Dù được tính điểm trên BXH FIFA không cao, tuy vậy, AFF Cup 2021 cũng đã động lực nhỏ bên lề cho thầy trò HLV Park Hang Seo cho hành trình sắp tới.
Highlights Việt Nam 3-0 Lào [AFF Cup 2018] [Nguồn: VFF]
AFF Cup 2021 chuẩn bị khởi tranh sau 1 năm bị tạm hoãn do dịch Covid-19. Giải đấu này được nhiều đội bóng trong khu vực đặt kỳ vọng cao, nhất là trong bối cảnh thành tích tại AFF Cup 2021 thậm chí còn ảnh hưởng tới BXH FIFA.
Cụ thể, từ năm 2016, AFF Cup bắt đầu được FIFA đưa vào hệ thống các giải thi đấu được tính điểm trong bảng xếp hạng các đội tuyển quốc gia. Thay đổi trên có được từ sức hút của giải đấu này.
Theo đó, trận chung kết năm 2010 giữa Malaysia vs Indonesia có đến 15 triệu người Indonesia xem qua truyền hình. Chỉ riêng giải đấu năm 2010 có số lượng 192 triệu người xem và có đến 5 triệu lượt xem từ Malaysia thông qua kênh truyền hình trả tiền ở AFF Cup 2014.
Quảng cáo
Đó cũng chính là lý do mà FIFA đưa AFF Cup vào hệ thống các giải thi đấu được tính điểm trên BXH các đội tuyển thế giới.
Vị thế của giải đấu được nâng lên song hệ số để tính điểm trên bảng xếp hạng FIFA từ AFF Cup không cao. Ở AFF Cup 2018, đội tuyển Việt Nam giành chức vô địch nhưng số điểm tích lũy trên bảng xếp hạng FIFA không nhiều.
Trong tháng 12 năm , thầy trò HLV Park Hang Seo thắng Philippines 2 trận, thắng 1 và 1 hòa trước Malaysia để giành chức vô địch. Tuy vậy, điểm số thu về chỉ là 5.
Quảng cáo
Trong khi đó, chiến thắng trước Yemen tại Asian Cup 2019 giúp đội tuyển Việt Nam thu về đến 13 điểm. Sở dĩ có sự chênh lệch này nằm ở hệ số điểm các trận giao hữu so với các trận đấu chính thức.
FIFA quy định hệ số này dựa trên tầm quan trọng của các trận đấu, bao gồm: các trận giao hữu nằm ngoài lịch FIFA, các trận giao hữu thuộc lịch FIFA, các trận vòng loại giải châu lục [như Asian Cup, EURO,…] hay vòng loại World Cup, các vòng chung kết giải châu lục hay vòng chung kết World Cup, các trận knock-out vòng chung kết World Cup. Theo đó, AFF Cup chỉ được tính là các trận giao hữu nằm ngoài FIFA vì không tổ chức theo FIFA Days.
Dù được tính điểm trên BXH FIFA không cao, tuy vậy, AFF Cup 2021 cũng đã động lực nhỏ bên lề cho thầy trò HLV Park Hang Seo cho hành trình sắp tới. Bởi lẽ, kể từ khi VL thứ 3 World Cup 2022 khởi tranh thì ĐT Việt Nam đã bị trừ điểm khá nhiều trên BXH FIFA, và AFF Cup là cơ hội không thể tốt hơn để chúng ta gỡ lạc lại đôi chút.
'Điều thần kỳ' bất ngờ đến, HLV Park lập tức đổi kế hoạch cho ĐTVN trước thềm AFF Cup
Tin nên đọc
Tin cùng chuyên mục
Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á [tiếng Anh: ASEAN Football Championship, gọi tắt tiếng Anh: AFF Championship] là giải đấu bóng đá giữa các đội tuyển bóng đá nam quốc gia đại diện các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á do Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á [AFF] tổ chức. Giải đấu được tổ chức 2 năm một lần vào các năm chẵn, ngoại trừ các lần vào năm 2007 và 2020 [bị hoãn sang năm 2021 do đại dịch COVID-19].
