1ea bằng bao nhiêu ml

Oz là một từ khá phổ biến trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta. Oz thường được nghe nhiều trong các đơn vị đo lường như đo thể tích, đo khối lượng, đo độ dài… Vậy Oz là gì? oz chính xác là đơn vị đo thể tích hay khối lượng? Chúng ta cùng Minh Đức Green tìm hiểu Oz là gì nhé!

Khái niệm oz là gì?

Oz là gì? 1 Oz bằng bao nhiêu ml? Oz là viết tắt của từ “ounce” trong tiếng Anh. Tuy nhiên, oz chỉ là 1 đơn vị đo trong hệ thống rất nhiều các hệ đo lường của Anh bao gồm: thể tích, khối lượng, trọng lượng và ở một số trường hợp còn là lực. Ta thường gặp oz phổ biến nhất là đo thể tích và đo khối lượng [vàng bao nhiêu 1 ounce].

Khái niệm Oz là gì và cách quy đổi oz sang ml

Oz trong đo thể tích: 1 oz bằng bao nhiêu ml?

Cách chuyển oz sang ml [oz to ml] như sau: 1oz = 29.57353ml. Tương tự như vậy, bạn có thể quy đổi thể tích của các dòng ly giấy thành oz như sau:

  • Ly 8oz ~ 240ml
  • Ly 10oz ~ 295ml
  • Ly 12oz ~ 350ml
  • Ly 16oz [phi 93] ~ 470ml
  • Ly 16oz [phi 98] ~ 500ml
  • Ly 20oz [phi 93] ~ 600ml cao
  • Ly 20oz [phi 98] ~ 590ml lùn
  • Ly 24oz ~ 710ml

Thể tích thường hay được các bạn quy đổi nhất là từ 12 oz sang ml. Vì 12oz là dung tích của ly pet được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Đây là loại ly có doanh số bán hàng cao nhất trong tất cả các chủng loại ly trên thị trường.

Oz trong pha chế

Khái niệm đầy đủ nhất của oz trong pha chế phải là ounce lỏng – đo thể tích [kí hiệu là fl oz]. Oz xuất hiện ở Anh từ những năm 1185, là một đơn vị đo chính xác nhất trong các đơn vị đo hiện nay. Oz được sử dụng trên toàn thế giới bởi những hiệu quả ưu việt. Hiện nay oz đã trở thành 1 đơn vị đo lường ở chuẩn quốc tế, thậm chí ở 1 số nơi, nếu xét về thể tích thì oz còn trở thành đơn vị thay thế cho mililit. Cũng giống như một số nước Châu Á, Việt Nam thường không sử dụng đơn vị oz mà thay vào đó là ml. Điều này tương tự như thay vì sử dụng pound thì chúng tay hay dùng kg. Hoặc thay vì dùng mile [dặm Anh đôi khi được gọi tắt là dặm] thì chúng ta sử dụng kilomet vậy.

Oz trong đo trọng lượng: 1 oz bằng bao nhiêu gram?

Nếu bạn thường xuyên nghe các bản tin về giá vàng thì từ oz [ounce] cũng khá quen thuộc. Vậy bạn có bao gờ thắc mắc 1 ounce bằng bao nhiêu gram không?

oz trong đo trọng lượng:

Trong đo khối lượng thì 1 ounce = 31.103476 gram Đo khối lượng vàng: 1 ounce = 31.103476 gram. 1 chỉ vàng = 3.75 g. 1 lượng [cây] vàng = 37.5 g. vậy 1 ounce = 8,29426 Chỉ vàng

Đóng gói
ITEM #4007-2002 Regular Kit
• Duo-Pen Handpiece & Charger
• Accessories: Heating Condenser #.04-50, Heating
Condenser #.06-50,
• Disposable Sheaths [200ea/Box],Power Adapter, AC Power Cord

