^ ABCDE "Chứng nhận Mỹ-Jay-Z". Hiệp hội công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.a b c d e "American certifications – Jay-Z". Recording Industry Association of America. Retrieved April 23, 2022.
  21. ^"40 Biểu đồ đơn hàng đầu của New Zealand - 23 tháng 9 năm 2013". Ghi âm nhạc New Zealand. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2013. "NZ Top 40 Singles Chart – 23 September 2013". Recorded Music NZ. Retrieved September 21, 2013.
  22. ^ abtrust, Gary (ngày 17 tháng 7 năm 2017). "'Despacito' đứng đầu 100 trong tuần thứ 10, Ed Sheeran Ties Top 5 Record & Shawn Mendes đạt top 10". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017.a b Trust, Gary (July 17, 2017). "'Despacito' Tops Hot 100 for 10th Week, Ed Sheeran Ties Top 5 Record & Shawn Mendes Hits Top 10". Billboard. Retrieved July 18, 2017.
  23. ^"Biểu đồ người độc thân của New Zealand". Ghi âm nhạc New Zealand. Ngày 17 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2017. "NZ Heatseeker Singles Chart". Recorded Music NZ. July 17, 2017. Retrieved July 14, 2017.
  24. ^"XXXTENTACION 'SAD!' Các hầm từ số 52 đến số 1 trên Billboard Hot 100 sau cái chết của rapper/ca sĩ ". Bảng quảng cáo. "XXXTentacion's 'Sad!' Vaults from No. 52 to No. 1 on Billboard Hot 100 Following Rapper/Singer's Death". Billboard.
  25. ^ ab "Biểu đồ bài hát R & B/hip-hop nóng". Bảng quảng cáo.a b "Hot R&B/Hip-Hop Songs Chart". Billboard.
  26. ^"Biểu đồ bài hát rap nóng". Bảng quảng cáo. "Hot Rap Songs Chart". Billboard.
  27. ^"Canada Hot 100: ngày 30 tháng 6 năm 2018". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2018. "Canadian Hot 100: June 30, 2018". Billboard. Retrieved June 26, 2018.
  28. ^@BillboardCharts (ngày 22 tháng 2 năm 2021). "Nipsey Hussle & Jay-Z's" What It Feels Like "ra mắt ở vị trí thứ 51 trong #Hot100" (tweet) trong tuần này. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2021 - thông qua Twitter. @billboardcharts (February 22, 2021). "Nipsey Hussle & JAY-Z's "What It Feels Like" debuts at No. 51 on this week's #Hot100" (Tweet). Retrieved February 23, 2021 – via Twitter.
  29. ^HOT R & B/HIP -HIP Songs Lịch sử biểu đồ - Nipsey Hussle Hot R&B/Hip-Hop Songs Chart History - Nipsey Hussle
  30. ^Lịch sử biểu đồ bài hát rap hot - Nipsey Hussle Hot Rap Songs Chart History - Nipsey Hussle
  31. ^"Biểu đồ đơn nóng bỏng của New Zealand". Ghi âm nhạc New Zealand. Ngày 22 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2022. "NZ Hot Singles Chart". Recorded Music NZ. February 22, 2021. Retrieved April 7, 2022.
  32. ^Các vị trí biểu đồ đỉnh cho các đĩa đơn nổi bật trên bảng xếp hạng bài hát rap hot ở Hoa Kỳ: Peak chart positions for featured singles on the Hot Rap Songs chart in the United States:
    • Tất cả ngoại trừ "Hawaii Sophie", "Tiền không phải là Thang", "Những gì bạn nghĩ về điều đó" và "4 Da Fam": "Jay-Z-Lịch sử biểu đồ: Bài hát rap". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.. Retrieved June 29, 2013.
    • "Hawaii Sophie": "The Jaz - Awards (Billboard Singles)". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.. Retrieved June 30, 2013.
    • "Tiền không phải là một thang": "Jermaine Dupri - Giải thưởng (Người độc thân Billboard)". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.. Retrieved October 7, 2013.
    • "Những gì bạn nghĩ về điều đó": "Memphis Bleek - Giải thưởng (Người độc thân Billboard)". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.. Retrieved October 7, 2013.
    • "4 Da Fam": "Amil - Giải thưởng (Người độc thân Billboard)". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.. Retrieved October 7, 2013.
  33. ^Vị trí biểu đồ đỉnh cho các đĩa đơn nổi bật ở Canada: Peak chart positions for featured singles in Canada:
    • Tất cả ngoại trừ "Heartbreaker", "Cẩn thận với các chàng trai (Mundian to Bach Ke)" và "Crazy in Love": "Jay-Z-Lịch sử biểu đồ: Billboard Canada Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.. Retrieved June 29, 2013.
