3 đối tác thương mại hàng đầu của chúng tôi năm 2022

DÙNG ĐỂ ĐĂNG NGAY
25/8/2021

Show

Năm ngoái, Hoa Kỳ và Việt Nam đã kỷ niệm 25 năm thiết lập quan hệ ngoại giao. Trong vài thập kỷ qua, mối quan hệ song phương giữa hai quốc gia đã đạt được nhiều bước tiến đáng kể, đạt đến giai đoạn hai nước giờ đây hợp tác trong một một loạt các vấn đề, bao gồm chống lại đại dịch COVID-19 và chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa về an ninh y tế trong tương lai, chống biến đổi khí hậu và giải quyết những vấn đề chung còn tồn lại sau chiến tranh. Chúng ta đã làm sâu sắc thêm mối quan hệ về kinh tế khi Hoa Kỳ là đối tác thương mại lớn thứ hai và là thị trường xuất khẩu hàng đầu thế giới của Việt Nam. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ mà hai bên dành cho nhau càng tích cực củng cố hơn nữa mối liên kết này: nền kinh tế đầy sức sống của Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong các chuỗi cung ứng mà người dân Mỹ phụ thuộc vào, đây là một thực tế được thể hiện rõ trong đại dịch COVID-19, khi việc ngừng sản xuất ở nước ngoài đã dẫn đến rất nhiều khó khăn trong công tác vận chuyển hàng hóa trong nước. Mối quan hệ an ninh giữa hai nước đã mở rộng mạnh mẽ trong khi Hoa Kỳ ủng hộ nền độc lập và chủ quyền của Việt Nam, nhất là ở lĩnh vực hàng hải. Hoa Kỳ và Việt Nam cũng đã nâng cao năng lực ngăn ngừa, phát hiện và ứng phó với các mối đe dọa từ bệnh truyền nhiễm thông qua quan hệ đối tác giữa hai nước về Chương trình nghị sự An ninh Y tế Toàn cầu. Một thành quả của mối quan hệ đối tác vốn đã bền chặt và ngày càng phát triển giữa người dân hai nước đó là gần 30.000 người Việt Nam đang học tập tại Hoa Kỳ, đóng góp gần 1 tỷ đô-la cho nền kinh tế Hoa Kỳ, cũng như việc Tổ chức Hoà bình mở văn phòng tại Hà Nội.

Chuyến công du của Phó Tổng thống Hoa Kỳ Kamala Harris đến Việt Nam thể hiện cam kết sâu sắc của Hoa Kỳ không chỉ đối với khu vực, mà còn đối với mối quan hệ giữa Hoa Kỳ và Việt Nam. Trong các cuộc gặp song phương với các nhà lãnh đạo Việt Nam, Phó Tổng thống Harris đã tái khẳng định cam kết của Hoa Kỳ về một nước Việt Nam vững mạnh, thịnh vượng và độc lập, cũng như một khu vực Ấn Độ Dương – Thái Bình Dương tự do, rộng mở, vững mạnh và kiên cường.

COVID-19 và An ninh Y tế: Phó Tổng thống Harris củng cố cam kết của Hoa Kỳ đối với việc dẫn đầu thế giới trong nỗ lực chấm dứt đại dịch COVID-19. Bà đã công bố các khoản hỗ trợ vắc-xin COVID-19 mới cho Việt Nam, hỗ trợ tích cực cho công tác phân phối vắc-xin và khai trương văn phòng khu vực mới của CDC nhằm tăng cường hợp tác về an ninh y tế.

  • Hỗ trợ vắc-xin: Nhận thấy tác động nghiêm trọng mà đại dịch COVID-19 đã gây ra cho cả hai quốc gia, đồng thời ghi nhận nỗ lực của Chính quyền Biden-Harris nhằm đóng vai trò là ‘kho vắc-xin’ cho thế giới, Phó Tổng thống Harris đã công bố Hoa Kỳ sẽ tài trợ thêm một triệu liều vắc-xin của Pfizer cho Việt Nam, nâng tổng số liều vắc-xin mà Hoa Kỳ tài trợ cho Việt Nam lên 6 triệu liều.
  • Hỗ trợ về mặt kỹ thuật và chương trình cho công tác phòng chống COVID-19: Thông qua Đạo luật Kế hoạch Giải cứu Hoa Kỳ (ARPA) và các nguồn ngân sách hỗ trợ khẩn cấp khác cho đến nay, USAID và CDC đang hỗ trợ Việt Nam trong công tác ứng phó với COVID-19 dưới hình thức hỗ trợ về mặt kỹ thuật và chương trình trị giá 23 triệu đô la, nâng tổng mức hỗ trợ đã cung cấp kể từ khi bắt đầu đại dịch lên con số gần 44 triệu đô la. Nỗ lực hỗ trợ này sẽ thúc đẩy khả năng tiếp cận công bằng với nguồn vắc-xin COVID-19, đồng thời đảm bảo cung cấp vắc-xin COVID-19 an toàn và hiệu quả, củng cố hệ thống y tế của Việt Nam nhằm ứng phó với COVID-19, nâng cao năng lực phát hiện và theo dõi COVID-19 cũng như các mối đe dọa dịch bệnh khác trong tương lai. USAID cũng cung cấp cho Hội Chữ thập đỏ Việt Nam khoản tài trợ trị giá 1 triệu đô la nhằm giảm thiểu tác động và ngăn chặn sự lây lan của COVID-19 trong các cộng đồng dễ bị tổn thương.
  • Hỗ trợ phân phối vắc-xin: Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ đã cam kết cung cấp 77 tủ bảo quản vắc-xin ở nhiệt độ âm sâu nhằm hỗ trợ các nỗ lực phân phối vắc-xin ở tất cả 63 tỉnh thành. Tủ có thiết kế đặc biệt nhằm đáp ứng các yêu cầu khắc nghiệt nhất về bảo quản vắc-xin, qua đó nâng cao đáng kể năng lực mạng lưới phân phối vắc-xin quốc gia của Việt Nam.
  • Điều hành Khẩn cấp: Thông qua Cơ quan Giảm thiểu Đe dọa Quốc phòng, Hoa Kỳ đã hỗ trợ thiết lập hai Văn phòng Điều phối, Đáp ứng Khẩn cấp sự kiện Y tế Công cộng khu vực, hiện đang hoạt động 24/7 để thu thập và chia sẻ thông tin giám sát COVID-19 thông qua Bộ Y tế.
  • Khai trương Văn phòng Khu vực mới của CDC ở Đông Nam Á: Phó Tổng thống Hoa Kỳ Kamala Harris, cùng với Phó Thủ tướng Việt Nam và các Bộ trưởng Y tế đến từ ASEAN và Papua New Guinea, đã khai trương Văn phòng Khu vực Đông Nam Á của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) tại Hà Nội. Văn phòng của CDC sẽ thúc đẩy an ninh y tế toàn cầu bằng cách duy trì sự hiện diện bền vững trong khu vực, cho phép ứng phó nhanh chóng và hiệu quả trước các mối đe dọa về y tế dù xảy ra ở bất cứ đâu, đồng thời củng cố sứ mệnh cốt lõi của CDC là bảo vệ người dân Mỹ.

Chống Biến đổi Khí hậu: Phó Tổng thống Harris và các nhà lãnh đạo của chính phủ và xã hội dân sự Việt Nam đã nhất trí về tầm quan trọng của việc chống lại cuộc khủng hoảng khí hậu, tăng cường khả năng phục hồi và hợp tác hướng tới một tương lai năng lượng sạch.

  • Tận dụng Vai trò của Khu vực Tư nhân trong Hành động Ứng phó với Biến đổi Khí hậu: USAID và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã ký Bản Ghi nhớ (MOU) về nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam, mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường cho các doanh nghiệp của Hoa Kỳ, đồng thời hỗ trợ tăng cường chính sách môi trường của Việt Nam. Bản ghi nhớ này sẽ giúp cải thiện nỗ lực trọng tâm của VCCI về tính bền vững, công nghệ xanh và biến đổi khí hậu. USAID cũng dự định hỗ trợ VCCI xây dựng Chỉ số Xanh nhằm giúp các doanh nghiệp của Hoa Kỳ trong việc chọn ra các tỉnh/ thành đang đầu tư vào hoạt động xanh.
  • Mở rộng lĩnh vực Năng lượng Sạch và Xe điện: Chính phủ Hoa Kỳ đã công bố dự án Năng lượng Phát thải Thấp Việt Nam II (V-LEEP II), một dự án 5 năm do USAID tài trợ với ngân sách 36 triệu đô la nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển đổi của Việt Nam sang một hệ thống năng lượng sạch, đảm bảo và theo định hướng thị trường. Dự án sẽ hỗ trợ cải thiện công tác quy hoạch năng lượng của chính phủ, nâng cao tính cạnh tranh để khuyến khích khu vực tư nhân của Hoa Kỳ tham gia cung cấp dịch vụ năng lượng, đồng thời gia tăng số lượng các hệ thống năng lượng sạch. Dự án sẽ giúp Việt Nam mở rộng quy mô sử dụng xe máy điện và triển khai cơ chế Hợp đồng Mua bán Điện Trực tiếp (DPPA), qua đó cho phép doanh nghiệp mua điện trực tiếp từ các công ty tư nhân sản xuất năng lượng tái tạo.
  • Bảo vệ vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Thông qua USAID, Chính phủ Hoa Kỳ đã khởi động dự án Bảo tồn Biển đồng bằng sông Cửu Long. Đây là dự án mới sẽ thực hiện trong 3 năm với ngân sách 2,9 triệu đô la do Hiệp hội quốc tế về bảo tồn thiên nhiên (IUCN) triển khai. Mục tiêu của dự án là bảo vệ sinh cảnh ven biển trọng điểm ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hướng tới đánh bắt thủy hải sản bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học.
  • Đẩy nhanh Phát triển Nông nghiệp Thông minh thích ứng với Khí hậu: Hoa Kỳ hoan nghênh Việt Nam tham gia Sứ mệnh Đổi mới Nông nghiệp vì Khí hậu (AIM4C), một sáng kiến được công bố tại Hội nghị Thượng đỉnh về Khí hậu của Tổng thống Biden sẽ được khởi động tại COP-26 vào tháng 11 năm 2021. Các bên tham gia AIM4C sẽ làm việc cùng nhau nhằm thúc đẩy đổi mới nền nông nghiệp toàn cầu và áp dụng công nghệ thông minh về khí hậu. Cùng nhau và cùng với các đối tác toàn cầu, Hoa Kỳ và Việt Nam có thể giải quyết những thách thức chung về khí hậu và tạo ra các giải pháp sáng tạo nhằm cải thiện an ninh lương thực và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên toàn thế giới.

Hỗ trợ Phát triển và Tiếp cận Thị trường: Phó Tổng thống Harris nhấn mạnh các nỗ lực của Chính quyền Biden-Harris nhằm thúc đẩy tăng trưởng và cơ hội kinh tế.

  • Thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp do phụ nữ và người dân tộc thiểu số làm chủ: Chính phủ Hoa Kỳ đã công bố dự án Nâng cao Năng lực Cạnh tranh của Khu vực Tư nhân (IPSC), một dự án tiêu biểu và quan trọng của USAID trị giá 36 triệu đô la với mục tiêu hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp do phụ nữ và người dân tộc thiểu số làm chủ và thúc đẩy tăng trưởng việc làm ở khu vực nông thôn thông qua áp dụng công nghệ mới của Hoa Kỳ.
  • Hỗ trợ nỗ lực chuyển đổi sang nền kinh tế số của Việt Nam: Chính phủ Hoa Kỳ đã công bố dự án Nguồn nhân lực cho đổi mới sáng tạo – Hệ sinh thái khởi nghiệp (WISE). Đây là dự án do USAID tài trợ với ngân sách gần 2 triệu đô la nhằm hỗ trợ nỗ lực của Việt Nam trong việc chuyển đổi từ nền kinh tế sử dụng nhiều lao động kỹ năng thấp sang một lực lượng lao động được trang bị tốt hơn để tham gia vào nền kinh tế số toàn cầu. Phát triển kỹ năng số cho Việt Nam sẽ gia tăng các cơ hội giao thương giữa Hoa Kỳ và Việt Nam, đồng thời thúc đẩy và phổ biến các công nghệ của Hoa Kỳ.
  • Giảm thuế đối với hàng xuất khẩu của Hoa Kỳ: Nông dân và các nhà sản xuất thịt lợn của Hoa Kỳ sẽ có cơ hội tiếp cận nhiều hơn với các chợ ở Việt Nam – thị trường xuất khẩu nông sản lớn thứ bảy của Hoa Kỳ – đây là kết quả của việc Việt Nam đã tích cực xem xét đề xuất của Hoa Kỳ về loại bỏ hoặc giảm thuế nhập khẩu MFN đối với mặt hàng ngô, lúa mì và các sản phẩm thịt lợn. Việc cắt giảm thuế quan này cho phép nông dân Hoa Kỳ cung cấp cho Việt Nam các sản phẩm có chất lượng tốt và giá cả cạnh tranh, đồng thời giúp giảm thâm hụt thương mại của Hoa Kỳ với Việt Nam.

Nhân quyền và Xã hội Dân sự: Chính quyền Biden-Harris coi nhân quyền là trọng tâm trong chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ. Theo đó, trong thời gian thăm Việt Nam, Phó Tổng thống Harris đã nhấn mạnh vai trò thiết yếu của xã hội dân sự đối với sự phát triển toàn cầu.

  • Thúc đẩy xã hội dân sự và vận động chính sách cấp cơ sở: Hoa Kỳ ủng hộ xã hội dân sự của Việt Nam và vận động cho quyền tự do ngôn luận, tín ngưỡng và lập hội ở Việt Nam – quan điểm mà Phó Tổng thống Harris đã bày tỏ tại các cuộc gặp với lãnh đạo Chính phủ. Ngoài ra, Phó Tổng thống Harris sẽ tổ chức một cuộc gặp mặt vào ngày 26 tháng 8 với đại diện của các nhóm vận động cấp cơ sở, tại đây bà sẽ nhấn mạnh vai trò quan trọng của xã hội dân sự như một động lực của phát triển bền vững và thịnh vượng toàn diện.

Giải quyết các vấn đề còn tồn lại sau chiến tranh: Hoa Kỳ và Việt Nam đã vượt qua một quá khứ đầy khó khăn để trở thành đối tác tin cậy của nhau. Phó Tổng thống Harris cam kết với các nhà lãnh đạo Chính phủ Việt Nam rằng Hoa Kỳ quyết tâm tiếp tục giải quyết các vấn đề chung còn tồn lại sau chiến tranh.

  • Giải quyết các vấn đề chung còn tồn lại sau chiến tranh: Hoa Kỳ cam kết cấp thêm 17,5 triệu đô-la cho công tác khảo sát và rà phá vật liệu chưa nổ (UXO), thể hiện cam kết liên tục của Hoa Kỳ trong việc giải quyết các vấn đề còn tồn lại sau chiến tranh. Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ cam kết sẽ tiếp tục các dự án khảo sát và rà phá bom mìn trên diện rộng, nâng cao năng lực cho Trung tâm Hành động Bom mìn Quốc gia, đồng thời thực hiện các sáng kiến về giáo dục rủi ro để cứu sống sinh mạng và tạo ra các cơ hội kinh tế.
  • Hỗ trợ người khuyết tật: Thông qua USAID, Chính phủ Hoa Kỳ đã công bố hai dự án tài trợ mới do các tổ chức địa phương của Việt Nam thực hiện nhằm hỗ trợ người khuyết tật, bao gồm: Tăng cường cơ hội và Nâng cao vị thế cho người khuyết tật II và Hãy Nắm Tay Tôi II. Với tổng ngân sách khoảng 4 triệu đô la, các dự án này sẽ hỗ trợ người khuyết tật thông qua cải thiện chất lượng sống và thúc đẩy hòa nhập xã hội. Là một trong những sáng kiến lâu đời nhất của Hoa Kỳ nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, nằm trong khuôn khổ Quỹ Nạn nhân Chiến tranh của Thượng nghị sĩ Leahy thực hiện kể từ năm 1989, hoạt động xây dựng chương trình hỗ trợ người khuyết tật từ lâu đã trở thành một yếu tố cốt lõi trong hợp tác song phương giữa hai quốc gia.