  1. Shape the root canal with endo files and determine the working length. Select a master cone that closely matches the apical size.
  2. Insert Dia-Pen tip into the root canal to the point 4~7mm short of the working length. Move and set the endo stop accordingly.
  3. Insert the selected master Gutta Percha cone that is coated with sealer.
  4. Place pen tip in the orifice of the canal and activate Dia-Pen by pressing the Operation Button. Using the activated pen tip, cut the middle of Gutta Percha cone and condense the soften material to the point 6~9mm from the apex for about 1.5~2 seconds only.
  5. Release the Operation Button to allow pen tip to cool down, while at the same time continue pushing and holding the cooled pen tip to the apex for 8 seconds. This ensures all lateral and accessory canals are filled . Activate the pen tip again by pressing and holding the Operation Button for about 1~1.5 seconds, compact the Gutta Percha cone to the point 4~7mm of working length.
  6. Condense the remaining material using a hand plugger.

ITEM #4002-1001 Dia-Pen Regular Kit
– Dia-Pen Handpiece[battery included]
– Charger
– Accessories: Silicone Cover[2ea], Power Adapter & Cord, Pen Tips #F [included Endo stops,1ea], #FM [included Endo stops,1ea]

#4002-1010 Handpiece
#4002-1020 Charger
#4002-1030 Power Adapter & Cord
#4002-1040 Silicone Cover[2ea]
#4002-1050 Battery
#4002-1060 Pen Tips #XF [1ea]
#4002-1061 Pen Tips #F [1ea]
#4002-1062 Pen Tips #FM [1ea]
#4002-1063 Pen Tips #M [1ea]
#4002-1064 Pen Tips #ML [1ea]
#4002-1065 Pen Tips #F/FM [1 of each]
#4001-1070 Endo Stops [100ea]

* Dia-Pen Tips

Tùy thuộc vào sản phẩm cụ thể, bạn có thể dùng benzylpenicillin tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp thịt. Bạn cần sử dụng đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ. Liều lượng sẽ dựa trên tình trạng sức khỏe và đáp ứng với điều trị của bạn. Đối với trẻ em, liều lượng cũng được dựa trên cân nặng.

Nếu bạn tự dùng benzylpenicillin tại nhà, tìm hiểu tất cả các bước chuẩn bị và hướng dẫn sử dụng từ bác sĩ. Trước khi sử dụng, kiểm tra lại chất lượng sản phẩm này có điều gì bất thường. Nếu có, bạn không nên sử dụng sản phẩm.

Bạn nên dùng aminoglycosides [như gentamicin] tách biệt với benzylpenicillin. Bạn không trộn lẫn chúng với nhau trong cùng dịch tiêm tĩnh mạch.

Kháng sinh làm việc tốt nhất khi lượng thuốc trong cơ thể của bạn được giữ ở mức ổn định. Vì vậy, bạn nên sử dụng benzylpenicillin trong khoảng thời gian đều nhau.

Bạn nên tiếp tục sử dụng benzylpenicillin đầy đủ theo liều được chỉ định, ngay cả khi các triệu chứng biến mất sau một vài ngày. Việc ngừng thuốc quá sớm có thể cho phép vi khuẩn tiếp tục phát triển, trong đó có thể dẫn đến nhiễm trùng trở lại.

Hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn vẫn tồn tại hoặc xấu đi.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc benzylpenicillin?

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm tình trạng đau hoặc đỏ hoặc sưng tại chỗ tiêm có thể xảy ra. Nếu bất cứ phản ứng nào kéo dài hoặc xấu đi, cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn biết ngay lập tức.

Bạn hãy nhớ rằng bác sĩ đã kê đơn thuốc này bởi vì họ đã đánh giá rằng các lợi ích là lớn hơn so với nguy cơ tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không có tác dụng phụ nghiêm trọng.