1996 [10] 1998 [8] 2000 [9] 2002 [9] 2004 [10] 2007 [8] 2008 [8] 2010 [8] 2012 [8] 2014 [8] 2016 [8] 2018 [10] 2020 [10] Tổng | ||||||||||||||
Úc | Chưa là thành viên AFF | × | × | × | × | 0 | ||||||||
Brunei | GS | • | × | × | × | • | • | × | • | • | • | • | × | 1 |
Campuchia | GS | • | GS | GS | GS | • | GS | • | • | • | GS | GS | GS | 8 |
Indonesia | 4th | 3rd | 2nd | 2nd | 2nd | GS | SF | 2nd | GS | GS | 2nd | GS | 2nd | 13 |
Lào | GS | GS | GS | GS | GS | GS | GS | GS | GS | GS | • | GS | GS | 12 |
Malaysia | 2nd | GS | 3rd | 4th | 3rd | SF | GS | 1st | SF | 2nd | GS | 2nd | GS | 13 |
Myanmar | GS | GS | GS | GS | 4th | GS | GS | GS | GS | GS | SF | GS | GS | 13 |
Philippines | GS | GS | GS | GS | GS | GS | • | SF | SF | SF | GS | SF | GS | 12 |
Singapore | GS | 1st | GS | GS | 1st[2] | 1st[3] | SF | GS | 1st[4] | GS | GS | GS | SF | 13 |
Thái Lan | 1st | 4th | 1st[2] | 1st[3] | GS | 2nd | 2nd | GS | 2nd | 1st[4] | 1st[5] | SF | 1st[6] | 13 |
Đông Timor | × | GS | • | • | • | • | • | • | GS | GS | 3 | |||
Việt Nam | 3rd | 2nd | 4th | 3rd | GS | SF | 1st | SF | GS | SF | SF | 1st[2] | SF | 13 |
|
|
Thái Lan | 6 [1996, 2000, 2002, 2014, 2016, 2020] | 3 [2007, 2008, 2012] | – | 1 [1998] | 1 [2018] | 11 |
Singapore | 4 [1998, 2004/05, 2007, 2012] | – | – | – | 2 [2008, 2020] | 6 |
Việt Nam | 2 [2008, 2018] | 1 [1998] | 2 [1996, 2002] | 1 [2000] | 5 [2007, 2010, 2014, 2016, 2020] | 11 |
Malaysia | 1 [2010] | 3 [1996, 2014, 2018] | 2 [2000, 2004] | 1 [2002] | 2 [2007, 2012] | 9 |
Indonesia | – | 6 [2000, 2002, 2004, 2010, 2016, 2020] | 1 [1998] | 1 [1996] | 1 [2008] | 9 |
Philippines | – | – | – | – | 4 [2010, 2012, 2014, 2018] | 4 |
Myanmar | – | – | – | 1 [2004] | 1 [2016] | 2 |
Tổng thể cầu thủ ghi bàn hàng đầuSửa đổi
1 | Teerasil Dangda | 19 |
2 | Noh Alam Shah | 17 |
3 | Worrawoot Srimaka | 15 |
Lê Công Vinh | ||
5 | Lê Huỳnh Đức | 14 |
6 | Kurniawan Dwi Yulianto | 13 |
7 | Bambang Pamungkas | 12 |
Kiatisuk Senamuang | ||
9 | Agu Casmir | 11 |
Adisak Kraisorn |
- In đậm chỉ ra cầu thủ vẫn còn đang thi đấu bóng đá quốc tế.