    • "Heartbreaker": "Mariah Carey - Lịch sử biểu đồ: Billboard Canada Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.. Retrieved July 29, 2013.
    • "Cẩn thận với các chàng trai (Mundian đến Bach Ke)": "Panjabi MC - Awards (Billboard Singles)". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.. Retrieved October 7, 2013.
    • "Crazy in Love": "Beyoncé - Giải thưởng (Người độc thân Billboard)". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.. Retrieved October 7, 2013.
  34. ^"Jay-Z (đơn)". chính thức.DE. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2012. "Jay-Z (Singles)". officialcharts.de. Archived from the original on July 7, 2014. Retrieved September 8, 2012.
  35. ^Vị trí biểu đồ đỉnh cho những người độc thân nổi bật ở Vương quốc Anh: Peak chart positions for featured singles in the United Kingdom:
    • Tất cả ngoại trừ lưu ý: "Jay-Z | Lịch sử biểu đồ chính thức đầy đủ". Công ty biểu đồ chính thức. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2018.. Retrieved June 23, 2018.
    • "Tottie nóng": Zywietz, Tobias. "Biểu đồ nhật ký Vương quốc Anh: U2 - Utopia". Zobbel.de. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.. Retrieved June 29, 2013.
    • "Quái vật": Zywietz, Tobias. "Biểu đồ nhật ký uk: Kristine W - Tammy Wynette". Zobbel.de. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.. Retrieved June 29, 2013.
    • "Bánh pound": Zywietz, Tobias. "Biểu đồ: CẬP NHẬT CLUK 5.10.2013 (WK39)". Zobbel.de. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2013.. Retrieved October 6, 2013.
    • "Quỷ dữ là một lời nói dối": Zywietz, Tobias. "Biểu đồ: Cập nhật Cluk 15.03.2014 (wk10)". Zobbel.de. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2014.. Retrieved January 6, 2014.
  36. ^Show & chứng minh (ghi chú phương tiện). Big Daddy Kane. Hồ sơ MCA. 1994. MCA 12012 .________ 0: CS1 Duy trì: Những người khác trong CITE AV Media (ghi chú) (Liên kết) Show & Prove (Media notes). Big Daddy Kane. MCA Records. 1994. MCA 12012.{{cite AV media notes}}: CS1 maint: others in cite AV media (notes) (link)
  37. ^Tôi không muốn ở một mình (Remix) (Ghi chú phương tiện). Shai. Gasoline Alley Records, MCA Records. 1996. Gas 12669 .________ 0: CS1 Duy trì: Những người khác trong CITE AV Media (ghi chú) (Liên kết) I Don't Wanna Be Alone (Remix) (Media notes). Shai. Gasoline Alley Records, MCA Records. 1996. GAS 12669.{{cite AV media notes}}: CS1 maint: others in cite AV media (notes) (link)
  38. ^"Chứng nhận đơn của Mỹ - Foxy Brown - Tôi sẽ là". Hiệp hội công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012. "American single certifications – Foxy Brown – I'll Be". Recording Industry Association of America. Retrieved February 7, 2012.
  39. ^4 báo động ngọn lửa (ghi chú phương tiện). CHỔI LAU NHÀ. Hồ sơ tương đối. 1998. RPROLP-0792 .________ 0: CS1 Duy trì: Những người khác trong CITE AV Media (ghi chú) (Liên kết) 4 Alarm Blaze (Media notes). M.O.P. Relativity Records. 1998. RPROLP-0792.{{cite AV media notes}}: CS1 maint: others in cite AV media (notes) (link)
  40. ^"Chứng nhận đơn của Mỹ - Mariah Carey - Heartbreaker". Hiệp hội công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012. "American single certifications – Mariah Carey – Heartbreaker". Recording Industry Association of America. Retrieved February 7, 2012.
  41. ^"Chứng nhận Anh - Heartbreaker". Ngành ngữ âm Anh. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2022. "British certifications – Heartbreaker". British Phonographic Industry. Retrieved April 3, 2022.
  42. ^"50 đĩa đơn hàng đầu - Biểu đồ #1182 - Ngày phát hành: 24 tháng 10 năm 1999". Hiệp hội công nghiệp ghi âm New Zealand. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013. "Top 50 Singles – Chart #1182 – Issue Date: 24 October 1999". Recording Industry Association of New Zealand. Archived from the original on June 29, 2013. Retrieved June 30, 2013.