Hợp tác An ninh: Hoa Kỳ ủng hộ Việt Nam tăng cường khả năng thực thi pháp luật và an ninh biển của mình.

  • Cam kết về Quan hệ Đối tác An ninh: Hoa Kỳ và Việt Nam khẳng định cam kết sẽ tiếp tục hợp tác an ninh cấp cao nhằm ủng hộ một nước Việt Nam vững mạnh, thịnh vượng và độc lập, bao gồm các hoạt động nhân đạo như Chương trình Đối tác Thái Bình Dương và các chuyến thăm của tàu Hoa Kỳ, bao gồm cả tàu sân bay.
  • Tăng cường Quan hệ đối tác Cảnh sát biển: Phó Tổng thống Harris đã thảo luận về các mối quan hệ sâu sắc giữa Cảnh sát biển Việt Nam và Lực lượng Tuần duyên Hoa Kỳ, trong đó có khả năng cung cấp tàu tuần tra thứ ba của Lực lượng Tuần duyên Hoa Kỳ, sẽ do Quốc hội quyết định. Tàu tuần tra này sẽ bổ sung cho hai tàu tuần tra khác do Hoa Kỳ cung cấp, một đội gồm 24 xuồng tuần tra, các cơ sở vật chất tại căn cứ, cầu tàu, đào tạo về thực thi pháp luật, cũng như các hoạt động chung khác nhằm tăng cường năng lực của Việt Nam để đóng phần đảm bảo an ninh hàng hải ở Biển Đông.
  • Mở rộng hợp tác nhân đạo và ứng phó thảm họa: Hoa Kỳ và Việt Nam cam kết thiết lập cơ chế trao đổi về chấn thương y tế giữa Quân đội Việt Nam và Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ nhằm mở rộng năng lực ứng phó thảm họa và nhân đạo, đồng thời hợp tác thúc đẩy công tác chăm sóc bệnh nghiêm trọng cho quân nhân, cựu chiến binh và người dân Việt Nam.

Đầu tư vào Quan hệ Song phương: Phó Tổng thống Harris và các nhà lãnh đạo Chính phủ Việt Nam tái khẳng định sức mạnh của Quan hệ Đối tác Toàn diện Việt Nam – Hoa Kỳ, thể hiện qua việc ký kết thỏa thuận thuê đất cho việc xây dựng khu phức hợp Đại sứ quán Hoa Kỳ mới và ra mắt Tổ chức Hoà bình Việt Nam.

  • Ra mắt Tổ chức Hoà bình Việt Nam: Phó Tổng thống Harris công bố ra mắt Tổ chức Hoà bình Việt Nam, khép lại 17 năm đàm phán, đồng thời mở ra một kỷ nguyên cơ hội mới cho thanh niên Hoa Kỳ phục vụ ở nước ngoài và củng cố mối quan hệ giữa nhân dân hai nước. Tổ chức Hoà bình Việt Nam sẽ chào đón nhóm tình nguyện viên Tổ chức Hòa bình đầu tiên vào năm 2022.
  • Ký kết thỏa thuận thuê đất xây dựng Khu phức hợp Đại sứ quán Hoa Kỳ mới: Phó Tổng thống Harris sẽ chứng kiến lễ ký kết thỏa thuận thuê đất Khu phức hợp Đại sứ quán Hoa Kỳ mới tại Hà Nội, Việt Nam, đây sẽ là biểu tượng cho tương lai của mối quan hệ đối tác giữa hai nước. Năm 2020, Đại sứ quán Hoa Kỳ đã tổ chức lễ kỷ niệm 25 năm bình thường hóa quan hệ, và việc chính thức ký thỏa thuận thuê đất này cho phép chúng ta hướng đến tương lai 25 năm tiếp theo và xa hơn nữa của cam kết của Hoa Kỳ ở Việt Nam.

Củng cố Quy chuẩn Quốc tế về Sử dụng Không gian Vũ trụ vì Mục đích Hòa bình: Hoa Kỳ và Việt Nam ủng hộ các nỗ lực nhằm đảm bảo hoạt động vũ trụ được tiến hành một cách có trách nhiệm và bền vững.

  • Hoa Kỳ và Việt Nam nhận thấy tầm quan trọng ngày càng tăng của không gian vũ trụ trong việc mang lại lợi ích cho toàn thể nhân loại, giải quyết các thách thức về khí hậu và đảm bảo sự phát triển trên Trái đất. Hai nước cũng đã trao đổi quan điểm về Hiệp định Artemis trong chuyến thăm và công nhận vai trò then chốt của hợp tác quốc tế trong việc duy trì môi trường ngoài không gian nhằm tối đa hóa lợi ích mà không gian vũ trụ mang lại. Về vấn đề này, Hoa Kỳ và Việt Nam cam kết tiến hành đối thoại về không gian dân sự, dự kiến sẽ diễn ra vào quý đầu của năm 2022, nhằm điều chỉnh các mục tiêu của hai nước về đảm bảo hoạt động không gian vũ trụ được tiến hành một cách có trách nhiệm và bền vững.

Hỗ trợ cho Giáo dục Đại học: Phó Tổng thống Harris nhấn mạnh cam kết của Hoa Kỳ đối với tương lai của Việt Nam và bản chất lâu dài, bền vững của quan hệ đối tác Hoa Kỳ – Việt Nam.
Hợp tác đổi mới giáo dục: USAID đã công bố dự án Hợp tác Đổi mới Giáo dục Đại học, một dự án kéo dài 5 năm với ngân sách 14,2 triệu đô la nhằm tăng cường công tác giảng dạy, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo và quản trị tại ba trường đại học quốc gia lớn nhất Việt Nam. Với đối tác là các trường đại học và khu vực tư nhân của Hoa Kỳ, dự án sẽ giúp tăng cường các cơ hội kinh tế toàn diện cho gần 150.000 sinh viên Việt Nam nhằm hỗ trợ một Việt Nam vững mạnh, thịnh vượng và độc lập với tư cách là một đối tác trọng yếu của Hoa Kỳ.

###

Bối cảnh và các vấn đề cho Quốc hội

Trong hai năm qua, Quốc hội đã thể hiện sự quan tâm đáng kể đối với các xu hướng thương mại quốc tế và Hoa Kỳ như là một phần trong nỗ lực kiểm tra chính sách thương mại của Hoa Kỳ và các mối quan hệ thương mại chính của Hoa Kỳ. Vai trò của Quốc hội trong chính sách thương mại bắt nguồn từ một số trách nhiệm chồng chéo, bao gồm cả cơ quan hiến pháp đối với việc điều chỉnh thương mại với nước ngoài và trách nhiệm giám sát rộng rãi đối với việc thực hiện nền kinh tế. Trong một số lĩnh vực, đặc biệt là trong các hiệp định thương mại đàm phán, Quốc hội đã chọn ủy quyền một số cơ quan nhất định cho Tổng thống. Quan tâm đến các dòng chảy và số dư thương mại song phương đã được nâng cao khi chính quyền Trump đàm phán lại các Hiệp định thương mại tự do (FTA) hiện tại của Hoa Kỳ và theo đuổi các tin tức, và có lập trường mạnh mẽ hơn để giảm thâm hụt thương mại song phương của Hoa Kỳ, thực thi luật và thỏa thuận của Hoa Kỳ, và thúc đẩy Những gì nó coi là "miễn phí", "công bằng" và giao dịch "đối ứng".

Các thành viên của Quốc hội từ lâu đã công nhận rằng thương mại quốc tế là một động cơ quan trọng không chỉ của nền kinh tế Hoa Kỳ, mà cả nền kinh tế toàn cầu.1 Tổng thương mại (xuất khẩu cộng với nhập khẩu) như một phần của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) toàn cầu đã tăng từ 25 % vào năm 1960 đến 56% trong năm 2017. Sự cởi mở lớn hơn đối với thương mại và cải cách trên toàn thế giới có liên quan đến tăng trưởng cao hơn về năng suất và thu nhập thực tế, cũng như giảm nghèo.2 & NBSP; trong nhiều thập kỷ kể từ Thế chiến II, tăng trưởng thương mại toàn cầu hàng năm vượt xa Tăng trưởng GDP, tăng trung bình nhanh hơn 1,5 lần. Xu hướng này đã không được tổ chức trong những năm gần đây khi nền kinh tế toàn cầu phục hồi sau cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính toàn cầu. Tăng trưởng trong khối lượng thương mại hàng hóa thế giới đã chậm lại xuống 2,0% trong năm 2016, tốc độ tăng trưởng chậm nhất kể từ năm 2009. Tăng trưởng thương mại đã tăng một số hồi phục, tăng lên 5,4% trong năm 2017, tốc độ tăng trưởng mạnh nhất kể từ năm 2011, chủ yếu được thúc đẩy bởi các yếu tố theo chu kỳ, đặc biệt tăng chi tiêu đầu tư và tiêu dùng.3

Thương mại thế giới của Hoa Kỳ đã tăng trưởng đều đặn trong thập kỷ qua. Trong năm 2017, Hoa Kỳ đã xuất khẩu 2,4 nghìn tỷ đô la hàng hóa và dịch vụ và nhập khẩu 2,9 nghìn tỷ đô la.4 & NBSP; kể từ năm 2009, khi dòng chảy thương mại giảm mạnh giữa cuộc khủng hoảng tài chính, xuất khẩu của Hoa Kỳ đã tăng 48,5%, trong khi nhập khẩu của Hoa Kỳ đã tăng 47,6% trong thuật ngữ danh nghĩa. Nhìn rộng hơn, kể từ năm 1960, thương mại liên quan đến GDP đã tăng lên rõ rệt. Xuất khẩu của Hoa Kỳ dưới dạng một phần GDP đã mở rộng từ 5% vào năm 1960 lên hơn 12% GDP trong năm 2017, trong khi hàng nhập khẩu của Hoa Kỳ mở rộng từ 4% lên hơn 15% GDP (Hình 1 và Hình 2).Figure 1 and Figure 2).

Hình 1. Chia sẻ xuất khẩu của Hoa Kỳ trong GDP

(theo tỷ lệ phần trăm của GDP)

3 đối tác thương mại hàng đầu của chúng tôi năm 2022

Nguồn: Tính toán CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Hình 2. Chia sẻ nhập khẩu của Hoa Kỳ trong GDP

(theo tỷ lệ phần trăm của GDP)

3 đối tác thương mại hàng đầu của chúng tôi năm 2022

Nguồn: Tính toán CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Hình 2. Chia sẻ nhập khẩu của Hoa Kỳ trong GDPFigure 3 and Figure 4).

Theo dữ liệu từ Cục Phân tích Kinh tế của Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Trung Quốc là đối tác thương mại hàng đầu của Hoa Kỳ vào năm 2017, với 711,7 tỷ đô la trong tổng số thương mại hàng hóa và dịch vụ, tiếp theo là Canada (679,9 tỷ USD), Mexico (622,1 tỷ USD), Nhật Bản (Nhật Bản (Nhật Bản ( 286,1 tỷ đô la) và Đức (239,8 tỷ đô la). Trung Quốc là nguồn nhập khẩu lớn nhất của Hoa Kỳ, trong khi Canada là điểm đến lớn nhất cho xuất khẩu của Hoa Kỳ. Tuy nhiên, coi 28 quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu (EU) là một đối tác thương mại duy nhất, EU là điểm đến xuất khẩu lớn nhất của Hoa Kỳ (528,2 tỷ đô la) và là nguồn nhập khẩu lớn nhất của Hoa Kỳ (629,4 tỷ đô la) .5 phần lớn của Hoa Kỳ Thương mại toàn cầu, khoảng 65%với các quốc gia mà Hoa Kỳ không có Hiệp định thương mại tự do (FTA). Các nền kinh tế, mặc dù các tài khoản tương đối thấp cho một tỷ lệ ngày càng tăng của tổng thương mại Hoa Kỳ (Hình 3 và Hình 4).

Hình 3. Các điểm đến hàng đầu của xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của Hoa Kỳ trong năm 2000 và 2017

3 đối tác thương mại hàng đầu của chúng tôi năm 2022

Nguồn: Tính toán CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Hình 2. Chia sẻ nhập khẩu của Hoa Kỳ trong GDP

Theo dữ liệu từ Cục Phân tích Kinh tế của Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Trung Quốc là đối tác thương mại hàng đầu của Hoa Kỳ vào năm 2017, với 711,7 tỷ đô la trong tổng số thương mại hàng hóa và dịch vụ, tiếp theo là Canada (679,9 tỷ USD), Mexico (622,1 tỷ USD), Nhật Bản (Nhật Bản (Nhật Bản ( 286,1 tỷ đô la) và Đức (239,8 tỷ đô la). Trung Quốc là nguồn nhập khẩu lớn nhất của Hoa Kỳ, trong khi Canada là điểm đến lớn nhất cho xuất khẩu của Hoa Kỳ. Tuy nhiên, coi 28 quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu (EU) là một đối tác thương mại duy nhất, EU là điểm đến xuất khẩu lớn nhất của Hoa Kỳ (528,2 tỷ đô la) và là nguồn nhập khẩu lớn nhất của Hoa Kỳ (629,4 tỷ đô la) .5 phần lớn của Hoa Kỳ Thương mại toàn cầu, khoảng 65%với các quốc gia mà Hoa Kỳ không có Hiệp định thương mại tự do (FTA). Các nền kinh tế, mặc dù các tài khoản tương đối thấp cho một tỷ lệ ngày càng tăng của tổng thương mại Hoa Kỳ (Hình 3 và Hình 4).

3 đối tác thương mại hàng đầu của chúng tôi năm 2022

Nguồn: Tính toán CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Hình 2. Chia sẻ nhập khẩu của Hoa Kỳ trong GDP

Ngoài ra, các câu hỏi ảnh hưởng đến xu hướng thương mại của Hoa Kỳ cũng có thể phát sinh khi chính quyền Trump đàm phán lại FTA và theo đuổi những người mới, và các cuộc tranh luận của Quốc hội và phê chuẩn chúng. Quốc hội dự kiến ​​sẽ giám sát chặt chẽ các cuộc đàm phán về các hiệp định thương mại khác và về các phát triển tại Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Vị trí kinh tế của Hoa Kỳ cũng là một yếu tố quan trọng để xem xét. Các thỏa thuận và đàm phán đưa ra một số câu hỏi chính sách quan trọng: Các thỏa thuận và các cuộc đàm phán đang diễn ra có phục vụ lợi ích của Hoa Kỳ không? Là chính quyền hoàn thành nghĩa vụ của mình theo Cơ quan Xúc tiến Thương mại (TPA)? Một mặt và các cuộc đàm phán và hai bên, một mặt, một mặt, và chương trình nghị sự đa phương của Hoa Kỳ tại WTO, mặt khác, hỗ trợ lẫn nhau hoặc xung đột? Khi quyết định có phê duyệt các FTA song phương mới hay tranh luận chung hơn về chính sách thương mại của Hoa Kỳ hay không, các thành viên của Quốc hội có thể cân nhắc chi phí và lợi ích tiềm năng cho các thành phần của họ và toàn bộ nền kinh tế Hoa Kỳ.