Bên cạnh đó, bạn nên cho bác sĩ biết ngay nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm: đau cơ, yếu cơ, sưng mắt cá chân hoặc chân, nước tiểu sẫm, cực kỳ mệt mỏi, nhịp tim không đều, dấu hiệu nhiễm trùng mới [ví dụ như sốt, đau họng dai dẳng], dễ bị bầm tím hoặc chảy máu, thay đổi lượng nước tiểu, tê hoặc ngứa tay, chân, co giật không kiểm soát, rối loạn.

Nếu bạn được bác sĩ kê thuốc này để điều trị bệnh giang mai hoặc các nhiễm trùng spirochetal khác [ví dụ như bệnh Lyme], thuốc này có thể gây ra một tình trạng gọi là phản ứng Jarisch-Herxheimer. Tình trạng này có thể xảy ra 1-2 giờ sau khi bạn nhận được thuốc và có thể kéo dài đến 24 giờ. Thông báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu bạn gặp bất kỳ những triệu chứng: sốt, ớn lạnh, đau cơ bắp, loét da, nhịp tim nhanh, thở nhanh, chóng mặt, đỏ bừng mặt.

Tuy nhiên, thuốc này có thể hiếm khi gây ra tình trạng đường ruột nghiêm trọng [Clostridium difficile liên quan đến tiêu chảy] do một loại vi khuẩn kháng thuốc. Tình trạng này có thể xảy ra vài tuần đến vài tháng sau khi ngừng điều trị. Không sử dụng sản phẩm chống tiêu chảy hoặc các thuốc ngủ nếu bạn có bất cứ triệu chứng này vì có thể làm cho chúng tồi tệ hơn. Cho bác sĩ biết ngay nếu bạn có: tiêu chảy kéo dài, đau bụng hoặc chuột rút, huyết/chất nhầy trong phân của bạn.

Sử dụng thuốc này trong thời gian kéo dài hoặc lặp đi lặp lại có thể gây nấm miệng hoặc nhiễm nấm âm đạo. Liên lạc bác sĩ nếu bạn nhận thấy những đốm trắng trong miệng của bạn, thay đổi dịch tiết âm đạo hoặc các triệu chứng mới khác.

Ngoài ra, bạn rất hiếm khi gặp phản ứng dị ứng nghiêm trọng với thuốc này. Tuy nhiên, bạn nên đến bác sĩ ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng của một phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban, ngứa, sưng [đặc biệt là các mặt, lưỡi, họng], chóng mặt nặng, khó thở.

Penicillin là một chất có độc tính yếu nhưng vẫn có thể gây mẫn cảm. Các phản ứng quá mẫn đã được báo cáo sau đây: phát ban da khác nhau, tróc – viêm da; nổi mề đay và phản ứng tương tự như bệnh huyết thanh, trong đó có ớn lạnh, sốt, phù nề, đau khớp. Các triệu chứng này nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong.

Bạn cũng có thể bị hemolytic thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, bệnh thận , và bệnh thần kinh, thường được kết hợp với tiêm tĩnh mạch liều cao. Nếu truyền tĩnh mạch liên tục điều trị với benzylpenicillin kali ở liều cao [10.000.000-100,000,000 đơn vị hàng ngày], bạn có thể phải chịu hấp thụ lượng kali nghiêm trọng hoặc thậm chí ngộ độc tử vong, đặc biệt là nếu suy thận. Tình trạng tăng phản xạ, co giật, và hôn mê có thể xảy ra.

Bạn cũng có thể bị loạn nhịp tim và ngừng tim [liều lượng cao của benzylpenicillin natri có thể dẫn đến suy tim sung huyết do lượng natri cao]. Một số báo cáo phản ứng Jarisch-Herxheimer ở những bệnh nhân được điều trị bệnh giang mai bằng thuốc này.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng trước khi dùng

Trước khi dùng thuốc benzylpenicillin bạn nên biết những gì?