  43. ^"Hãy đi-jaz-o". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013. "Let's Go – Jaz-O". AllMusic. Retrieved June 30, 2013.
  44. ^Nhận bởi (Danh sách theo dõi). Talib Kweli. Hồ sơ Roc-A-Fella. 2003. ROC-20140 .________ 0: CS1 Duy trì: Những người khác trong CITE AV Media (ghi chú) (Liên kết) Get By (track listing). Talib Kweli. Roc-A-Fella Records. 2003. ROC-20140.{{cite AV media notes}}: CS1 maint: others in cite AV media (notes) (link)
  45. ^"Chứng nhận đơn của Mỹ - Beyoncé - Crazy in Love". Hiệp hội công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2018. "American single certifications – Beyoncé – Crazy In Love". Recording Industry Association of America. Retrieved October 1, 2018.
  46. ^"Chứng nhận đơn của Mỹ - Beyoncé - Déjà Vu". Hiệp hội công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2012. "American single certifications – Beyoncé – Déjà Vu". Recording Industry Association of America. Retrieved February 13, 2012.
  47. ^"Chứng nhận đơn của Mỹ - Rihanna - ô". Hiệp hội công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2016. "American single certifications – Rihanna – Umbrella". Recording Industry Association of America. Retrieved January 2, 2016.
  48. ^"Guld- och platinacertifikat- År 2010" (pdf) (bằng tiếng Thụy Điển). Ifpi Thụy Điển. Được lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014. "Guld- och Platinacertifikat − År 2010" (PDF) (in Swedish). IFPI Sweden. Archived from the original (PDF) on May 17, 2011. Retrieved February 2, 2014.
  49. ^"Các biểu đồ chính thức của Thụy Sĩ và cộng đồng âm nhạc (chứng nhận: Jay-Z)". SwissCharts.com. Hung led. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013. "The Official Swiss Charts and Music Community (Certifications: Jay-Z)". swisscharts.com. Hung Medien. Retrieved June 29, 2013.
  50. ^"Chứng nhận đơn của Mỹ - Rihanna - nói chuyện đó". Hiệp hội công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2015. "American single certifications – Rihanna – Talk That Talk". Recording Industry Association of America. Retrieved July 20, 2015.
  51. ^"Giải thưởng được chứng nhận". Ngành ngữ âm Anh. Được lưu trữ từ bản gốc (nhập "Rihanna" vào hộp "Từ khóa", sau đó chọn "Tìm kiếm") vào ngày 1 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2017. "Certified Awards". British Phonographic Industry. Archived from the original (enter "Rihanna" into the "Keywords" box, then select "Search") on May 1, 2013. Retrieved March 23, 2017.
  52. ^"Chứng nhận đơn của Mỹ - Justin Timberlake - Suit & Tie". Hiệp hội công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2013. "American single certifications – Justin Timberlake – Suit & Tie". Recording Industry Association of America. Retrieved March 12, 2013.
  53. ^"Chứng nhận đơn Canada - Justin Timberlake". Âm nhạc Canada. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2013. "Canadian single certifications – Justin Timberlake". Music Canada. Retrieved March 27, 2013.
  54. ^"Chứng nhận đơn của Mỹ - Beyoncé - say rượu". Hiệp hội công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2013. "American single certifications – Beyoncé – Drunk in Love". Recording Industry Association of America. Retrieved April 11, 2013.
  55. ^"Chứng nhận đơn Canada - Beyoncé". Âm nhạc Canada. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2013. "Canadian single certifications – Beyoncé". Music Canada. Retrieved April 11, 2013.
  56. ^"Chứng nhận đơn của Mỹ - Rick Ross - Quỷ dữ là một lời nói dối". Hiệp hội công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2015. "American single certifications – Rick Ross – The Devil Is a Lie". Recording Industry Association of America. Retrieved October 28, 2015.
  57. ^"Jungle (Remix) [Feat. Jay Z] - Độc thân của X Đại sứ và Jamie N Commons". Cửa hàng iTunes. Tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2014. "Jungle (Remix) [feat. JAY Z] – Single by X Ambassadors and Jamie N Commons". iTunes Store. January 2014. Retrieved June 26, 2014.
  58. ^"Chứng nhận đơn của Mỹ - Jeezy - đã thấy tất cả". Hiệp hội công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. "American single certifications – Jeezy – Seen It All". Recording Industry Association of America.
  59. ^"Chứng nhận đơn của Mỹ - Drake - phong cách pop". Hiệp hội công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2018. "American single certifications – Drake – Pop Style". Recording Industry Association of America. Retrieved June 30, 2018.