Báo cáo này cung cấp một bản tóm tắt về sự phát triển kinh tế chính trong các hoạt động thương mại của Hoa Kỳ với các đối tác thương mại lớn trong năm 2017, năm gần đây nhất mà dữ liệu thương mại hàng năm của Hoa Kỳ có sẵn. Nó được dự định chủ yếu là một tài liệu tham khảo, và nó tập trung vào những gì đã xảy ra với các mối quan hệ thương mại song phương của Hoa Kỳ trong những năm gần đây, không phải tại sao hoặc những gì thay đổi ngụ ý. Mục tiêu chính của báo cáo này là trình bày dữ liệu và số liệu thống kê hiện tại theo cách có thể truy cập và dễ hiểu để giúp thông báo các cuộc thảo luận chính sách. Điều quan trọng cần lưu ý là sự tăng trưởng trong chuỗi sản xuất toàn cầu, thương mại và thương mại hàng hóa trung gian có nghĩa là các phương pháp kế toán truyền thống có thể bóp méo dữ liệu thương mại và không phản ánh đầy đủ nguồn tài nguyên được sử dụng để sản xuất hàng hóa và dịch vụ (xem "Hạn chế dữ liệu thương mại "). Điều này làm cho nó ngày càng khó hiểu và giải thích ý nghĩa của dữ liệu thương mại cho nền kinh tế Hoa Kỳ. ."Limitations of Trade Data"). This makes it increasingly difficult to understand and interpret the implications of trade data for the U.S. economy. (A comprehensive overview of recent trends and developments in U.S. trade is provided in CRS Report R45420, U.S. Trade Trends and Developments, by Andres B. Schwarzenberg.)

Nguồn

Báo cáo này phụ thuộc rất nhiều vào các nguồn lực từ Cục phân tích kinh tế và điều tra dân số của Bộ Thương mại Hoa Kỳ, và từ Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ (ITC), các nguồn chính của dữ liệu thương mại Hoa Kỳ cho thông tin và thống kê được trình bày trong suốt báo cáo. Nó cũng dựa trên các tài liệu nguồn chính và phụ, bao gồm các ấn phẩm và thông cáo tin tức của ITC, Văn phòng Đại diện Thương mại Hoa Kỳ (USTR), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới và Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO ). Phần lớn dữ liệu thương mại được sử dụng trong báo cáo được sửa đổi trong suốt cả năm.

Hạn chế của dữ liệu thương mại

Sự tăng trưởng trong chuỗi sản xuất toàn cầu, thương mại và thương mại hàng hóa trung gian có nghĩa là các phương pháp kế toán truyền thống có thể làm sai lệch dữ liệu thương mại và không phản ánh đầy đủ nguồn tài nguyên được sử dụng để sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Điều này làm cho nó ngày càng khó hiểu và giải thích ý nghĩa của dữ liệu thương mại cho nền kinh tế Hoa Kỳ. Do đó, điều quan trọng cần lưu ý là dữ liệu thương mại thông thường có thể thúc đẩy các cuộc thảo luận chính sách và được sử dụng trong suốt báo cáo này, có thể đánh giá thấp thương mại dịch vụ, vì dữ liệu không được đo lường trên cơ sở giá trị gia tăng và không quy kết bất kỳ phần nào về giá trị giao dịch của các sản phẩm sản xuất và nông nghiệp cho các đầu vào dịch vụ. Các dịch vụ trung gian được nhúng trong một chuỗi giá trị vì các đầu vào không chỉ bao gồm vận chuyển và phân phối để giúp di chuyển hàng hóa, mà còn cả R & D, thiết kế và kỹ thuật và dịch vụ kinh doanh.

Trung Quốc là một ví dụ điển hình của hiện tượng này. Kể từ khi bắt đầu cải cách kinh tế vào năm 1979 và mở ra nền kinh tế cho thương mại và đầu tư toàn cầu, Trung Quốc đã nổi lên như một trung tâm chính cho chuỗi cung ứng toàn cầu. Do nhóm lao động chi phí thấp của Trung Quốc, nhiều tập đoàn đa quốc gia định hướng xuất khẩu đã chuyển sản xuất từ ​​các quốc gia khác (chủ yếu ở châu Á) sang Trung Quốc. Trong nhiều trường hợp, các sản phẩm "sản xuất tại Trung Quốc" thực sự là những sản phẩm "được lắp ráp tại Trung Quốc", sử dụng các đầu vào nhập khẩu (như các thành phần) được thiết kế và sản xuất trên toàn cầu. Hiện tại, giá trị gia tăng xảy ra ở Trung Quốc thường khá nhỏ so với tổng giá trị của sản phẩm hoàn chỉnh khi nó được nhập khẩu vào Hoa Kỳ và các nơi khác, và một mức lợi nhuận đáng kể từ việc bán sản phẩm được ước tính sẽ tích lũy cho công ty đa quốc gia sở hữu thương hiệu.

Để minh họa, khi Hoa Kỳ nhập khẩu các sản phẩm như iPhone và iPad, nó sẽ gán toàn bộ giá trị của các khoản nhập khẩu đó là xảy ra ở Trung Quốc, mặc dù giá trị gia tăng xảy ra là khá nhỏ. Apple Inc., công ty Hoa Kỳ đã phát triển các sản phẩm này, là người thụ hưởng lớn nhất về lợi nhuận được tạo ra bởi việc bán sản phẩm và hầu hết thiết kế sản phẩm, phát triển phần mềm, quản lý sản phẩm, tiếp thị và các chức năng lương cao khác và việc làm xảy ra ở Hoa Kỳ. Nói cách khác, dữ liệu thương mại của Hoa Kỳ có thể xác định các vị trí mà các sản phẩm hoàn chỉnh đến, nhưng họ thường không phản ánh ai cuối cùng được hưởng lợi từ giao dịch đó. Trong nhiều trường hợp, nhập khẩu Hoa Kỳ từ Trung Quốc thực sự là hàng nhập khẩu từ nhiều quốc gia. Tuy nhiên, toàn bộ giá trị của sản phẩm nhập khẩu cuối cùng được quy cho Trung Quốc, dẫn đến những gì người ta có thể coi là một con số thâm hụt thương mại tăng cao. Một nghiên cứu chung của OECD và WTO ước tính rằng thâm hụt thương mại của Hoa Kỳ với Trung Quốc sẽ giảm 25% trong năm 2009 nếu các dòng thương mại song phương được đo lường theo giá trị gia tăng xảy ra ở mỗi quốc gia trước khi xuất khẩu. Một nghiên cứu khác ước tính rằng 24,7% nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Canada và 39,8% nhập khẩu hàng hóa cuối cùng của Hoa Kỳ từ Mexico, bao gồm giá trị gia tăng từ Hoa Kỳ.8

Xu hướng thương mại của Hoa Kỳ: Tổng quan so sánh9

Tổng giao dịch hàng hóa

Xuất khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ tổng cộng 1,6 nghìn tỷ đô la trong năm 2017, tăng 6,62% (96,4 tỷ USD) từ mức 2016. Giá trị nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ là 2,4 nghìn tỷ đô la so với cùng kỳ, tăng 6,92% (152,9 tỷ đô la) từ năm 2016. Nhập khẩu của Hoa Kỳ tăng nhiều hơn so với xuất khẩu của Hoa Kỳ, dẫn đến tăng 56,4 tỷ đô la (7,52%) trong thâm hụt thương mại hàng hóa của Hoa Kỳ lên 807.5 đô la tỷ trong năm 2017.

Giao dịch hàng hóa với các đối tác hàng đầu

Năm 2017, EU là đối tác thương mại hàng đầu của Hoa Kỳ về thương mại hàng hóa hai chiều, tiếp theo là Trung Quốc, Canada và Mexico (Bảng 1). Tỷ lệ thương mại hàng hóa của Trung Quốc đã tăng đáng kể trong vài thập kỷ qua, từ 5,78% năm 2000 lên 16,27% trong năm 2017 (Bảng 2). Được xếp hạng xuất khẩu, EU là thị trường hàng đầu cho xuất khẩu của Hoa Kỳ, tổng cộng 284,8 tỷ USD (18,33% của tất cả các lần xuất khẩu của Hoa Kỳ) (Hình 5). Canada là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai (xuất khẩu trị giá 282,9 tỷ USD của Hoa Kỳ hoặc 18,21% của tất cả xuất khẩu của Hoa Kỳ), tiếp theo là Mexico và Trung Quốc. Về hàng nhập khẩu, Trung Quốc là nguồn nhập khẩu hàng đầu của Hoa Kỳ (506,3 tỷ đô la tương đương 21,44% của tất cả các khoản nhập khẩu của Hoa Kỳ), tiếp theo là EU (437,4 tỷ đô la hoặc 18,53% của tất cả hàng nhập khẩu của Hoa Kỳ), Mexico và Canada (Hình 6).Table 1). China's share in U.S. merchandise trade has increased dramatically over the past few decades, from 5.78% in 2000 to 16.27% in 2017 (Table 2). Ranked by exports, the EU was the leading market for U.S. exports, which totaled $284.8 billion (18.33% of all U.S. exports) (Figure 5). Canada was the second-largest export market ($282.9 billion worth of U.S. exports or 18.21% of all U.S. exports), followed by Mexico and China. In terms of imports, China was the leading source of U.S. imports ($506.3 billion or 21.44% of all U.S. imports), followed by the EU ($437.4 billion or 18.53% of all U.S. imports), Mexico, and Canada (Figure 6).

Xuất khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ cho tất cả sáu đối tác giao dịch hàng đầu tăng từ năm 2016 đến 2017. Giá trị tăng lớn nhất là tăng 15,63 tỷ đô la tại Hoa Kỳ sang Canada, tổng cộng là 282,9 tỷ đô la trong năm 2017, so với 267,2 tỷ đô la trong năm 2016. Tăng 14,4 tỷ đô la xuất khẩu sang Trung Quốc, từ 115,9 tỷ đô la năm 2016 lên 130,4 tỷ đô la trong năm 2017. Về tỷ lệ phần trăm, mức tăng lớn nhất của Hoa Kỳ trong năm 2017 là sang Hàn Quốc (14,65%), tiếp theo là Trung Quốc (12,45%).

Nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ từ tất cả sáu đối tác giao dịch hàng đầu cũng tăng trong năm 2017. Giá trị tăng lớn nhất là tăng nhập khẩu 43,0 tỷ USD (9,30%) từ Trung Quốc, tăng 21,9 tỷ đô la (7,73%) (6,55%) tăng nhập khẩu từ Mexico.

Bảng 1. Thương mại hàng hóa của Hoa Kỳ với các đối tác thương mại lớn

(tính bằng hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại)

Đối tác thương mại

Tổng giao dịch

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Cân bằng thương mại

& nbsp;

2017

2017

% Thay đổi 2017/16

2017

% Thay đổi 2017/16

2017

% Thay đổi 2017/16

THẾ GIỚIORLD

Liên minh châu Âu

Trung Quốc

Canada

Mexico

Nhật Bản

nước Đức

Nam Triều Tiên

Vương quốc Anh

Pháp

Ấn Độ

Đài Loan

Nước Ý

Brazil

Singapore

Hồng Kông

Ả Rập Saudi

Nguồn: Tính toán CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Ghi chú: Tổng giao dịch, hoặc giao dịch hai chiều, là tổng xuất khẩu và nhập khẩu.Total trade, or two-way trade, is the sum of exports and imports.

Bảng 2. Chia sẻ thương mại hàng hóa của Hoa Kỳ với các đối tác thương mại lớn

(như một phần của tổng số thương mại, xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ)

Đối tác thương mại

& nbsp;

2000

& nbsp;& nbsp;

2017

& nbsp;
& nbsp;

Tổng giao dịch

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Tổng giao dịch

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Liên minh châu Âu

Trung Quốc

Canada

Mexico

Nhật Bản

nước Đức

Nam Triều Tiên

Vương quốc Anh

Pháp

Ấn Độ

Đài Loan

Nước Ý

Brazil

Singapore

Hồng Kông

Nguồn: Tính toán CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Ghi chú: Tổng giao dịch, hoặc giao dịch hai chiều, là tổng xuất khẩu và nhập khẩu.

Bảng 2. Chia sẻ thương mại hàng hóa của Hoa Kỳ với các đối tác thương mại lớn

3 đối tác thương mại hàng đầu của chúng tôi năm 2022

(như một phần của tổng số thương mại, xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ)CRS with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Hình 6. Nguồn nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ trong năm 2017

(theo tỷ lệ phần trăm của tổng nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ)

3 đối tác thương mại hàng đầu của chúng tôi năm 2022

Nguồn: CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Giao dịch hàng hóa với các đối tác thỏa thuận thương mại tự do10

Hoa Kỳ đàm phán các thỏa thuận tự do hóa thương mại cho nhiều lý do kinh tế, thương mại, chính sách đối ngoại và an ninh quốc gia. Hoa Kỳ có 14 Hiệp định thương mại tự do (FTA) có hiệu lực, bao gồm 20 quốc gia.11 Phần lớn các đối tác FTA của Hoa Kỳ là thị trường nhỏ, mới nổi và các nền kinh tế đang phát triển. Trong khi FTA của Hoa Kỳ bao gồm một số đối tác thương mại lớn của Hoa Kỳ, như Canada và Mexico, ít hơn 39% tổng số thương mại hàng hóa của Hoa Kỳ là với các đối tác FTA.

Bảng 3. Thương mại hàng hóa Hoa Kỳ với các đối tác của Hiệp định thương mại tự do

(tính bằng hàng triệu đô la Mỹ hiện tại)

Đối tác FTA

2016

2017

& nbsp;

Xuất khẩu

Nhập khẩu

THĂNG BẰNG

Xuất khẩu

Nhập khẩu

THĂNG BẰNG

Châu Úc

Bahrain

Canada

Chile

Colombia

Costa Rica

Cộng hòa Dominican

El Salvador

Guatemala

Honduras

Người israel

Jordan

Nam Triều Tiên

Mexico

Ma -rốc

Nicaragua

Ô -man

Panama

Peru

Singapore

Nguồn: Tính toán CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục điều tra dân số.CRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Census Bureau.

Ghi chú: Cơ sở điều tra dân số.Census basis.

Thương mại hàng hóa hai chiều của Hoa Kỳ (xuất khẩu cộng với nhập khẩu) giữa Hoa Kỳ và 20 đối tác FTA là 1,5 nghìn tỷ đô la trong năm 2017, chiếm 38,76% tổng số thương mại hàng hóa của Hoa Kỳ với thế giới. Giá trị xuất khẩu của Hoa Kỳ cho các đối tác FTA với tổng trị giá 720,3 tỷ đô la, tăng 6,55% (44,3 tỷ USD) từ 676,0 tỷ đô la trong năm 2016. Giá trị xuất khẩu của Hoa Kỳ cho hầu hết các đối tác FTA tăng trong năm 2017; Các trường hợp ngoại lệ là xuất khẩu sang Bahrain và Israel, đã giảm 0,15% (1,3 triệu đô la) và 4,91% (647 triệu đô la), tương ứng (Bảng 3). Nhập khẩu của Hoa Kỳ từ các đối tác FTA được định giá 796,8 tỷ đô la, tăng 6,5% (48,6 tỷ USD) từ 748,2 tỷ đô la trong năm 2016. Thương mại hàng hóa của Hoa Kỳ với tất cả các đối tác FTA tăng 5,98% (4,3 tỷ đô la) lên 76,5 tỷ đô la trong năm 2017.Table 3). U.S. imports from FTA partners were valued at $796.8 billion, a 6.5% ($48.6 billion) increase from $748.2 billion in 2016. The U.S. merchandise trade deficit with all FTA partners increased 5.98% ($4.3 billion) to $76.5 billion in 2017.