Trước khi dùng thuốc benzylpenicillin, bạn nên chú ý một số vấn đề sau:

  • Nói với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với penicillin, cephalosporin [ví dụ như cefaclor, cefadroxil hoặc cephalexin hoặc bất kỳ loại thuốc khác;
  • Nói với bác sĩ và dược sĩ những loại thuốc kê toa và không kê toa bạn đang dùng, đặc biệt là các kháng sinh khác, thuốc chống đông máu [thuốc làm loãng máu] như warfarin, aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác như naproxen hoặc ibuprofen, atenolol, thuốc lợi tiểu, thuốc tránh thai, probenecid và các vitamin;
  • Cho bác sĩ biết nếu bạn có hay đã từng có suy thận hoặc bệnh gan, dị ứng, hen suyễn, bệnh máu, viêm đại tràng, đau bao tử hay sốt cỏ khô;
  • Cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng penicillin, gọi bác sĩ của bạn;
  • Nếu bạn có bệnh tiểu đường và phải thường xuyên kiểm tra lượng đường trong nước tiểu của bạn, sử dụng Clinistix® hoặc TesTape®. Không sử dụng thuốc viên Clinitest vì với penicillin có thể gây ra kết quả dương tính giả.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ [FDA], thuốc này thuộc nhóm thuốc B đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Thuốc benzylpenicillin có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ.

Nếu bạn sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây thường không được khuyến khích, nhưng có thể được yêu cầu trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Acrivastine;
  • Aripiprazole;
  • Axitinib;
  • Bosutinib;
  • Bupropion;
  • Chlortetracycline;
  • Clarithromycin;
  • Clozapine;
  • Cobicistat;
  • Cyclosporine;
  • Daclatasvir;
  • Demeclocycline;
  • Doxorubicin;
  • Doxorubicin hydrochloride liposome;
  • Doxycycline;
  • Eliglustat;
  • Elvitegravir;
  • Enzalutamide;
  • Hydrocodone;
  • Ivabradine;
  • Lymecycline;
  • Meclocycline;
  • Methacycline;
  • Methotrexate;
  • Minocycline;
  • Nifedipine;
  • Oxytetracycline;
  • Piperaquine;
  • Rolitetracycline;
  • Simeprevir;
  • Teriflunomide;
  • Tetracycline;
  • Vecuronium;
  • Venlafaxine;
  • Warfarin.

Thức ăn và rượu bia có tương tác với thuốc benzylpenicillin không?

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc benzylpenicillin?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Hãy kể cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe khác, đặc biệt là:

  • Dị ứng nói chung [như hen suyễn, bệnh chàm, sốt cỏ khô, phát ban] – bệnh nhân có tiền sử dị ứng nói chung có thể có nhiều khả năng để có một phản ứng nghiêm trọng với penicillin;
  • Vấn đề về máu – bệnh nhân có tiền sử bệnh chảy máu có thể có nhiều khả năng bị chảy máu khi nhận carbenicillin, piperacillin hoặc ticarcillin;
  • Suy tim sung huyết [CHF];
  • Huyết áp cao – một lượng lớn carbenicillin hoặc ticarcillin có thể làm cho những điều kiện tồi tệ hơn, bởi vì các loại thuốc này có chứa một lượng lớn muối;
  • Xơ nang – bệnh nhân bị xơ nang có thể sốt và phát ban da khi tiếp nhận piperacillin;
  • Bệnh thận – bệnh nhân bị bệnh thận có thể bị tác dụng phụ;
  • Bạch cầu đơn nhân – bệnh nhân có bạch cầu đơn nhân có thể có một cơ hội tăng phát ban da khi tiếp nhận ampicillin, bacampicillin hoặc pivampicillin;
  • Bệnh Phenylketo niệu;
  • Tiền sử bệnh dạ dày, đường ruột [đặc biệt là viêm đại tràng, viêm đại tràng bao gồm cả gây ra bởi thuốc kháng sinh] – bệnh nhân có tiền sử bệnh dạ dày hoặc đường ruột có thể có nhiều khả năng bị viêm đại tràng khi dùng penicillin.

Trường hợp khẩn cấp/quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Chủ Đề