  60. ^"DJ Khaled - Lịch sử biểu đồ | Billboard". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2016. "DJ Khaled – Chart history | Billboard". Billboard. Retrieved July 26, 2016.
  61. ^"DJ Khaled - Lịch sử biểu đồ". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2016. "DJ Khaled – Chart history". Billboard. Retrieved July 19, 2016.
  62. ^Weatherby, Taylor (ngày 12 tháng 2 năm 2017). "DJ Khaled bất ngờ DROPS Đĩa đơn mới 'Shining' Feat. Beyonce & Jay Z sau Grammys". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2017. Weatherby, Taylor (February 12, 2017). "DJ Khaled Surprise-Drops New Single 'Shining' Feat. Beyonce & Jay Z After Grammys". Billboard. Retrieved February 12, 2017.
  63. ^"Hot 100:" Shining "của DJ Khaled ra mắt ở #62," It Ain't Me " #92" của Kygo & Selena. Hành tinh tiêu đề. Ngày 21 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017. "Hot 100: DJ Khaled's "Shining" Debuts At #62, Kygo & Selena's "It Ain't Me" #92". Headline Planet. February 21, 2017. Retrieved February 22, 2017.
  64. ^"Biểu đồ ARIA - Chứng nhận - 2022 Singles" (PDF). Hiệp hội công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022. "ARIA Charts – Accreditations – 2022 Singles" (PDF). Australian Recording Industry Association. Retrieved August 1, 2022.
  65. ^"Biểu đồ người độc thân của New Zealand". Ghi âm nhạc New Zealand. Ngày 12 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2018. "NZ Heatseeker Singles Chart". Recorded Music NZ. March 12, 2018. Retrieved March 9, 2018.
  66. ^Zywietz, Tobias. "Biểu đồ nhật ký uk: Alex K - Kyuss". Zobbel.de. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013. Zywietz, Tobias. "Chart Log UK: Alex K – Kyuss". Zobbel.de. Retrieved June 29, 2013.
  67. ^"Shake it Off (Remix) [Feat. Jay-Z & Young Jeezy]-Độc thân của Mariah Carey có Jay-Z và Young Jeezy". Cửa hàng iTunes. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2012. "Shake It Off (Remix) [feat. Jay-Z & Young Jeezy] – Single by Mariah Carey featuring Jay-Z and Young Jeezy". iTunes Store. Retrieved March 10, 2012.
  68. ^"Album của Anh và chứng nhận đơn - Beyonce". Ngành ngữ âm Anh. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2013. Chọn Album và Singles trong trường định dạng. & NBSP; Nhập Beyonce trong trường "Tìm kiếm Giải thưởng BPI" và sau đó nhấn Enter. "British album and single certifications – Beyonce". British Phonographic Industry. Retrieved December 21, 2013. Select album and singles in the Format field. Type Beyonce in the "Search BPI Awards" field and then press Enter.
  69. ^"Rehab (Remix) [Feat. Jay-Z]-Độc thân của Amy Winehouse Feat. Jay-Z". Cửa hàng iTunes. Tháng 1 năm 2007 Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2012. "Rehab (Remix) [feat. Jay-Z] – Single by Amy Winehouse feat. Jay-Z". iTunes Store. January 2007. Retrieved March 10, 2012.
  70. ^"Vàng & bạch kim: Lil Wayne". Hiệp hội công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2013. "Gold & Platinum: Lil Wayne". Recording Industry Association of America. Retrieved August 21, 2013.
  71. ^"Đặt (Remix) [Feat. Jay-Z]-Độc thân của Young Jeezy & Jay-Z". Cửa hàng iTunes. Tháng 1 năm 2008 Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2012. "Put On (Remix) [feat. Jay-Z] – Single by Young Jeezy & Jay-Z". iTunes Store. January 2008. Retrieved March 10, 2012.
  72. ^"Tạm biệt (So So def Remix) [Feat. Jay-Z]-Độc thân của Mariah Carey". Cửa hàng iTunes. Tháng 1 năm 2008 Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2012. "Bye Bye (So So Def Remix) [feat. Jay-Z] – Single by Mariah Carey". iTunes Store. January 2008. Retrieved March 10, 2012.
  73. ^"LOST? Cửa hàng iTunes. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2012. "Lost? (+Jay-Z) / Viva La Vida [Live At the 51st Annual GRAMMY Awards] – Single by Coldplay". iTunes Store. Retrieved January 30, 2012.
  74. ^"Meiplé (với Jay-Z)-Độc thân của Robin Thicke". Cửa hàng iTunes. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013. "Meiplé (with Jay-Z) – Single by Robin Thicke". iTunes Store. Retrieved June 30, 2013.