Thương mại của Hoa Kỳ với hai quốc gia NAFTA (Canada và Mexico) đã đóng góp nhiều nhất cho thương mại chung của Hoa Kỳ với các đối tác FTA. Trong năm 2017, các quốc gia này chiếm 1,1 nghìn tỷ đô la, tương đương 75,09%, tổng số thương mại của Hoa Kỳ với các đối tác FTA. Từ năm 2016 đến 2017, giá trị xuất khẩu của Hoa Kỳ sang các quốc gia NAFTA đã tăng 5,8% (28,8 tỷ USD) lên 525,6 tỷ USD. Nhập khẩu của Hoa Kỳ từ các quốc gia NAFTA đã tăng 7,33% (41,9 tỷ USD) lên 613,6 tỷ đô la trong năm 2017. Do đó, thâm hụt thương mại hàng hóa của Hoa Kỳ với các đối tác NAFTA của mình tăng 17,47% (13,1 tỷ USD) lên 88,0 tỷ đô la trong năm 2017.

Thương mại của Hoa Kỳ với các đối tác FTA không phải NAFTA được định giá 378,0 tỷ đô la vào năm 2017, chiếm mức tăng 6,24% (22,2 tỷ USD) từ năm 2016. Xuất khẩu của Hoa Kỳ cho các đối tác FTA này tăng 8,64% (15,5 tỷ USD), từ 179,2 tỷ USD năm 2016 lên 194,7 tỷ đô la trong năm 2017. Đồng thời, Hoa Kỳ nhập khẩu từ các đối tác thương mại này tăng 3,81% (6,7 tỷ USD), từ 176,5 tỷ đô la trong năm 2016 lên 183,3 tỷ đô la. Xuất khẩu của Hoa Kỳ tăng nhiều hơn nhập khẩu, khiến cho thặng dư thương mại hàng hóa của Hoa Kỳ với các đối tác FTA không phải NAFTA tăng 323,23% lên 11,5 tỷ USD.

Nhập khẩu theo các hiệp định thương mại tự do của Hoa Kỳ

Giá trị của việc nhập khẩu của Hoa Kỳ vào Hoa Kỳ theo các điều khoản ưu tiên của FTA, hoặc tuân theo chương trình thuế FTA là 385,6 tỷ đô la trong năm 2017, tăng 2,83% (10,6 tỷ USD) so với giá trị năm 2016 là 375,0 tỷ đô la (Bảng 4 ). Những khoản nhập khẩu này chiếm gần một nửa (48,39%) tổng nhập khẩu từ FTA Partners trong năm 2017 và với 16,47% tổng số nhập khẩu của Hoa Kỳ từ thế giới.Table 4). These imports accounted for nearly half (48.39%) of total imports from FTA partners in 2017 and for 16.47% of total U.S. imports from the world.

Nhập khẩu FTA từ Chile tăng 26,59% (1,3 tỷ USD), đại diện cho tỷ lệ tăng tỷ lệ lớn nhất. Nhập khẩu theo FTA từ Peru và Bahrain tăng 24,42% (650 triệu đô la) và 16,68% (83,0 triệu đô la), tương ứng, mặc dù từ các đường cơ sở nhỏ hơn. Nhập khẩu kết hợp từ NAFTA Partners (Canada và Mexico) tăng 3,54% (10,7 tỷ USD). Nhập khẩu của Hoa Kỳ theo FTA giảm nhiều nhất từ ​​Ô -man (giảm 13,81% tương đương 113,0 triệu), tiếp theo là Colombia (giảm 7,01% tương đương 377,0 triệu) và Hàn Quốc (giảm 5,62% hoặc 2,0 tỷ).

Jordan là đối tác FTA của Hoa Kỳ với tỷ lệ nhập khẩu cao nhất vào FTA so với tổng nhập khẩu, ở mức 88,10%. Các quốc gia khác có tỷ lệ cao đáng chú ý bao gồm Ô -man (65,78%), Bahrain (58,43%) và Chile (56,41%). Toàn bộ các quốc gia CAFTA-DR cũng có tỷ lệ cao, ở mức 57,57%. Các đối tác có cổ phiếu nhập khẩu nhỏ nhất được nhập theo FTA là Singapore (9,36%), Israel (12,34%) và Panama (12,71%).

Bảng 4. Nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ theo Hiệp định thương mại tự do

(tính bằng hàng triệu đô la Mỹ hiện tại)

Đối tác FTA

2016

2017

& nbsp;

% Tổng nhập khẩu từ đối tác (S) (2017)

NAFTA (Canada và Mexico)

302,374

313,086

51.03

Nam Triều Tiên

35,055

33,085

46.31

CAFTA-DR*

13,586

13,609

57.57

Chile

4,702

5,952

56.41

Colombia

5,387

5,010

36.96

Châu Úc

3,732

4,018

40.00

Peru

2,661

3,311

45.47

Người israel

2,743

2,709

12.34

Singapore

1,845

1,814

9.36

Jordan

1,356

1,487

88.10

Ô -man

815

702

65.78

Bahrain

499

582

58.43

Ma -rốc

194

205

16.67

Panama

53

56

12.71

TOÀN BỘ

375,001

385,626

48.39

Nguồn: Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ, USITC Dataweb.U.S. International Trade Commission, USITC DataWeb.

Lưu ý: *Hiệp định thương mại tự do của Cộng hòa Dominican Cộng hòa Hoa Kỳ (CAFTA-DR), ngoài ra còn có Cộng hòa Dominican, Costa Rica, El Salvador, Guatemala, Honduras và Nicaragua. *The Dominican Republic–Central America Free Trade Agreement (CAFTA-DR) includes, in addition to the Dominican Republic, Costa Rica, El Salvador, Guatemala, Honduras, and Nicaragua.

Chương trình ưu tiên thương mại12

Hoa Kỳ có bốn chương trình ưu tiên được thiết kế để khuyến khích tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Họ cung cấp quyền truy cập vào thị trường Hoa Kỳ dưới dạng giảm thuế ưu đãi hoặc loại bỏ thuế đối với nhập khẩu đủ điều kiện. Hệ thống ưu tiên tổng quát (GSP) là chương trình rộng nhất bao gồm hầu hết các nước đang phát triển. Các chương trình bổ sung cho các khu vực cụ thể bao gồm Đạo luật Tăng trưởng và Cơ hội châu Phi (AGOA), Sáng kiến ​​Sáng kiến ​​lưu vực Caribbean (CBI)/Thỏa thuận hợp tác thương mại lưu vực Caribbean (CBTPA) và Chương trình ưu tiên thương mại Nepal (NTPP). Các quốc gia cá nhân có thể được bao phủ bởi nhiều hơn một chương trình. Ở các quốc gia như vậy, các nhà nhập khẩu hàng hóa đủ điều kiện có thể chọn trong số các chương trình khi mua các hàng hóa này từ các quốc gia thụ hưởng. Ngoài ra, Cơ hội bán cầu Haiti thông qua Đạo luật khuyến khích hợp tác năm 2006 (Đạo luật Hope), Đạo luật Hope II năm 2008 (Đạo luật Hope II) và Đạo luật Chương trình Nâng kinh tế Haiti năm 2010 (Đạo luật Trợ giúp) tiếp tục mở rộng lợi ích CBI cho Haiti, Cung cấp điều trị ưu đãi cho các sản phẩm dệt và may mặc của nó.

Giá trị của việc nhập khẩu của Hoa Kỳ vào theo các chương trình ưu tiên thương mại với các nước đang phát triển tăng 18,43%, từ 29,3 tỷ đô la trong năm 2016 lên 34,71 tỷ đô la trong năm 2017. Trong cùng kỳ, tổng nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ từ thế giới tăng 6,92%. Sự gia tăng phần lớn là do mức tăng 32,39% (3,1 tỷ USD) trong giá trị nhập khẩu của Hoa Kỳ theo AGOA (không bao gồm GSP) và mức tăng 11,93% (2,3 tỷ USD) theo GSP (Bảng 5). Nhập khẩu từ CBI/CBTPA cũng tăng trong năm 2017 (90,0 tỷ đô la tương đương 10,33%).Table 5). Imports from CBI/CBTPA also increased in 2017 ($90.0 billion or 10.33%).

Nhìn chung, nhập khẩu của Hoa Kỳ được hưởng lợi từ việc truy cập miễn thuế thông qua các chương trình ưu tiên của Hoa Kỳ chiếm 1,47% tổng số nhập khẩu của Hoa Kỳ trong năm 2017, tăng từ 1,33% trong năm 2016. Mỗi phần của mỗi chương trình trong tổng số nhập khẩu của Hoa Kỳ theo các chương trình ưu tiên trong năm 2017 như sau:

  • GSP, 61,10% (21,2 tỷ USD);
  • AGOA, 36,11% (12,5 tỷ USD);
  • CBI/CBTPA, 2,88% (1,0 tỷ USD);
  • Các sáng kiến ​​của Haiti, 1,66% (0,6 tỷ USD); và
  • Chương trình ưu tiên thương mại Nepal, 0,01% (0,002 tỷ USD).

Bảng 5. Nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ theo các chương trình ưu tiên thương mại

Chương trình ưu tiên thương mại (TPP)

2016

2017

% Thay đổi 2017/16

Hệ thống tùy chọn tổng quát (GSP)

& nbsp;& nbsp;& nbsp;

Tổng nhập khẩu từ người thụ hưởng GSP (triệu $)

Tổng nhập khẩu theo GSP (triệu $)

Đạo luật Tăng trưởng và Cơ hội Châu Phi (AGOA)

& nbsp;& nbsp;& nbsp;

Tổng nhập khẩu từ người thụ hưởng GSP (triệu $)

Tổng nhập khẩu theo GSP (triệu $)

Đạo luật Tăng trưởng và Cơ hội Châu Phi (AGOA)

Tổng số nhập khẩu từ các quốc gia AGOA (triệu $)

& nbsp;& nbsp;& nbsp;

Tổng nhập khẩu từ người thụ hưởng GSP (triệu $)

Tổng nhập khẩu theo GSP (triệu $)

Đạo luật Tăng trưởng và Cơ hội Châu Phi (AGOA)

Tổng số nhập khẩu từ các quốc gia AGOA (triệu $)

& nbsp;& nbsp;& nbsp;

Tổng nhập khẩu từ người thụ hưởng GSP (triệu $)

Tổng nhập khẩu theo GSP (triệu $)

Đạo luật Tăng trưởng và Cơ hội Châu Phi (AGOA)

& nbsp;& nbsp;& nbsp;

Tổng nhập khẩu từ người thụ hưởng GSP (triệu $)

Tổng nhập khẩu theo GSP (triệu $)

Đạo luật Tăng trưởng và Cơ hội Châu Phi (AGOA)

Tổng số nhập khẩu từ các quốc gia AGOA (triệu $)b) (million $)

Nhập khẩu theo AGOA (triệu $)CRS with data and information from the U.S. International Trade Commission.

Notes:

Nhập khẩu theo AGOA, không bao gồm GSP (triệu $)

Chương trình ưu tiên thương mại Nepal (NTPP)

Tổng nhập khẩu từ Nepal (nghìn $)

Nhập khẩu theo GSP (nghìn $)Table 6). Most of the world's top 10 services exporters in 2017 were developed countries. However, China (currently the fifth-largest services exporter) and India (currently the seventh-largest services exporter) have been among the top 10 since the mid-2000s. Overall, the top 10 exporting countries together accounted for 52.14% of world services exports in 2017.

Bảng 6. Các nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu dịch vụ thế giới trong năm 2017

(trong hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại và theo tỷ lệ phần trăm của tổng xuất khẩu và nhập khẩu dịch vụ thế giới)

Quốc gia

Xuất khẩu

Quốc gia

Xuất khẩu

Nhập khẩu

& nbsp;

Giá trị

Nhập khẩu

& nbsp;

Giá trị

Đăng lại

Đăng lại

Thế giới

Thế giới

Hoa Kỳ

Vương quốc Anh

Trung Quốc

Trung Quốc

nước Đức

nước Đức

Vương quốc Anh

Hoa Kỳ

Vương quốc Anh

Trung Quốc

nước Đức

Vương quốc Anh

Trung Quốc

nước Đức

nước Đức

Pháp

Pháp

Nhật Bản

IrelandCRS calculations with data from the International Monetary Fund, Balance of Payments Statistics Yearbook (September 2018).

Ấn ĐộBalance of Payment basis.

Singapore

nước Hà Lan

Nam Triều Tiên

Nguồn: Tính toán CRS với dữ liệu từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Balance of Payment Statistics Niên giám (tháng 9 năm 2018).Table 7).14 Since 2000, the share of U.S. services trade with partners like the UK, Canada, and Japan has decreased, while that of China and India, for example, has grown dramatically (Table 8). The EU was the largest export market for U.S. services in 2017, as well as the largest foreign supplier of U.S. services imports. The EU accounted for $243.4 billion (30.51%) of total U.S. services exports and for $192.0 billion (35.39%) of total U.S. services imports (Figure 7andFigure 8). After the EU, the top markets for U.S. services exports were the UK, Canada, China, and Japan, while the top sources of U.S. services imports were the UK, Germany, Japan, and Canada. In 2017, the United States maintained a services trade surplus with every major services trading partner except Hong Kong ($4.4 billion deficit), India ($3.1 billion deficit), and France ($2.7 billion deficit).

Ghi chú: Số dư của cơ sở thanh toán.

Hoa Kỳ cũng là nhà nhập khẩu dịch vụ lớn nhất thế giới (538,1 tỷ đô la tương đương 10,57%tổng nhập khẩu dịch vụ thế giới), tiếp theo là Trung Quốc (71,9 tỷ đô la hoặc 9,27%), Đức (327,1 tỷ đô la hoặc 6,42%), Pháp (244,7 đô la hoặc 4,81% ) và Vương quốc Anh ($ 222,6 tỷ hoặc 4,37%). 10 quốc gia nhà nhập khẩu hàng đầu đã cùng nhau chiếm 52,04% nhập khẩu dịch vụ thế giới trong năm 2017.

Giao dịch dịch vụ hai chiều (xuất khẩu và nhập khẩu) của Hoa Kỳ tăng 5,63% từ năm 2016 đến 2017. Trong giai đoạn đó, xuất khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ tăng 5,11% (38 tỷ USD), từ 758,9 tỷ đô la lên 797,7 tỷ đô la (32,6 tỷ đô la), từ 509,8 tỷ đô la đến 542,5 tỷ đô la. Thặng dư của Hoa Kỳ trong giao dịch dịch vụ tăng 2,45% (6,1 tỷ USD) lên 255,2 tỷ đô la. Xuất khẩu của Hoa Kỳ trong tất cả chín danh mục xuất khẩu dịch vụ đã tăng trưởng trong năm 2017. Các danh mục xuất khẩu dịch vụ với tốc độ tăng trưởng cao nhất năm 2017 bao gồm các dịch vụ tài chính (10,32%), viễn thông, máy tính và dịch vụ thông tin (9,52%) và dịch vụ bảo hiểm (5,74%) . Nhập khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ đã tăng trưởng trong tất cả trừ một trong những danh mục nhập khẩu dịch vụ (dịch vụ bảo trì và sửa chữa).