Vua phá lướiSửa đổi
1996 | Natipong Sritong-In |
1998 | Myo Hlaing Win |
2000 | Gendut Doni Christiawan |
2002 | Bambang Pamungkas |
2004 | Ilham Jaya Kesuma |
2007 | Noh Alam Shah |
2008 | Budi Sudarsono Agu Casmir Teerasil Dangda |
2010 | Safee Sali |
2012 | Teerasil Dangda |
2014 | Safiq Rahim |
2016 | Teerasil Dangda |
2018 | Adisak Kraisorn |
2020 | Safawi Rasid Bienvenido Marañón Chanathip Songkrasin Teerasil Dangda |
Cầu thủ xuất sắc nhấtSửa đổi
1996 | Zainal Abidin Hassan |
1998 | Nguyễn Hồng Sơn |
2000 | Kiatisuk Senamuang |
2002 | Therdsak Chaiman |
2004 | Lionel Lewis |
2007 | Noh Alam Shah |
2008 | Dương Hồng Sơn |
2010 | Firman Utina |
2012 | Shahril Ishak |
2014 | Chanathip Songkrasin |
2016 | |
2018 | Nguyễn Quang Hải |
2020 | Chanathip Songkrasin |
Các huấn luyện viên vô địchSửa đổi
1996 | Thái Lan | Thawatchai Sartjakul | |
1998 | Singapore | Barry Whitbread | |
2000 | Thái Lan | Peter Withe | |
2002 | |||
2004 | Singapore | Radojko Avramović | |
2007 | |||
2008 | Việt Nam | Henrique Calisto | |
2010 | Malaysia | Krishnasamy Rajagopal | |
2012 | Singapore | Radojko Avramović | |
2014 | Thái Lan | Kiatisuk Senamuang | |
2016 | |||
2018 | Việt Nam | Park Hang-seo | |
2020 | Thái Lan | Alexandré Pölking | |
1 | Thái Lan | 13 | 77 | 49 | 17 | 11 | 167 | 89 | +78 | 164 | Vô địch [1996, 2000, 2002, 2014, 2016, 2020] |
2 | Việt Nam | 13 | 71 | 37 | 19 | 15 | 145 | 74 | +71 | 130 | Vô địch [2008, 2018] |
3 | Indonesia | 13 | 69 | 35 | 14 | 20 | 175 | 122 | +53 | 119 | Á quân [2000, 2002, 2004, 2010, 2016, 2020] |
4 | Singapore | 13 | 62 | 31 | 15 | 16 | 112 | 62 | +50 | 108 | Vô địch [1998, 2004, 2007, 2012] |
5 | Malaysia | 13 | 69 | 30 | 15 | 24 | 120 | 81 | +39 | 105 | Vô địch [2010] |
6 | Myanmar | 13 | 46 | 15 | 7 | 24 | 58 | 101 | -43 | 52 | Bán kết [2004, 2016] |
7 | Philippines | 12 | 44 | 10 | 4 | 30 | 47 | 50 | –3 | 34 | Bán kết [2010, 2012, 2014, 2018] |
8 | Campuchia | 8 | 30 | 4 | 0 | 26 | 29 | 102 | –73 | 12 | Vòng bảng [8 lần] |
9 | Lào | 12 | 41 | 2 | 5 | 34 | 30 | 155 | –125 | 11 | Vòng bảng [12 lần] |
10 | Brunei | 1 | 4 | 1 | 0 | 3 | 1 | 15 | –14 | 3 | Vòng bảng [1996] |
11 | Đông Timor | 3 | 12 | 0 | 0 | 12 | 6 | 50 | –44 | 0 | Vòng bảng [2004, 2018, 2020] |
- Bóng đá tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á
- Giải vô địch bóng đá Đông Á
- Cúp bóng đá vịnh Ả Rập
- Giải vô địch bóng đá Nam Á
- Giải vô địch bóng đá Tây Á
- ^ AFF, Editor [23 tháng 5 năm 2022]. “AFF announces Mitsubishi Electric as the new title sponsor of AFF Mitsubishi Electric Cup 2022”. AseanFootball.org [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2022.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả [liên kết]
- Trang web chính thức
- Cúp AFF tại RSSSF.com
- Lịch thi đấu bóng đá AFF Mitsubishi Electric Cup