  75. ^"Jay-Z-Lịch sử biểu đồ: Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013. "Jay-Z – Chart History: Hot 100". Billboard. Retrieved July 29, 2013.
  76. ^"Beyonce & Jay-Z ra mắt 5 bài hát trên Billboard Hot 100 từ album 'Mọi thứ là tình yêu' của Carters". Bảng quảng cáo. "Beyonce & JAY-Z Debut 5 Songs on Billboard Hot 100 from the Carters' 'Everything is Love' Album". Billboard.
  77. ^"Jay-Z-Lịch sử biểu đồ: Các bài hát R & B/Hip-Hop". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013. "Jay-Z – Chart History: R&B/Hip-Hop Songs". Billboard. Retrieved July 29, 2013.
  78. ^"Jay-Z-Lịch sử biểu đồ: Bài hát rap". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013. "Jay-Z – Chart History: Rap Songs". Billboard. Retrieved June 29, 2013.
  79. ^"Discographie Jay-Z". ÁoCharts.at (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013. "Discographie Jay-Z". austriancharts.at (in German). Retrieved June 29, 2013.
  80. ^"Discografie Coldplay". Ultratop.be (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013. "Discografie Coldplay". ultratop.be (in Dutch). Retrieved June 29, 2013.
  81. ^"Jay-Z-Lịch sử biểu đồ: Billboard Canada Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013. "Jay-Z – Chart History: Billboard Canadian Hot 100". Billboard. Retrieved June 29, 2013.
  82. ^"Discography Jay-Z". irish biểu đồ.com. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013. "Discography Jay-Z". irish-charts.com. Retrieved June 29, 2013.
  83. ^"Discography Jay-Z". Na UyCharts.com. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013. "Discography Jay-Z". norwegiancharts.com. Retrieved June 29, 2013.
  84. ^Vị trí biểu đồ đỉnh cho các bài hát được biểu đồ khác ở Vương quốc Anh: Peak chart positions for other charted songs in the United Kingdom:
    • "Bụi bẩn khỏi vai/nằm từ bạn": Zywietz, Tobias. "Biểu đồ nhật ký UK - 2012 + Cập nhật hàng tuần + Bán hàng 2012". Zobbel.de. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.. Retrieved June 30, 2013.
    • "Bị mắc kẹt (Haiti Mon Amour)": "Jay-Z". Công ty biểu đồ chính thức. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2021.. Retrieved February 14, 2021.
    • "Đại dương": Zywietz, Tobias. "Biểu đồ: Cập nhật Cluk 20.07.2013 (WK28)". Zobbel.de. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2013.. Retrieved July 25, 2013.
  85. ^"Vàng & bạch kim: Jay-Z". Hiệp hội công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. "Gold & Platinum: Jay-Z". Recording Industry Association of America.
  86. ^"Jay-Z-Lịch sử biểu đồ: phát sóng rap". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013. "Jay-Z – Chart History: Rap Airplay". Billboard. Retrieved June 29, 2013.
  87. ^"Vàng & bạch kim: Jay-Z". Hiệp hội công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. "Gold & Platinum: JAY-Z". Recording Industry Association of America.
  88. ^"Bubbled theo các bài hát R & B/hip-hop: ngày 30 tháng 6 năm 2018". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019. "Bubbling Under R&B/Hip-Hop Songs: June 30, 2018". Billboard. Retrieved July 9, 2019.
  89. ^"Vàng & bạch kim: Jay-Z". Hiệp hội công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. "Gold & Platinum: JAY-Z". Recording Industry Association of America.
  90. ^"Bubbled theo các bài hát R & B/hip-hop: ngày 30 tháng 6 năm 2018". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019. "Word To The Jaz – Jaz-O". Discogs. Retrieved February 11, 2013.
  91. ^"Từ với Jaz-Jaz-O". Discogs. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2013.a b "To Your Soul – Jaz-O". Discogs. Retrieved February 11, 2013.
  92. ^ ab "với tâm hồn của bạn-jaz-o". Discogs. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2013. Billboard Singles, AllMusic
  93. ^Người độc thân Billboard, Allmusic "Daddy's Home – Big Daddy Kane". AllMusic. Retrieved February 11, 2013.
  94. ^"Nhà của bố - Big Daddy Kane". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2013. "Lifestylez Ov Da Poor & Dangerous – Big L". AllMusic. Retrieved February 11, 2013.
  95. ^"Lifestylez ov da nghèo & nguy hiểm - lớn l". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2013. "The Natural – Mic Geronimo". AllMusic. Retrieved February 11, 2013.