Giao dịch dịch vụ với các đối tác hàng đầu

Vào năm 2017, EU EU là một thực thể duy nhất là đối tác thương mại hàng đầu của Hoa Kỳ về giao dịch dịch vụ hai chiều (xuất khẩu cộng với nhập khẩu), trong khi các đối tác giao dịch ở một quốc gia lớn nhất là Vương quốc Anh, Canada, Nhật Bản, Trung Quốc và Đức (Bảng 7) .14 Kể từ năm 2000, tỷ lệ thương mại dịch vụ của Hoa Kỳ với các đối tác như Vương quốc Anh, Canada và Nhật Bản đã giảm, trong khi Trung Quốc và Ấn Độ, đã phát triển đáng kể (Bảng 8). EU là thị trường xuất khẩu lớn nhất cho các dịch vụ của Hoa Kỳ trong năm 2017, cũng như nhà cung cấp nhập khẩu dịch vụ nước ngoài lớn nhất nước ngoài của Hoa Kỳ. EU chiếm 243,4 tỷ USD (30,51%) tổng xuất khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ và với giá 192,0 tỷ USD (35,39%) tổng nhập khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ (Hình 7andFigure 8). Sau EU, các thị trường hàng đầu cho xuất khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ là Vương quốc Anh, Canada, Trung Quốc và Nhật Bản, trong khi các nguồn nhập khẩu dịch vụ hàng đầu của Hoa Kỳ là Vương quốc Anh, Đức, Nhật Bản và Canada. Trong năm 2017, Hoa Kỳ đã duy trì thặng dư thương mại dịch vụ với mọi đối tác thương mại dịch vụ lớn ngoại trừ Hồng Kông (thâm hụt 4,4 tỷ USD), Ấn Độ (thâm hụt 3,1 tỷ USD) và Pháp (thâm hụt 2,7 tỷ USD).

Xuất khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ cho gần như tất cả các đối tác giao dịch hàng đầu đều tăng từ năm 2016 đến 2017. Xuất khẩu giảm xuống Đài Loan (giảm 1,8 tỷ USD hoặc 15,18%), Pháp (giảm 552 triệu đô la hoặc 2,79%) và Ả Rập Saudi (giảm 155,0 tỷ đô la hoặc 1,66%). Giá trị tăng lớn nhất là tăng 4,1 tỷ đô la trong các dịch vụ của Hoa Kỳ sang Canada, tiếp theo là tăng 3,1 tỷ đô la cho Ấn Độ và tăng 2,8 tỷ đô la cho Vương quốc Anh. Về phần trăm, mức tăng lớn nhất trong các dịch vụ của Hoa Kỳ xuất khẩu từ năm 2016 đến 2017 là Hồng Kông (19,15%), Ấn Độ (15,19%), Hàn Quốc (11,24%) và Brazil (10,57%).

Xuất khẩu

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Nhập khẩu

2017

2017

& nbsp;

2017

& nbsp;

2017

& nbsp;

Đăng lại

Thế giới

Hoa Kỳ

Vương quốc Anh

Vương quốc Anh

Vương quốc Anh

Trung Quốc

nước Đức

nước Đức

nước Đức

Nhật Bản

Ireland

nước Đức

Pháp

Nhật Bản

Ireland

Ấn Độ

SingaporeCRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Ghi chú: Tổng giao dịch, hoặc giao dịch hai chiều, là tổng số dịch vụ xuất khẩu và nhập khẩu.Total trade, or two-way trade, is the sum of services exports and imports.

Bảng 8. Chia sẻ thương mại dịch vụ của Hoa Kỳ với các đối tác giao dịch lớn

(như một phần của tổng số thương mại, xuất khẩu và nhập khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ)

Đối tác thương mại

& nbsp;

2000

& nbsp;& nbsp;

2017

& nbsp;
& nbsp;

Tổng giao dịch

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Tổng giao dịch

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Liên minh châu Âu

Vương quốc Anh

Canada

Nhật Bản

Trung Quốc

nước Đức

Mexico

Ấn Độ

Pháp

Nam Triều Tiên

Brazil

Singapore

Hồng Kông

Nước Ý

Đài Loan

Nguồn: Tính toán CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Hình 7. Điểm đến của xuất khẩu dịch vụ Hoa Kỳ trong năm 2017

(theo tỷ lệ phần trăm của tổng xuất khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ)

3 đối tác thương mại hàng đầu của chúng tôi năm 2022

Nguồn: CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Hình 8. Nguồn nhập khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ trong năm 2017

(theo tỷ lệ phần trăm của tổng nhập khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ)

3 đối tác thương mại hàng đầu của chúng tôi năm 2022

Nguồn: CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Hình 8. Nguồn nhập khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ trong năm 2017

(theo tỷ lệ phần trăm của tổng nhập khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ)Table 9). The deficit on goods increased to $807.5 billion in 2017, from $751.1 billion in 2016, though it remained well below the annual record deficit of $837.3 billion registered in 2006.

Tổng giao dịch hàng hóa và dịch vụ

Trong năm 2017, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ với tổng trị giá 2,4 nghìn tỷ đô la và nhập khẩu tổng cộng 2,9 nghìn tỷ đô la, dẫn đến thâm hụt 552,3 tỷ đô la, tăng nhẹ so với năm 2016, nhưng giảm so với mức cao mọi thời đại được đăng ký vào năm 2006 (761,7 tỷ đô la) (Bảng 9) . Sự thâm hụt của hàng hóa tăng lên $ 807,5 tỷ trong năm 2017, từ $ 751,1 tỷ trong năm 2016, mặc dù nó vẫn thấp hơn mức thâm hụt kỷ lục hàng năm là $ 837,3 tỷ được đăng ký vào năm 2006.

Bảng 9. Tổng số giao dịch hàng hóa và dịch vụ của Hoa Kỳ

2014

2015

2016

2017

(tính bằng hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại)

Sự mô tả

% Thay đổi 2015/14

Xuất khẩu

2,376.7

2,266.7

2,215.8

2,351.1

-4.63

-2.24

6.10

Nhập khẩu

2,866.2

2,765.2

2,717.8

2,903.3

-3.52

-1.71

6.83

Liên minh châu Âu

-489.6

-498.5

-502.0

-552.3

1.83

0.70

10.02

Nguồn: Tính toán CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Hình 7. Điểm đến của xuất khẩu dịch vụ Hoa Kỳ trong năm 2017Balance of Payments basis.

(theo tỷ lệ phần trăm của tổng xuất khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ)

Nguồn: CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.Figure 9 and Table 10 present data on bilateral U.S. trade balances on goods and services.

Hình 8. Nguồn nhập khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ trong năm 2017

Trong năm 2017, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ với tổng trị giá 2,4 nghìn tỷ đô la và nhập khẩu tổng cộng 2,9 nghìn tỷ đô la, dẫn đến thâm hụt 552,3 tỷ đô la, tăng nhẹ so với năm 2016, nhưng giảm so với mức cao mọi thời đại được đăng ký vào năm 2006 (761,7 tỷ đô la) (Bảng 9) . Sự thâm hụt của hàng hóa tăng lên $ 807,5 tỷ trong năm 2017, từ $ 751,1 tỷ trong năm 2016, mặc dù nó vẫn thấp hơn mức thâm hụt kỷ lục hàng năm là $ 837,3 tỷ được đăng ký vào năm 2006.

3 đối tác thương mại hàng đầu của chúng tôi năm 2022

Bảng 9. Tổng số giao dịch hàng hóa và dịch vụ của Hoa KỳCRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureaus of Economic Analysis.

(tính bằng hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại)

Trong năm 2017, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ với tổng trị giá 2,4 nghìn tỷ đô la và nhập khẩu tổng cộng 2,9 nghìn tỷ đô la, dẫn đến thâm hụt 552,3 tỷ đô la, tăng nhẹ so với năm 2016, nhưng giảm so với mức cao mọi thời đại được đăng ký vào năm 2006 (761,7 tỷ đô la) (Bảng 9) . Sự thâm hụt của hàng hóa tăng lên $ 807,5 tỷ trong năm 2017, từ $ 751,1 tỷ trong năm 2016, mặc dù nó vẫn thấp hơn mức thâm hụt kỷ lục hàng năm là $ 837,3 tỷ được đăng ký vào năm 2006.

& nbsp;

2014

2015

2016

2017

Bảng 9. Tổng số giao dịch hàng hóa và dịch vụ của Hoa Kỳ

Trung Quốc

Liên minh châu Âu

Mexico

nước Đức

Nhật Bản

Nước Ý

Ấn Độ

Đài Loan

Pháp

Nam Triều Tiên

Canada

Nhật Bản

Vương quốc Anh

Singapore

Brazil

Hồng Kông

Bảng 9. Tổng số giao dịch hàng hóa và dịch vụ của Hoa KỳCRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureaus of Economic Analysis.

Liên minh châu Âu

Vương quốc Anh

Canada

Nhật BảnFigure 10). U.S. exports to the EU increased 5.11% ($13.9 billion), from $271.0 billion in 2016 to $284.8 billion in 2017. Leading U.S. exports to the EU included civilian aircraft, engines, and parts (13.02% of all U.S. exports to the EU), medicaments (3.14%), petroleum and petroleum products (not including crude) (2.37%), and immunological products (1.84%).

Trung Quốc

nước Đức

3 đối tác thương mại hàng đầu của chúng tôi năm 2022

Nguồn: Tính toán CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Về hàng nhập khẩu, EU là nguồn nhập khẩu hàng hóa lớn thứ hai của Hoa Kỳ trong năm 2017, sau Trung Quốc. EU chiếm 18,53% tổng số nhập khẩu của Hoa Kỳ trong năm 2017. Nhập khẩu Hoa Kỳ từ EU tăng 4,37% (18,3 tỷ USD), từ 419,1 tỷ đô la trong năm 2016 lên 437,4 tỷ đô la trong năm 2017. Nhập khẩu từ EU), thuốc (5,87%), các bộ phận của turbojets hoặc turbo-propeller (1,84%), dầu nhẹ (1,84%), và máy bay và các máy bay khác (1,47%).

Dịch vụ thương mại

Giá trị của thương mại dịch vụ hai chiều của Hoa Kỳ (xuất khẩu cộng với nhập khẩu) với 28 quốc gia thành viên của EU tăng 5,06% (21,0 tỷ USD), từ 414,4 tỷ đô la trong năm 2016 lên 435,4 tỷ đô la trong năm 2017. Tuy nhiên, tỷ lệ giao dịch dịch vụ của Hoa Kỳ Giảm nhẹ, từ 32,66% trong năm 2016 xuống còn 32,49% trong năm 2017, vì tổng giao dịch của Hoa Kỳ với các đối tác thương mại khác tăng nhiều hơn thương mại của Hoa Kỳ với EU. Thặng dư thương mại dịch vụ của Hoa Kỳ với EU đã giảm 8,28% (4,6 tỷ đô la), từ 56,1 tỷ đô la trong năm 2016 xuống còn 51,4 tỷ đô la trong năm 2017, thấp hơn thặng dư thương mại của Hoa Kỳ được đăng ký với EU năm 2014 (52,3 tỷ USD) và 2015 (54,9 tỷ đô la).

EU là thị trường lớn nhất cho xuất khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ trong năm 2017, chiếm 30,51% tổng xuất khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ (Hình 11). Các dịch vụ của Hoa Kỳ xuất khẩu sang EU tăng 3,47% (8,2 tỷ đô la), từ 235,2 tỷ đô la năm 2016 lên 243,4 tỷ đô la trong năm 2017. Về hàng nhập khẩu, EU là nguồn nhập khẩu dịch vụ lớn nhất của Hoa Kỳ. Nó chiếm 35,39% tổng số dịch vụ của Hoa Kỳ trong năm 2017. Nhập khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ từ EU tăng 7,15% (12,8 tỷ USD), từ 179,2 tỷ USD trong năm 2016 lên 192,0 tỷ đô la trong năm 2017. Vương quốc Anh là nhà giao dịch dịch vụ lớn nhất của EU với Hoa Kỳ với Hoa Kỳ , tiếp theo là Đức, Pháp và Ý.Figure 11). U.S. services exports to the EU increased 3.47% ($8.2 billion), from $235.2 billion in 2016 to $243.4 billion in 2017. In terms of imports, the EU was the largest source of U.S. services imports. It accounted for 35.39% of total U.S. services imports in 2017. U.S. services imports from the EU increased 7.15% ($12.8 billion), from $179.2 billion in 2016 to $192.0 billion in 2017. The UK was the EU's largest services trader with the United States, followed by Germany, France, and Italy.

Hình 11. Hoa Kỳ Thương mại dịch vụ với Liên minh châu Âu

(tính bằng hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại và theo tỷ lệ phần trăm của tổng số dịch vụ và nhập khẩu của Hoa Kỳ)

3 đối tác thương mại hàng đầu của chúng tôi năm 2022

Nguồn: Tính toán CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Tổng giao dịch hàng hóa và dịch vụ

Tổng xuất khẩu của Hoa Kỳ (hàng hóa và dịch vụ) lên EU đã tăng 22,0 tỷ đô la (4,35%) lên 528,2 tỷ đô la, trong khi tổng số nhập khẩu của Hoa Kỳ từ EU tăng 31,1 tỷ đô la (5,20%) lên 629,4 tỷ đô la (Bảng 11). Nhìn chung, thâm hụt thương mại của Hoa Kỳ với EU tăng 9,87% (9,1 tỷ USD) lên 101,2 tỷ đô la.Table 11). Overall, the U.S. trade deficit with the EU rose 9.87% ($9.1 billion) to $101.2 billion.

Bảng 11. Tổng số thương mại và dịch vụ của Hoa Kỳ-EU

(tính bằng hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại)

& nbsp;

2014

2015

2016

2017

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Cân bằng (thâm hụt)

Nguồn: Tính toán CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Trung Quốc

Buôn bán hàng hoá

Trong năm 2017, Trung Quốc là đối tác thương mại quốc gia lớn nhất của Hoa Kỳ dựa trên thương mại hàng hóa hai chiều (xuất khẩu cộng với nhập khẩu), chiếm 16,27% tổng thương mại hàng hóa của Hoa Kỳ, tăng từ 15,80% trong năm 2016. Thương mại hàng hóa với Trung Quốc lên tới 636,7 tỷ đô la trong năm 2017, tăng 9,93% so với 579,2 tỷ đô la được ghi nhận trong năm 2016. Khoản thương mại hàng hóa của Hoa Kỳ với Trung Quốc 375,9 tỷ đô la vẫn cao hơn so với thâm hụt thương mại của Hoa Kỳ được đăng ký với bất kỳ đối tác giao dịch nào khác trong năm 2017. Sự gia tăng 28,6 tỷ đô la của thâm hụt so với năm 2016 là do sự gia tăng 43,1 tỷ đô la hàng hóa hàng hóa của Hoa Kỳ từ Trung Quốc vào năm 2017 đã vượt qua mức tăng 14,4 tỷ đô la trong xuất khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ sang Trung Quốc.

Trung Quốc là điểm đến một quốc gia lớn thứ ba cho xuất khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ vào năm 2017, sau Canada và Mexico. Nó chiếm 8,39% tổng số xuất khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ, tăng từ 7,96% trong năm 2016 (Hình 12). Xuất khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ sang Trung Quốc lên tới 130,4 tỷ đô la trong năm 2017, tăng 12,45% (14,4 tỷ USD) so với năm 2016. Xuất khẩu hàng đầu của Hoa Kỳ sang Trung Quốc năm 2017 là máy bay, động cơ và bộ phận dân sự (12,52% của tất cả các lần xuất khẩu của Hoa Kỳ sang Trung Quốc) .Figure 12). U.S. merchandise exports to China amounted to $130.4 billion in 2017, increasing 12.45% ($14.4 billion) relative to 2016. Top U.S. exports to China in 2017 were civilian aircraft, engines, and parts (12.52% of all U.S. exports to China), soybeans (9.43%), passenger motor vehicles (6.31%), crude petroleum (3.39%), and processors and controllers (electronic integrated circuits) (2.39%).

Hình 12. Thương mại hàng hóa Hoa Kỳ với Trung Quốc

.