  96. ^"The Natural - Mic Geronimo". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2013. Stanley, Leo. "You Can't Stop the Reign – Shaquille O'Neal". AllMusic. Retrieved July 21, 2012.
  97. ^Stanley, Leo. "Bạn không thể ngăn chặn triều đại - Shaquille O'Neal". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2012. Birchmeier, Jason. "Hard Core – Lil' Kim". AllMusic. Retrieved July 21, 2012.
  98. ^Birchmeier, Jason. "Lõi cứng - Lil 'Kim". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2012. TommyC83. "Ill Na Na – Foxy Brown". AllMusic. Retrieved July 21, 2012.
  99. ^Tommyc83. "Ill na na - Foxy Brown". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2012. Birchmeier, Jason. "Life After Death – The Notorious B.I.G." AllMusic. Retrieved July 21, 2012.
  100. ^Birchmeier, Jason. "Cuộc sống sau khi chết - b.i.g." khét tiếng " Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2012. Stanley, Leo. "Life After Death – Puff Daddy & the Family". AllMusic. Retrieved July 21, 2012.
  101. ^Stanley, Leo. "Cuộc sống sau khi chết - Puff Daddy & The Family". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2012. Stanley, Leo. "Harlem World – Mase". AllMusic. Retrieved July 21, 2012.
  102. ^Stanley, Leo. "Thế giới Harlem - Mase". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2012. Stanley, Leo. "Vendetta – Mic Geronimo". AllMusic. Retrieved July 21, 2012.
  103. ^Stanley, Leo. "Vendetta - Mic Geronimo". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2012. Erlewine, Stephen Thomas. "R. – R. Kelly". AllMusic. Retrieved July 21, 2012.
  104. ^Erlewine, Stephen Thomas. "R. - R. Kelly". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2012. DiBella, M.F. "Tim's Bio: Life From Da Bassment – Timbaland". AllMusic. Retrieved July 21, 2012.
  105. ^Dibella, M.F. "Tim's Bio: Cuộc sống từ Da Bassment - Timbaland". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2012. DiBella, M.F. "Flesh of My Flesh, Blood of My Blood – DMX". AllMusic. Retrieved July 21, 2012.
  106. ^Dibella, M.F. "Thịt thịt của tôi, máu máu của tôi - DMX". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2012. Conaway, Matt. "The Professional – DJ Clue?". AllMusic. Retrieved July 21, 2012.
  107. ^Conaway, Matt. "Chuyên nghiệp - DJ manh mối?". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2012. Birchmeier, Jason. "400 Degreez – Juvenile". AllMusic. Retrieved July 21, 2012.
  108. ^Birchmeier, Jason. "400 độ - vị thành niên". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2012. Promis, Jose F. "Chyna Doll – Foxy Brown". AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  109. ^Promis, Jose F. "Chyna Doll - Foxy Brown". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. TommyC83. "Coming of Age – Memphis Bleek". AllMusic. Retrieved July 30, 2013.
  110. ^Tommyc83. "Đến tuổi - Memphis Bleek". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2013.a b Erlewine, Stephen Thomas. "Venni Vetti Vecci – Ja Rule". AllMusic. Retrieved December 15, 2012.
  111. ^ Aberlewine, Stephen Thomas. "Venni Vetti Vecci - Quy tắc JA". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012. TommyC83. "Made Man – Silkk the Shocker". AllMusic. Retrieved July 30, 2013.
  112. ^Tommyc83. "Làm người đàn ông - Silkk The Shocker". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2013. Erlewine, Stephen Thomas. "The Wonderful World of Cease A Leo". AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  113. ^Erlewine, Stephen Thomas. "Thế giới tuyệt vời của việc chấm dứt một Leo". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. Farley, Keith. "Forever – Diddy, Puff Daddy". AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  114. ^Farley, Keith. "Mãi mãi - Diddy, Puff Daddy". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. TommyC83. "Rainbow – Mariah Carey". AllMusic. Retrieved July 30, 2013.
  115. ^Tommyc83. "Rainbow - Mariah Carey". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2013. Smith, Kerry L. "Up Close and Personal – Angie Martinez". AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  116. ^Smith, Kerry L. "lên gần và cá nhân - Angie Martinez". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012.a b TommyC83. "All Money Is Legal – Amil". AllMusic. Retrieved July 30, 2013.
  117. ^ Abtommyc83. "Tất cả tiền là hợp pháp - amil". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2013. Gallucci, Michael. "The Last of a Dying Breed – Scarface". AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  118. ^Gallucci, Michael. "Cái cuối cùng của một giống chó sắp chết - Scarface". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. Huey, Steve. "Anarchy – Busta Rhymes". AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  119. ^Huey, Steve. "Anarchy - Busta Rhymes". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. M.F. DiBella. "Bon Appetit – O.C." AllMusic. Retrieved February 11, 2013.
  120. ^M.F. DIBELLA. "Bon Appetit - O.C." Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2013.a b Love, Bret. "The Reason – Beanie Sigel". AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  121. ^ ablove, bret. "Lý do - beanie sigel". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. Love, Bret. "Miss E... So Addictive – Missy Elliott". AllMusic. Retrieved July 30, 2013.
  122. ^Tình yêu, Bret. "Cô E ... rất gây nghiện - Missy Elliott". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2013. Love, Bret. "Fiesta Single – R. Kelly". AllMusic. Retrieved July 30, 2013.
  123. ^Tình yêu, Bret. "Đĩa đơn Fiesta - R. Kelly". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2013. Bush, John. "Paid tha Cost to Be Da Bo$$ – Snoop Dogg". AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  124. ^Bush, John. "Trả chi phí tha để là da bo $$ - Snoop Dogg". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. Erlewine, Stephen Thomas. "Charmbracelet – Mariah Carey". AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  125. ^Erlewine, Stephen Thomas. "Charmbracelet - Mariah Carey". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. Erlewine, Stephen Thomas. "Dangerously in Love – Beyoncé". AllMusic. Retrieved September 1, 2012.
  126. ^Erlewine, Stephen Thomas. "Nguy hiểm trong tình yêu - Beyoncé". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2012. Kellman, Andy. "Love & Life – Mary J. Blige". AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  127. ^Kellman, Andy. "Tình yêu & cuộc sống - Mary J. Blige". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. Erlewine, Stephen Thomas. "Speakerboxxx/The Love Below – OutKast". AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  128. ^Erlewine, Stephen Thomas. "Loaboxxx/The Love Dưới đây - Outkast". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. Kellman, Andy. "Philadelphia Freeway – Freeway". AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  129. ^Kellman, Andy. "Đường cao tốc Philadelphia - Đường cao tốc". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. Kellman, Andy. "Tough Luv – Young Gunz". AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  130. ^Kellman, Andy. "LUV TOUGH - Young Gunz". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. Kellman, Andy. "Duets: The Final Chapter – The Notorious B.I.G." AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  131. ^Kellman, Andy. "Bản song ca: Chương cuối cùng - The Notorious B.I.G." Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. Crosley, Hillary; Aswad, Jem (June 14, 2005). "'Diamonds' Remix: Kanye Raps About Rocks, Jay Raps About Roc". MTV. MTV Networks. Retrieved December 24, 2020.
  132. ^Crosley, Hillary; Aswad, JEM (ngày 14 tháng 6 năm 2005). "'Diamonds' Remix: Kanye rap về đá, Jay rap về ROC". MTV. Mạng MTV. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2020. Kellman, Andy. "The Breakthrough – Mary J. Blige". AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  133. ^Kellman, Andy. "Đột phá - Mary J. Blige". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. Kellman, Andy. "Lupe Fiasco's Food & Liquor – Lupe Fiasco". AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  134. ^Kellman, Andy. "Thực phẩm & rượu của Lupe Fiasco - Lupe Fiasco". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. Brown, Marisa. "Hip Hop Is Dead – Nas". AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  135. ^Brown, Marisa. "Hip Hop đã chết - NAS". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. Kellman, Andy. "Because of You – Ne-Yo". AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  136. ^Kellman, Andy. "Vì bạn-ne-yo". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. Kellman, Andy. "From Nothin' to Somethin' – Fabolous". AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  137. ^Kellman, Andy. "Từ nothin 'đến somethin' - fabolous". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. Kellman, Andy. "T.I. vs. T.I.P. – T.I." AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  138. ^Kellman, Andy. "T.I. so với T.I.P. - T.I." Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. Rovi. "The Solution – Beanie Sigel". AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  139. ^Rovi. "Giải pháp - beanie sigel". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. Jeffries, David. "Trilla – Rick Ross". AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  140. ^Kellman, Andy. "Ở đây tôi đứng - mở ra". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. Kellman, Andy. "Here I Stand – Usher". AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  141. ^Erlewine, Stephen Thomas. "EP tháng ba của Prosprekt - Coldplay". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. Erlewine, Stephen Thomas. "Prospekt's March EP – Coldplay". AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  142. ^Jeffries, David. "Nhà hát của tâm trí - Ludacris". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. Jeffries, David. "Theater of the Mind – Ludacris". AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  143. ^Jeffries, David. "Loso's Way - Fabolous". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. Jeffries, David. "Loso's Way – Fabolous". AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  144. ^Sendra, Tim. "Cảm ơn tôi sau - Drake". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. Sendra, Tim. "Thank Me Later – Drake". AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  145. ^"XXXO - M.I.A." Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. "XXXO – M.I.A." AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  146. ^Erlewine, Stephen Thomas. "Tưởng tượng tăm tối tăm tối của tôi - Kanye West". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. Erlewine, Stephen Thomas. "My Beautiful Dark Twisted Fantasy – Kanye West". AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  147. ^Jeffries, David. "Teflon Don - Rick Ross". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. Jeffries, David. "Teflon Don – Rick Ross". AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  148. ^Dinh, James. "Eminem, ca khúc bị rò rỉ của Jay-Z đã được ghi lại vào năm 2007". Âm nhạc MTV. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2012. Dinh, James. "Eminem, Jay-Z's Leaked Track 'Syllables' Was Recorded In 2007". MTV Music. Retrieved July 21, 2012.