3 đối tác thương mại hàng đầu của chúng tôi năm 2022

Nguồn: Tính toán CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Trung Quốc là nguồn nhập khẩu hàng hóa lớn nhất của nước Hoa Kỳ. Trong năm 2017, nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ từ Trung Quốc tổng cộng 506,2 tỷ đô la, chiếm 21,44% tổng số nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ trong năm đó. Nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ từ Trung Quốc tăng 9,3% so với năm trước. Trong năm 2017, hàng đầu nhập khẩu hàng đầu của Hoa Kỳ từ Trung Quốc là điện thoại cho các mạng di động (điện thoại di động) (8,82% tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Trung Quốc), máy xử lý dữ liệu tự động kỹ thuật số di động (máy tính xách tay và máy tính bảng) (7,38%), máy móc để tiếp nhận, chuyển đổi , và truyền giọng nói, hình ảnh và dữ liệu (thiết bị viễn thông) (4,54%), các bộ phận và phụ kiện máy tính và máy tính bảng (2,97%), và xe ba bánh, xe tay ga, xe đạp và đồ chơi tương tự (2,42%).

Dịch vụ thương mại

Năm 2017, Trung Quốc là đối tác thương mại quốc gia lớn thứ tư của Hoa Kỳ dựa trên thương mại dịch vụ hai chiều (xuất khẩu cộng với nhập khẩu), chiếm 5,60% tổng số dịch vụ của Hoa Kỳ Với Trung Quốc lên tới 75,0 tỷ đô la trong năm 2017, mức tăng 5,74% so với 71,0 tỷ đô la được ghi nhận trong năm 2016. Thặng dư dịch vụ của Hoa Kỳ với Trung Quốc năm 2017 lên tới 40,2 tỷ đô la. Tăng 1,3 tỷ đô la (3,35%) của nó so với năm trước khi phản ánh mức tăng 2,7 tỷ đô la trong các dịch vụ của Hoa Kỳ sang Trung Quốc, vượt qua mức tăng 1,4 tỷ đô la trong các dịch vụ của Hoa Kỳ từ Trung Quốc vào năm 2017.

Trung Quốc là điểm đến một quốc gia lớn thứ ba cho xuất khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ trong năm 2017, sau Canada và Vương quốc Anh. Nó chiếm 7,22% tổng số dịch vụ của Hoa Kỳ, giảm nhẹ so với 7,24% trong năm 2016 (Hình 13). Các dịch vụ của Hoa Kỳ xuất khẩu sang Trung Quốc lên tới 57,6 tỷ đô la trong năm 2017, tăng 4,89% (2,7 tỷ USD) so với năm 2016. Ngoài ra, các dịch vụ của Hoa Kỳ nhập khẩu từ Trung Quốc lên tới 17,4 tỷ USD, chiếm 3,21% tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ trong năm đó. Dịch vụ của Hoa Kỳ nhập khẩu từ Trung Quốc tăng 8,65% (1,4 tỷ USD) so với mức 2016.Figure 13). U.S. services exports to China amounted to $57.6 billion in 2017, increasing 4.89% ($2.7 billion) relative to 2016. In addition, U.S. services imports from China amounted to $17.4 billion, representing 3.21% of total U.S. services imports that year. U.S. services imports from China increased 8.65% ($1.4 billion) relative to the 2016 level.

Hình 13. Hoa Kỳ Thương mại dịch vụ với Trung Quốc

(tính bằng hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại và theo tỷ lệ phần trăm của tổng số dịch vụ và nhập khẩu của Hoa Kỳ)

3 đối tác thương mại hàng đầu của chúng tôi năm 2022

Nguồn: Tính toán CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Tổng giao dịch hàng hóa và dịch vụ

Tổng xuất khẩu của Hoa Kỳ (hàng hóa và dịch vụ) cho Trung Quốc đã tăng 17,1 tỷ đô la (10,02%) lên 188,0 tỷ đô la, trong khi tổng số nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Trung Quốc tăng 44,5 tỷ đô la (9,28%) lên 523,7 tỷ đô la (Bảng 12). Nhìn chung, thâm hụt thương mại của Hoa Kỳ với Trung Quốc tăng 8,87% (27,3 tỷ USD) lên 335,7 tỷ USD.Table 12). Overall, the U.S. trade deficit with China rose 8.87% ($27.3 billion) to $335.7 billion.

Bảng 12. Tổng số thương mại và dịch vụ của Hoa Kỳ-Trung Quốc

(tính bằng hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại)

& nbsp;

2014

2015

2016

2017

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Cân bằng (thâm hụt)

Nguồn: Tính toán CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Tổng giao dịch hàng hóa và dịch vụ

Tổng xuất khẩu của Hoa Kỳ (hàng hóa và dịch vụ) cho Trung Quốc đã tăng 17,1 tỷ đô la (10,02%) lên 188,0 tỷ đô la, trong khi tổng số nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Trung Quốc tăng 44,5 tỷ đô la (9,28%) lên 523,7 tỷ đô la (Bảng 12). Nhìn chung, thâm hụt thương mại của Hoa Kỳ với Trung Quốc tăng 8,87% (27,3 tỷ USD) lên 335,7 tỷ USD.

Bảng 12. Tổng số thương mại và dịch vụ của Hoa Kỳ-Trung Quốc

(tính bằng hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại)Figure 14). U.S. exports to Canada increased 5.85% ($15.6 billion) to $282.9 billion in 2017. Leading U.S. exports to Canada included passenger motor vehicles (4.56% of all U.S. exports to Canada), motor vehicles for goods transport (2.99%), civilian aircraft, engines, and parts (2.91%), crude petroleum (2.40%), and light oils (1.97%).

& nbsp;

Xuất khẩu

3 đối tác thương mại hàng đầu của chúng tôi năm 2022

Nguồn: Tính toán CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Tổng giao dịch hàng hóa và dịch vụ

Dịch vụ thương mại

Tổng xuất khẩu của Hoa Kỳ (hàng hóa và dịch vụ) cho Trung Quốc đã tăng 17,1 tỷ đô la (10,02%) lên 188,0 tỷ đô la, trong khi tổng số nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Trung Quốc tăng 44,5 tỷ đô la (9,28%) lên 523,7 tỷ đô la (Bảng 12). Nhìn chung, thâm hụt thương mại của Hoa Kỳ với Trung Quốc tăng 8,87% (27,3 tỷ USD) lên 335,7 tỷ USD.Figure 15). U.S. exports of services to Canada increased 7.52% ($4.1 billion) to $58.4 billion in 2017, whereas U.S. services imports from Canada increased 7.97% ($2.4 billion) to $33.0 billion. Overall, the U.S. trade surplus in services with Canada grew 6.94% ($1.6 billion) in 2017 to $25.4 billion. While the surplus was up from 2016 ($23.8 billion), it remains below its 2013 peak ($32.1 billion).

Hình 15. Hoa Kỳ Thương mại dịch vụ với Canada

(tính bằng hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại và theo tỷ lệ phần trăm của tổng số dịch vụ và nhập khẩu của Hoa Kỳ)

3 đối tác thương mại hàng đầu của chúng tôi năm 2022

Nguồn: Tính toán CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Tổng giao dịch hàng hóa và dịch vụ

Tổng xuất khẩu của Hoa Kỳ (hàng hóa và dịch vụ) sang Canada đã tăng 19,7 tỷ đô la (6,13%) lên 341,3 tỷ đô la, trong khi tổng số nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Canada tăng 24,4 tỷ đô la (7,75%) lên 338,5 tỷ đô la (Bảng 13). Nhìn chung, thặng dư thương mại của Hoa Kỳ với Canada đã giảm 62,72% (4,6 tỷ USD) xuống còn 2,8 tỷ đô la.Table 13). Overall, the U.S. trade surplus with Canada declined 62.72% ($4.6 billion) to $2.8 billion.

Bảng 13. Tổng số thương mại và dịch vụ của Hoa Kỳ-Canada

(tính bằng hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại)

& nbsp;

2014

2015

2016

2017

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Cân bằng (thâm hụt/thặng dư)

Nguồn: Tính toán CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Tổng giao dịch hàng hóa và dịch vụ

Tổng xuất khẩu của Hoa Kỳ (hàng hóa và dịch vụ) sang Canada đã tăng 19,7 tỷ đô la (6,13%) lên 341,3 tỷ đô la, trong khi tổng số nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Canada tăng 24,4 tỷ đô la (7,75%) lên 338,5 tỷ đô la (Bảng 13). Nhìn chung, thặng dư thương mại của Hoa Kỳ với Canada đã giảm 62,72% (4,6 tỷ USD) xuống còn 2,8 tỷ đô la.

Bảng 13. Tổng số thương mại và dịch vụ của Hoa Kỳ-Canada

(tính bằng hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại)Figure 16). U.S. merchandise exports to Mexico totaled $243.8 billion, an increase of 5.85% ($13.5 billion) from 2016. In 2017, the leading U.S. exports to Mexico were light oils (4.90% of all U.S. exports to Mexico), computer and tablet parts and accessories (4.29%), petroleum and petroleum products (not including crude) (3.70%), processors and controllers (electronic integrated circuits) (1.49%), and compression-ignition internal combustion piston engines (1.47%).

& nbsp;

Xuất khẩu

3 đối tác thương mại hàng đầu của chúng tôi năm 2022

Nguồn: Tính toán CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Tổng giao dịch hàng hóa và dịch vụ

Tổng xuất khẩu của Hoa Kỳ (hàng hóa và dịch vụ) sang Canada đã tăng 19,7 tỷ đô la (6,13%) lên 341,3 tỷ đô la, trong khi tổng số nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Canada tăng 24,4 tỷ đô la (7,75%) lên 338,5 tỷ đô la (Bảng 13). Nhìn chung, thặng dư thương mại của Hoa Kỳ với Canada đã giảm 62,72% (4,6 tỷ USD) xuống còn 2,8 tỷ đô la.

Bảng 13. Tổng số thương mại và dịch vụ của Hoa Kỳ-CanadaFigure 17). The U.S. trade surplus in services with Mexico decreased 2.35% ($178 million) to $7.4 billion in 2017, largely a result of increasing U.S. services imports from Mexico. U.S. services exports to Mexico increased 3.84% ($1.2 billion) to $32.9 billion in 2017, whereas U.S. services imports from Mexico increased 5.79% ($1.4 billion) to $25.5 billion. Mexico was the United States' sixth-largest single-country trading partner for services in 2017, after the UK, Canada, Japan, China, and Germany.

(tính bằng hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại)

(tính bằng hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại và theo tỷ lệ phần trăm của tổng số dịch vụ và nhập khẩu của Hoa Kỳ)

3 đối tác thương mại hàng đầu của chúng tôi năm 2022

Nguồn: Tính toán CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Tổng giao dịch hàng hóa và dịch vụ

Tổng xuất khẩu của Hoa Kỳ (hàng hóa và dịch vụ) sang Canada đã tăng 19,7 tỷ đô la (6,13%) lên 341,3 tỷ đô la, trong khi tổng số nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Canada tăng 24,4 tỷ đô la (7,75%) lên 338,5 tỷ đô la (Bảng 13). Nhìn chung, thặng dư thương mại của Hoa Kỳ với Canada đã giảm 62,72% (4,6 tỷ USD) xuống còn 2,8 tỷ đô la.Table 14). Overall, the U.S. trade deficit with Mexico rose 10.22% to $68.7 billion.

Bảng 13. Tổng số thương mại và dịch vụ của Hoa Kỳ-Canada

(tính bằng hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại)

& nbsp;

2014

2015

2016

2017

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Cân bằng (thâm hụt/thặng dư)

Nguồn: Tính toán CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Nhật Bản

Buôn bán hàng hoá

Trong năm 2017, Nhật Bản là đối tác thương mại quốc gia lớn thứ tư của Hoa Kỳ về thương mại hai chiều (xuất khẩu cộng với nhập khẩu), chiếm 5,28% tổng thương mại hàng hóa của Hoa Kỳ với thế giới, giảm nhẹ từ 5,40% trong năm 2016 Thương mại hàng hóa của Hoa Kỳ với Nhật Bản tăng 4,36% (8,6 tỷ đô la), từ 198,0 tỷ đô la năm 2016 lên 206,6 tỷ đô la trong năm 2017. Đồng thời, thâm hụt thương mại hàng hóa của Hoa Kỳ với Nhật Bản tăng 0,6% (424 triệu đô la) trong năm 2017 lên 70,0 tỷ đô la. Sự gia tăng thâm hụt thương mại hàng hóa song phương đã xảy ra mặc dù sự gia tăng xuất khẩu của Hoa Kỳ sang Nhật Bản (tăng 4,5 tỷ đô la) vượt xa hàng nhập khẩu từ Nhật Bản (tăng 4,1 tỷ đô la).

Nhật Bản là điểm đến lớn thứ tư cho xuất khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ trong năm 2017, chiếm 4,40% tổng số xuất khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ (Hình 18). Từ năm 2016 đến 2017, xuất khẩu của Hoa Kỳ sang Nhật Bản tăng 7,10% (4,5 tỷ đô la), từ 63,8 tỷ đô la năm 2016 lên 68,3 tỷ đô la trong năm 2017. Hàng đầu xuất khẩu của Hoa Kỳ sang Nhật Bản là máy bay, động cơ và bộ phận dân sự (8,47% của Hoa Kỳ ), propan hóa lỏng (4,28%), ngô (ngô) (3,19%), máy sản xuất các thiết bị bán dẫn hoặc các mạch tích hợp điện tử (2,56%) và thuốc (2,45%).Figure 18). Between 2016 and 2017, U.S. exports to Japan increased 7.10% ($4.5 billion), from $63.8 billion in 2016 to $68.3 billion in 2017. Leading U.S. exports to Japan were civilian aircraft, engines, and parts (8.47% of all U.S. exports to Japan), liquefied propane (4.28%), corn (maize) (3.19%), machines for the manufacture of semiconductor devices or of electronic integrated circuits (2.56%), and medicaments (2.45%).

Hình 18. Thương mại hàng hóa Hoa Kỳ với Nhật Bản

.

3 đối tác thương mại hàng đầu của chúng tôi năm 2022

Nguồn: Tính toán CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Trong năm 2017, Nhật Bản là nguồn nhập khẩu hàng hóa lớn thứ tư của Hoa Kỳ, chiếm 5,86% tổng nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ. Giá trị nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Nhật Bản đã tăng 3,06% (4,1 tỷ USD) trong năm 2017, từ 134,2 tỷ đô la trong năm 2016 lên 138,36 tỷ đô la trong năm 2017. Hàng đầu nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Nhật Bản là xe cơ giới hành khách (26,23% tổng số nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Nhật Bản), các bộ phận của Máy bay hoặc máy bay trực thăng (2,92%), hộp số cho xe cơ giới (2,45%) và các bộ phận cho máy in và máy sao chép (1,87%).

Dịch vụ thương mại

Trong năm 2017, Nhật Bản là đối tác thương mại dịch vụ một quốc gia lớn thứ ba của Hoa Kỳ, chiếm 79,5 tỷ USD, hoặc 5,9% tổng số dịch vụ hai chiều của Hoa Kỳ (xuất khẩu cộng với nhập khẩu). Nhật Bản chiếm 5,82% xuất khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ và 6,09% nhập khẩu (Hình 19). Xuất khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ sang Nhật Bản đã tăng 1,4 tỷ đô la (3,07%) lên 46,4 tỷ đô la trong năm 2017, trong khi các dịch vụ của Hoa Kỳ nhập khẩu từ Nhật Bản tăng 2,0 tỷ đô la (6,43%) lên 28,4 tỷ đô la. Do đó, khoản thặng dư của Hoa Kỳ trong giao dịch dịch vụ với Nhật Bản đã giảm 4,39% (614 triệu đô la) xuống còn 13,4 tỷ đô la, từ 13,9 tỷ đô la trong năm 2016.Figure 19). U.S. services exports to Japan increased $1.4 billion (3.07%) to $46.4 billion in 2017, while U.S. services imports from Japan increased $2.0 billion (6.43%) to $28.4 billion. As a result, the U.S. surplus in services trade with Japan declined 4.39% ($614 million) to $13.4 billion, from $13.9 billion in 2016.

Hình 19. Thương mại dịch vụ của Hoa Kỳ với Nhật Bản

(tính bằng hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại và theo tỷ lệ phần trăm của tổng số dịch vụ và nhập khẩu của Hoa Kỳ)

3 đối tác thương mại hàng đầu của chúng tôi năm 2022

Nguồn: Tính toán CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Trong năm 2017, Nhật Bản là nguồn nhập khẩu hàng hóa lớn thứ tư của Hoa Kỳ, chiếm 5,86% tổng nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ. Giá trị nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Nhật Bản đã tăng 3,06% (4,1 tỷ USD) trong năm 2017, từ 134,2 tỷ đô la trong năm 2016 lên 138,36 tỷ đô la trong năm 2017. Hàng đầu nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Nhật Bản là xe cơ giới hành khách (26,23% tổng số nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Nhật Bản), các bộ phận của Máy bay hoặc máy bay trực thăng (2,92%), hộp số cho xe cơ giới (2,45%) và các bộ phận cho máy in và máy sao chép (1,87%).

Dịch vụ thương mạiTable 15). Overall, the U.S. trade deficit with Japan declined 0.34% ($190 million) to $56.6 billion.

Trong năm 2017, Nhật Bản là đối tác thương mại dịch vụ một quốc gia lớn thứ ba của Hoa Kỳ, chiếm 79,5 tỷ USD, hoặc 5,9% tổng số dịch vụ hai chiều của Hoa Kỳ (xuất khẩu cộng với nhập khẩu). Nhật Bản chiếm 5,82% xuất khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ và 6,09% nhập khẩu (Hình 19). Xuất khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ sang Nhật Bản đã tăng 1,4 tỷ đô la (3,07%) lên 46,4 tỷ đô la trong năm 2017, trong khi các dịch vụ của Hoa Kỳ nhập khẩu từ Nhật Bản tăng 2,0 tỷ đô la (6,43%) lên 28,4 tỷ đô la. Do đó, khoản thặng dư của Hoa Kỳ trong giao dịch dịch vụ với Nhật Bản đã giảm 4,39% (614 triệu đô la) xuống còn 13,4 tỷ đô la, từ 13,9 tỷ đô la trong năm 2016.

Hình 19. Thương mại dịch vụ của Hoa Kỳ với Nhật Bản

(tính bằng hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại và theo tỷ lệ phần trăm của tổng số dịch vụ và nhập khẩu của Hoa Kỳ)

2014

2015

2016

2017

Giao dịch hàng hóa và dịch vụ

114.8

108.4

108.8

114.7

Tổng xuất khẩu của Hoa Kỳ (hàng hóa và dịch vụ) cho Nhật Bản tăng 5,9 tỷ đô la (5,43%) lên 114,7 tỷ đô la, trong khi tổng số nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Nhật Bản tăng 6,1 tỷ đô la (3,69%) lên 171,3 tỷ đô la (Bảng 15). Nhìn chung, thâm hụt thương mại của Hoa Kỳ với Nhật Bản đã giảm 0,34% (190 triệu đô la) xuống còn 56,6 tỷ đô la.

168.5

163.7

165.2

171.3

Bảng 15. Tổng số thương mại và dịch vụ của Hoa Kỳ-Nhật Bản

-53.7

-55.2

-56.4

-56.6

Nguồn: Tính toán CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Trong năm 2017, Nhật Bản là nguồn nhập khẩu hàng hóa lớn thứ tư của Hoa Kỳ, chiếm 5,86% tổng nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ. Giá trị nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Nhật Bản đã tăng 3,06% (4,1 tỷ USD) trong năm 2017, từ 134,2 tỷ đô la trong năm 2016 lên 138,36 tỷ đô la trong năm 2017. Hàng đầu nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Nhật Bản là xe cơ giới hành khách (26,23% tổng số nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Nhật Bản), các bộ phận của Máy bay hoặc máy bay trực thăng (2,92%), hộp số cho xe cơ giới (2,45%) và các bộ phận cho máy in và máy sao chép (1,87%).

Buôn bán hàng hoá

Dịch vụ thương mại

Trong năm 2017, Nhật Bản là đối tác thương mại dịch vụ một quốc gia lớn thứ ba của Hoa Kỳ, chiếm 79,5 tỷ USD, hoặc 5,9% tổng số dịch vụ hai chiều của Hoa Kỳ (xuất khẩu cộng với nhập khẩu). Nhật Bản chiếm 5,82% xuất khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ và 6,09% nhập khẩu (Hình 19). Xuất khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ sang Nhật Bản đã tăng 1,4 tỷ đô la (3,07%) lên 46,4 tỷ đô la trong năm 2017, trong khi các dịch vụ của Hoa Kỳ nhập khẩu từ Nhật Bản tăng 2,0 tỷ đô la (6,43%) lên 28,4 tỷ đô la. Do đó, khoản thặng dư của Hoa Kỳ trong giao dịch dịch vụ với Nhật Bản đã giảm 4,39% (614 triệu đô la) xuống còn 13,4 tỷ đô la, từ 13,9 tỷ đô la trong năm 2016.Figure 20). They accounted for 3.17% of total U.S. merchandise exports, up from 2.95% in 2016. Leading U.S. exports to South Korea were machines for the manufacture of semiconductor devices or of electronic integrated circuits (9.79% of all U.S. exports to South Korea), civilian aircraft, engines, and parts (5.92%), processors and controllers (electronic integrated circuits) (5.20%), crude petroleum (2.27%), telephones for cellular networks (cellphones) (1.96%), and liquefied propane (1.91%). In 2017, for the first time, crude petroleum and liquefied propane were among the top U.S. exports to South Korea.

Hình 20. Thương mại hàng hóa của Hoa Kỳ với Hàn Quốc

.

3 đối tác thương mại hàng đầu của chúng tôi năm 2022

Nguồn: Tính toán CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ từ Hàn Quốc tổng cộng 71,8 tỷ đô la trong năm 2017, tăng 2,05% (1,4 tỷ USD) từ mức 2016. Họ chiếm 3,04% tổng số nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ trong năm 2017, giảm từ 3,18% trong năm 2016. Nhập khẩu hàng đầu của Hoa Kỳ từ Hàn Quốc bao gồm các phương tiện cơ giới chở khách (20,01% của tất cả các lần nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Hàn Quốc), điện thoại cho mạng di động (điện thoại di động) (điện thoại di động) (điện thoại di động) (điện thoại di động) (điện thoại di động) ( 7,78%), các bộ phận và phụ kiện máy tính và máy tính bảng (3,72%), các sản phẩm dầu mỏ và dầu mỏ (không bao gồm dầu thô) (3,61%) và mạch tích hợp điện tử (1,94%).

Dịch vụ thương mại

Trong năm 2017, Hàn Quốc là đối tác thương mại dịch vụ một quốc gia lớn thứ 9 của Hoa Kỳ về giao dịch hai chiều (xuất khẩu cộng với nhập khẩu), tăng từ lớn thứ 10 năm 2016. Dịch vụ của Hoa Kỳ xuất khẩu sang Hàn Quốc tăng 11,24% ($ 2,4 tỷ đồng) trong năm 2017 đến 24,2 tỷ đô la, chiếm 3,03% tổng số dịch vụ của Hoa Kỳ (Hình 21). Nhập khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ từ Hàn Quốc giảm nhẹ trong năm 2017, giảm 0,18% (20 triệu đô la) xuống còn 10,9 tỷ đô la và lên tới 2,00% tổng số dịch vụ của Hoa Kỳ. Do sự gia tăng xuất khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ sang Vương quốc Anh, thặng dư thương mại dịch vụ của Hoa Kỳ với Hàn Quốc tăng 22,74% (2,5 tỷ), từ 10,8 tỷ đô la trong năm 2016 lên 13,3 tỷ đô la trong năm 2017.Figure 21). U.S. services imports from South Korea decreased slightly in 2017, down 0.18% ($20 million) to $10.9 billion and amounting to 2.00% of total U.S. services imports. Because of the increase in U.S. services exports to the UK, the U.S. services trade surplus with South Korea increased 22.74% (2.5 billion), from $10.8 billion in 2016 to $13.3 billion in 2017.

Hình 21. Hoa Kỳ Thương mại dịch vụ với Hàn Quốc

(tính bằng hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại và theo tỷ lệ phần trăm của tổng số dịch vụ và nhập khẩu của Hoa Kỳ)

3 đối tác thương mại hàng đầu của chúng tôi năm 2022

Nguồn: Tính toán CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ từ Hàn Quốc tổng cộng 71,8 tỷ đô la trong năm 2017, tăng 2,05% (1,4 tỷ USD) từ mức 2016. Họ chiếm 3,04% tổng số nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ trong năm 2017, giảm từ 3,18% trong năm 2016. Nhập khẩu hàng đầu của Hoa Kỳ từ Hàn Quốc bao gồm các phương tiện cơ giới chở khách (20,01% của tất cả các lần nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Hàn Quốc), điện thoại cho mạng di động (điện thoại di động) (điện thoại di động) (điện thoại di động) (điện thoại di động) (điện thoại di động) ( 7,78%), các bộ phận và phụ kiện máy tính và máy tính bảng (3,72%), các sản phẩm dầu mỏ và dầu mỏ (không bao gồm dầu thô) (3,61%) và mạch tích hợp điện tử (1,94%).

Dịch vụ thương mạiTable 16). Overall, the U.S. trade deficit with South Korea declined 44.03% ($7.3 billion) to $9.3 billion.

Trong năm 2017, Hàn Quốc là đối tác thương mại dịch vụ một quốc gia lớn thứ 9 của Hoa Kỳ về giao dịch hai chiều (xuất khẩu cộng với nhập khẩu), tăng từ lớn thứ 10 năm 2016. Dịch vụ của Hoa Kỳ xuất khẩu sang Hàn Quốc tăng 11,24% ($ 2,4 tỷ đồng) trong năm 2017 đến 24,2 tỷ đô la, chiếm 3,03% tổng số dịch vụ của Hoa Kỳ (Hình 21). Nhập khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ từ Hàn Quốc giảm nhẹ trong năm 2017, giảm 0,18% (20 triệu đô la) xuống còn 10,9 tỷ đô la và lên tới 2,00% tổng số dịch vụ của Hoa Kỳ. Do sự gia tăng xuất khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ sang Vương quốc Anh, thặng dư thương mại dịch vụ của Hoa Kỳ với Hàn Quốc tăng 22,74% (2,5 tỷ), từ 10,8 tỷ đô la trong năm 2016 lên 13,3 tỷ đô la trong năm 2017.

Hình 21. Hoa Kỳ Thương mại dịch vụ với Hàn Quốc

(tính bằng hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại và theo tỷ lệ phần trăm của tổng số dịch vụ và nhập khẩu của Hoa Kỳ)

2014

2015

2016

2017

Tổng giao dịch hàng hóa và dịch vụ

Tổng xuất khẩu của Hoa Kỳ (hàng hóa và dịch vụ) sang Hàn Quốc đã tăng 8,7 tỷ đô la (13,50%) lên 73,4 tỷ đô la, trong khi tổng số nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Hàn Quốc tăng 1,4 tỷ đô la (1,75%) lên 82,7 tỷ đô la (Bảng 16). Nhìn chung, thâm hụt thương mại của Hoa Kỳ với Hàn Quốc đã giảm 44,03% (7,3 tỷ USD) xuống còn 9,3 tỷ đô la.

Bảng 16. Tổng số thương mại và dịch vụ của Hoa Kỳ-Hàn Quốc

Nguồn: Tính toán CRS với dữ liệu từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.CRS calculations with data from the U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ từ Hàn Quốc tổng cộng 71,8 tỷ đô la trong năm 2017, tăng 2,05% (1,4 tỷ USD) từ mức 2016. Họ chiếm 3,04% tổng số nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ trong năm 2017, giảm từ 3,18% trong năm 2016. Nhập khẩu hàng đầu của Hoa Kỳ từ Hàn Quốc bao gồm các phương tiện cơ giới chở khách (20,01% của tất cả các lần nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Hàn Quốc), điện thoại cho mạng di động (điện thoại di động) (điện thoại di động) (điện thoại di động) (điện thoại di động) (điện thoại di động) ( 7,78%), các bộ phận và phụ kiện máy tính và máy tính bảng (3,72%), các sản phẩm dầu mỏ và dầu mỏ (không bao gồm dầu thô) (3,61%) và mạch tích hợp điện tử (1,94%).

Dịch vụ thương mại

Hình 21. Hoa Kỳ Thương mại dịch vụ với Hàn Quốc

(tính bằng hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại và theo tỷ lệ phần trăm của tổng số dịch vụ và nhập khẩu của Hoa Kỳ)

Tổng giao dịch hàng hóa và dịch vụ

2015

2016

2017

(tính bằng hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại và theo tỷ lệ phần trăm của tổng số dịch vụ và nhập khẩu của Hoa Kỳ)

Tổng giao dịch hàng hóa và dịch vụRLD

-745.5

-736.6

-795.7

1

Tổng xuất khẩu của Hoa Kỳ (hàng hóa và dịch vụ) sang Hàn Quốc đã tăng 8,7 tỷ đô la (13,50%) lên 73,4 tỷ đô la, trong khi tổng số nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Hàn Quốc tăng 1,4 tỷ đô la (1,75%) lên 82,7 tỷ đô la (Bảng 16). Nhìn chung, thâm hụt thương mại của Hoa Kỳ với Hàn Quốc đã giảm 44,03% (7,3 tỷ USD) xuống còn 9,3 tỷ đô la.

30.4

27.5

32.6

2

Bảng 16. Tổng số thương mại và dịch vụ của Hoa Kỳ-Hàn Quốc

23.4

23.5

23.7

3

(tính bằng hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại)

20.5

19.0

15.8

4

& nbsp;

14.7

15.1

14.9

5

Xuất khẩu

14.1

12.6

14.5

6

Nhập khẩu

10.2

9.0

10.4

7

Cân bằng (thâm hụt)

4.2

4.0

7.8

8

Phụ lục A. Thặng dư thương mại và đối tác thâm hụt

7.3

5.7

5.9

9

Bảng A-1. Top 30 đối tác giao dịch thặng dư hàng hóa của Hoa Kỳ

5.4

3.9

4.8

10

Thứ hạng

-2.0

0.9

3.2

11

Đối tác thương mại

2.4

3.1

3.1

12

THẾ GIỚI

6.7

4.1

3.1

13

Hồng Kông

1.7

1.9

2.9

14

nước Hà Lan

1.3

1.8

2.6

15

các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất

1.9

1.8

2.5

16

nước Bỉ

3.4

2.0

2.4

17

Châu Úc

-1.9

0.0

2.2

18

Singapore

2.9

3.8

1.9

19

Brazil

1.4

1.3

1.8

20

Panama

1.6

1.5

1.6

21

Argentina

3.7

1.7

1.4

22

Vương quốc Anh

2.0

1.6

1.1

23

Cộng hòa Dominican

1.2

1.1

1.1

24

Chile

0.7

0.6

1.0

25

Guatemala

0.6

0.9

1.0

26

Paraguay

1.1

0.8

0.9

27

Bahamas

0.5

0.9

0.9

28

Ai Cập

1.4

0.7

0.9

29

Kuwait

0.6

0.7

0.8

30

Qatar

0.0

0.5

0.8

JamaicaCRS with data from the Global Trade Atlas.