  149. ^Erlewine, Stephen Thomas. "Đen và trắng Mỹ - Lenny Kravitz". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. Erlewine, Stephen Thomas. "Black and White America – Lenny Kravitz". AllMusic. Retrieved July 22, 2012.
  150. ^"Âm nhạc mới: Meek Mill F/ Jay-Z, Rick Ross, & Trey Songz-'Lay Up (Remix)'". RAP-UP. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2012. "New Music: Meek Mill f/ Jay-Z, Rick Ross, & Trey Songz – 'Lay Up (Remix)'". Rap-Up. Retrieved November 26, 2012.
  151. ^"Âm nhạc mới: Kendrick Lamar f/ Jay-Z-'Bitch, đừng giết tôi Vibe (Remix)'". RAP-UP. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2012. "New Music: Kendrick Lamar f/ Jay-Z – 'Bitch, Don't Kill My Vibe (Remix)'". Rap-Up. Retrieved March 18, 2012.
  152. ^"The-Dream f. Jay-Z-nghệ thuật cao". Hiphopdx. Ngày 9 tháng 5 năm 2013. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2013. "The-Dream f. Jay-Z – High Art". HipHopDX. May 9, 2013. Archived from the original on June 8, 2013. Retrieved May 9, 2013.
  153. ^Phát triển, Cory (ngày 10 tháng 3 năm 2014). "Daft Punk, Jay Z hợp tác cho 'máy tính' chưa được phát hành trước đó". Đá lăn. Đá lăn. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2014. Grow, Cory (March 10, 2014). "Daft Punk, Jay Z Team Up for Previously Unreleased 'Computerized'". Rolling Stone. Rolling Stone. Retrieved December 11, 2014.
  154. ^"Hit-Boy nói Jay-Z đã giúp tập hợp 'một chiều' chuyến bay '". Ngày 18 tháng 10 năm 2020. "Hit-Boy Says Jay-Z Helped Put Together 'One Way Flight' Collab". October 18, 2020.
  155. ^"Jay-Z". Discogs. "Jay-Z". Discogs.

Liên kết bên ngoài [Chỉnh sửa][edit]

  • Trang web chính thức
  • Jay-Z tại Allmusic

Jay có bao nhiêu bài hát hàng đầu

Trong số 100 kết thúc top 100 của Jay-Z, rapper không đạt được.1 bốn lần.

Jay là gì

Nghe ở đây ...
Jay-Z, "bụi bẩn khỏi vai của bạn" ....
Pharrell Williams Feat.....
Kanye West và Jay-Z, "ni ** như ở Paris" ....
Jay-Z Feat.Beyoncé, "03 'Bonnie & Clyde" ....
Justin Timberlake Feat.Jay-Z, "Suit & Tie" ....
Jay-Z Feat.Justin Timberlake, "Chén Thánh" ....
Rihanna feat.Jay-Z, "ô" ....
Jay-Z Feat.Alicia Keys, "Đế chế trạng thái tâm trí".

Jay có bao nhiêu bài hát hàng đầu

Đây là bản hit Top 10 sự nghiệp thứ 22 của anh ấy.Tính năng của Jay-Z trên "Love All" (số 10) của @Drake kiếm được lần thứ 22 trong sự nghiệp Top 10 và đầu tiên kể từ tính năng của anh ấy trên "say rượu trong tình yêu" của @Beyonce vào năm 2014 (Đỉnh số 2).

Có bao nhiêu bài hát jay

Tất cả 285 bài hát Jay-Z, được xếp hạng từ tệ nhất đến hay nhất.