Costa Rica

Hình 21. Hoa Kỳ Thương mại dịch vụ với Hàn Quốc

(tính bằng hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại và theo tỷ lệ phần trăm của tổng số dịch vụ và nhập khẩu của Hoa Kỳ)

Tổng giao dịch hàng hóa và dịch vụ

2015

2065

2017

(tính bằng hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại và theo tỷ lệ phần trăm của tổng số dịch vụ và nhập khẩu của Hoa Kỳ)

Tổng giao dịch hàng hóa và dịch vụORLD

-745.5

-736.6

-795.7

1

Tổng xuất khẩu của Hoa Kỳ (hàng hóa và dịch vụ) sang Hàn Quốc đã tăng 8,7 tỷ đô la (13,50%) lên 73,4 tỷ đô la, trong khi tổng số nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Hàn Quốc tăng 1,4 tỷ đô la (1,75%) lên 82,7 tỷ đô la (Bảng 16). Nhìn chung, thâm hụt thương mại của Hoa Kỳ với Hàn Quốc đã giảm 44,03% (7,3 tỷ USD) xuống còn 9,3 tỷ đô la.

-367.3

-347.0

-375.6

2

Bảng 16. Tổng số thương mại và dịch vụ của Hoa Kỳ-Hàn Quốc

-60.0

-63.9

-71.0

3

(tính bằng hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại)

-69.1

-68.8

-68.9

4

& nbsp;

-74.9

-64.7

-63.7

5

Xuất khẩu

-30.9

-32.0

-38.4

6

Nhập khẩu

-30.4

-36.0

-38.1

7

Cân bằng (thâm hụt)

-28.0

-28.6

-31.5

8

Phụ lục A. Thặng dư thương mại và đối tác thâm hụt

-21.7

-24.8

-24.4

9

Bảng A-1. Top 30 đối tác giao dịch thặng dư hàng hóa của Hoa Kỳ

-28.3

-27.6

-23.1

10

Thứ hạng

-23.3

-24.4

-22.9

11

Đối tác thương mại

-17.4

-19.0

-20.2

12

THẾ GIỚI

-15.4

-11.0

-17.1

13

Hồng Kông

-15.1

-13.2

-16.7

14

nước Hà Lan

-17.8

-15.6

-15.3

15

các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất

-9.3

-13.5

-14.3

16

nước Bỉ

-12.5

-13.2

-13.3

17

Châu Úc

-9.3

-8.8

-10.0

18

Singapore

-2.4

-4.7

-9.5

19

Brazil

-11.0

-9.0

-9.4

20

Panama

-7.2

-5.7

-8.2

21

Argentina

-7.3

-7.1

-7.5

22

Vương quốc Anh

-6.0

-5.9

-7.0

23

Cộng hòa Dominican

-5.6

-5.7

-5.5

24

Chile

1.5

-2.3

-4.9

25

Guatemala

-3.8

-3.0

-4.6

26

Paraguay

-3.0

-3.0

-4.4

27

Bahamas

-5.0

-5.0

-4.2

28

Ai Cập

-4.0

-3.5

-3.2

29

Kuwait

-2.3

-1.8

-3.2

30

Qatar

-1.5

-1.0

-2.7

JamaicaCRS with data from the Global Trade Atlas.

Costa Rica

Peru

Hình 21. Hoa Kỳ Thương mại dịch vụ với Hàn Quốc

(tính bằng hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại và theo tỷ lệ phần trăm của tổng số dịch vụ và nhập khẩu của Hoa Kỳ)

Tổng giao dịch hàng hóa và dịch vụ

Tổng giao dịch hàng hóa và dịch vụ

Tổng xuất khẩu của Hoa Kỳ (hàng hóa và dịch vụ) sang Hàn Quốc đã tăng 8,7 tỷ đô la (13,50%) lên 73,4 tỷ đô la, trong khi tổng số nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Hàn Quốc tăng 1,4 tỷ đô la (1,75%) lên 82,7 tỷ đô la (Bảng 16). Nhìn chung, thâm hụt thương mại của Hoa Kỳ với Hàn Quốc đã giảm 44,03% (7,3 tỷ USD) xuống còn 9,3 tỷ đô la.

Bảng 16. Tổng số thương mại và dịch vụ của Hoa Kỳ-Hàn Quốc

(tính bằng hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại và theo tỷ lệ phần trăm của tổng số dịch vụ và nhập khẩu của Hoa Kỳ)(tính bằng hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại và theo tỷ lệ phần trăm của tổng số dịch vụ và nhập khẩu của Hoa Kỳ)

Tổng giao dịch hàng hóa và dịch vụ

Tổng xuất khẩu của Hoa Kỳ (hàng hóa và dịch vụ) sang Hàn Quốc đã tăng 8,7 tỷ đô la (13,50%) lên 73,4 tỷ đô la, trong khi tổng số nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Hàn Quốc tăng 1,4 tỷ đô la (1,75%) lên 82,7 tỷ đô la (Bảng 16). Nhìn chung, thâm hụt thương mại của Hoa Kỳ với Hàn Quốc đã giảm 44,03% (7,3 tỷ USD) xuống còn 9,3 tỷ đô la.

Bảng 16. Tổng số thương mại và dịch vụ của Hoa Kỳ-Hàn Quốc

Tổng giao dịch hàng hóa và dịch vụ

Tổng xuất khẩu của Hoa Kỳ (hàng hóa và dịch vụ) sang Hàn Quốc đã tăng 8,7 tỷ đô la (13,50%) lên 73,4 tỷ đô la, trong khi tổng số nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Hàn Quốc tăng 1,4 tỷ đô la (1,75%) lên 82,7 tỷ đô la (Bảng 16). Nhìn chung, thâm hụt thương mại của Hoa Kỳ với Hàn Quốc đã giảm 44,03% (7,3 tỷ USD) xuống còn 9,3 tỷ đô la.

Bảng 16. Tổng số thương mại và dịch vụ của Hoa Kỳ-Hàn Quốc

(tính bằng hàng tỷ đô la Mỹ hiện tại và theo tỷ lệ phần trăm của tổng số dịch vụ và nhập khẩu của Hoa Kỳ)

1990

5,963.1

551.9

403.3

148.6

629.7

508.1

121.7

-77.9

1991

6,158.1

594.9

430.1

164.8

623.5

500.7

122.8

-28.6

1992

6,520.3

633.1

455.3

177.7

667.8

544.9

122.9

-34.7

1993

6,858.6

654.8

467.7

187.1

720.0

592.8

127.2

-65.2

1994

7,287.2

720.9

518.4

202.6

813.4

676.8

136.6

-92.5

1995

7,639.7

812.8

592.4

220.4

902.6

757.4

145.1

-89.8

1996

8,073.1

867.6

628.8

238.8

964.0

807.4

156.5

-96.4

1997

8,577.6

953.8

699.9

253.9

1,055.8

885.7

170.1

-102.0

1998

9,062.8

953.0

692.6

260.4

1,115.7

930.8

184.9

-162.7

1999

9,630.7

992.8

711.7

281.1

1,248.6

1,051.2

197.4

-255.8

2000

10,252.3

1,096.3

795.9

300.3

1,471.3

1,250.1

221.2

-375.1

2001

10,581.8

1,024.6

741.2

283.4

1,392.6

1,173.8

218.8

-367.9

2002

10,936.4

998.7

709.0

289.7

1,424.1

1,194.4

229.8

-425.4

2003

11,458.2

1,036.2

737.1

299.1

1,539.3

1,291.3

248.0

-503.1

2004

12,213.7

1,177.6

830.0

347.7

1,796.7

1,507.3

289.4

-619.1

2005

13,036.6

1,305.2

921.9

383.3

2,026.4

1,715.5

311.0

-721.2

2006

13,814.6

1,472.6

1,044.9

427.7

2,243.5

1,895.7

347.8

-770.9

2007

14,451.9

1,660.9

1,161.3

499.6

2,379.3

1,999.7

379.6

-718.4

2008

14,712.8

1,837.1

1,292.5

544.5

2,560.1

2,144.3

415.9

-723.1

2009

14,448.9

1,582.0

1,058.4

523.6

1,978.4

1,585.4

393.1

-396.5

2010

14,992.1

1,846.3

1,272.4

573.8

2,360.2

1,944.8

415.4

-513.9

2011

15,542.6

2,103.0

1,462.3

640.7

2,682.5

2,240.5

441.9

-579.5

2012

16,197.0

2,191.3

1,521.6

669.7

2,759.9

2,301.4

458.5

-568.6

2013

16,784.9

2,273.4

1,559.2

714.2

2,764.2

2,296.4

467.8

-490.8

2014

17,521.7

2,371.0

1,614.9

756.1

2,879.3

2,391.5

487.8

-508.3

2015

18,219.3

2,265.0

1,494.4

770.7

2,786.5

2,287.3

499.1

-521.4

2016

18,707.2

2,217.6

1,442.7

774.9

2,738.1

2,221.0

517.2

-520.6

2017

19,485.4

2,350.2

1,535.9

814.3

2,928.6

2,378.5

550.0

-578.4

Nguồn: Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Bảng B-2. Hoa Kỳ xuất khẩu và nhập khẩu cổ phần trong GDP

(theo tỷ lệ phần trăm của GDP)

Năm

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Cân bằng thương mại

& nbsp;

Hàng hóa và dịch vụ

Các mặt hàng

Dịch vụ

Hàng hóa và dịch vụ

Các mặt hàng

Dịch vụ

& nbsp;

1990

9.26

6.76

2.49

10.56

8.52

2.04

-1.31

1991

9.66

6.98

2.68

10.12

8.13

1.99

-0.46

1992

9.71

6.98

2.73

10.24

8.36

1.88

-0.53

1993

9.55

6.82

2.73

10.50

8.64

1.85

-0.95

1994

9.89

7.11

2.78

11.16

9.29

1.87

-1.27

1995

10.64

7.75

2.88

11.81

9.91

1.90

-1.18

1996

10.75

7.79

2.96

11.94

10.00

1.94

-1.19

1997

11.12

8.16

2.96

12.31

10.33

1.98

-1.19

1998

10.52

7.64

2.87

12.31

10.27

2.04

-1.80

1999

10.31

7.39

2.92

12.96

10.92

2.05

-2.66

2000

10.69

7.76

2.93

14.35

12.19

2.16

-3.66

2001

9.68

7.00

2.68

13.16

11.09

2.07

-3.48

2002

9.13

6.48

2.65

13.02

10.92

2.10

-3.89

2003

9.04

6.43

2.61

13.43

11.27

2.16

-4.39

2004

9.64

6.80

2.85

14.71

12.34

2.37

-5.07

2005

10.01

7.07

2.94

15.54

13.16

2.39

-5.53

2006

10.66

7.56

3.10

16.24

13.72

2.52

-5.58

2007

11.49

8.04

3.46

16.46

13.84

2.63

-4.97

2008

12.49

8.78

3.70

17.40

14.57

2.83

-4.91

2009

10.95

7.33

3.62

13.69

10.97

2.72

-2.74

2010

12.32

8.49

3.83

15.74

12.97

2.77

-3.43

2011

13.53

9.41

4.12

17.26

14.42

2.84

-3.73

2012

13.53

9.39

4.13

17.04

14.21

2.83

-3.51

2013

13.54

9.29

4.26

16.47

13.68

2.79

-2.92

2014

13.53

9.22

4.32

16.43

13.65

2.78

-2.90

2015

12.43

8.20

4.23

15.29

12.55

2.74

-2.86

2016

11.85

7.71

4.14

14.64

11.87

2.76

-2.78

2017

12.06

7.88

4.18

15.03

12.21

2.82

-2.97

Nguồn: Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế.U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.

Hàng hóa và dịch vụ

Các mặt hàng

  • Dịch vụU.S. Trade Trends and Developments, by Andres B. Schwarzenberg.
  • Phụ lục C. Tài nguyên CRSInternational Trade and Finance: Overview and Issues for the 115th Congress, coordinated by Mary A. Irace and Rebecca M. Nelson.
  • Dưới đây là một số báo cáo và sản phẩm CRS gần đây về phát triển thương mại quốc tế:U.S. Trade Policy Primer: Frequently Asked Questions, coordinated by Cathleen D. Cimino-Isaacs.
  • Báo cáo CRS R45420, Xu hướng và phát triển thương mại của Hoa Kỳ, của Andres B. Schwarzenberg.The Economic Effects of Trade: Overview and Policy Challenges, by James K. Jackson.
  • Báo cáo CRS R44717, Thương mại và tài chính quốc tế: Tổng quan và các vấn đề cho Đại hội lần thứ 115, được điều phối bởi Mary A. Irace và Rebecca M. Nelson.Global Trade Imbalances, by James K. Jackson.
  • Báo cáo CRS R45148, Primer chính sách thương mại của Hoa Kỳ: Các câu hỏi thường gặp, được điều phối bởi Cathleen D. Cimino-Isaacs.The U.S. Trade Deficit: An Overview, by James K. Jackson.
  • Báo cáo CRS R44546, Hiệu ứng kinh tế của thương mại: Tổng quan và thách thức chính sách, của James K. Jackson.Trade Deficits and U.S. Trade Policy, by James K. Jackson.
  • CRS Insight In10972, Mất cân bằng thương mại toàn cầu, của James K. Jackson.U.S. Trade with Free Trade Agreement (FTA) Partners, by James K. Jackson.
  • CRS tập trung IF10619, thâm hụt thương mại của Hoa Kỳ: Tổng quan, của James K. Jackson.International Trade Agreements and Job Estimates, by James K. Jackson.
  • Báo cáo CRS R45243, thâm hụt thương mại và chính sách thương mại của Hoa Kỳ, của James K. Jackson.Bilateral and Regional Trade Agreements: Issues for Congress, by Brock R. Williams.
  • Báo cáo CRS R44044, Hoa Kỳ Thương mại với Hiệp định thương mại tự do (FTA), bởi James K. Jackson.U.S.-China Trade Issues, by Wayne M. Morrison.
  • CRS tập trung IF10161, các hiệp định thương mại quốc tế và ước tính công việc, của James K. Jackson.China-U.S. Trade Issues, by Wayne M. Morrison.

3 đối tác thương mại lớn nhất ở Hoa Kỳ là ai?

Danh sách các đối tác thương mại lớn nhất của Hoa Kỳ.

3 quốc gia là đối tác giao dịch hàng đầu của chúng tôi?

Trung Quốc, Canada và Mexico là đối tác thương mại lớn nhất của đất nước, chiếm nhập khẩu và xuất khẩu gần 1,9 nghìn tỷ đô la.Nhưng cảnh quan này có thể được định hình lại khi Tổng thống Trump theo đuổi các chính sách đầu tiên của Mỹ và các thỏa thuận thương mại tự do.

Ai là đối tác giao dịch hàng đầu?

Nhập khẩu của Hoa Kỳ - Các đối tác giao dịch hàng đầu 2021 Mexico, Canada, Đức và Nhật Bản đã tìm ra năm đối tác giao dịch hàng đầu cho Hoa Kỳ dựa trên giá trị nhập khẩu trong năm đó.Mexico, Canada, Germany, and Japan rounded out the top five trading partners for the U.S. based on import value in that year.

Ai là đối tác giao dịch hàng đầu của Hoa Kỳ?

Các đối tác thương mại hàng đầu của Hoa Kỳ..
Canada: 307 tỷ USD (17,5% tổng số xuất khẩu của Hoa Kỳ).
Mexico: $ 276,5 tỷ (15,8%).
Trung Quốc: 151,1 tỷ đô la (8,6%).
Nhật Bản: 75 tỷ đô la (4,3%).
Hàn Quốc: 65,8 tỷ USD (3,7%).
Đức: 65,2 tỷ đô la (3,7%).
Vương quốc Anh: 61,5 tỷ đô la (3,5%).
Hà Lan: 53,6 tỷ USD (3,1%).