Bài giảng khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945

1. Nền văn học được hiện đại hóa:

Hoàn cảnh lịch sử – xã hội và văn hóa.

 Sau hai cuộc xâm lược của thực dân Pháp, cơ cấu xã hội Việt Nam có những biến đổi sâu sắc.

 Đô thị hình thành từ Nam chí Bắc => 1 nền Văn

hoá đô thị mới.

Giai cấp mới xuất hiện: tư sản, tiểu tư sản, công nhân, đặc biệt là tiểu tư sản trí thức Tây học.

  Một lớp công chúng có đời sống tinh thần và thị hiếu mới hình thành đòi hỏi một thứ văn chương mới.

Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiếng Việt: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu Thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945ĐẶC ĐIỂMTHÀNH TỰUVAI TRÒNỀN VĂN HỌC ĐƯỢC HIỆN ĐẠI HÓANHỊP ĐỘ PHÁT TRIỂN ĐẶC BIỆT MAU LẸHÌNH THỨC, THỂ LOẠI VÀ NGÔN NGỮ VĂN HỌCNỘI DUNG, TƯ TƯỞNGSỰ PHÂN HÓA PHỨC TẠP1. Nền văn học được hiện đại hóa: * Hoàn cảnh lịch sử – xã hội và văn hóa. Sau hai cuộc xâm lược của thực dân Pháp, cơ cấu xã hội Việt Nam có những biến đổi sâu sắc. Đô thị hình thành từ Nam chí Bắc => 1 nền Văn hoá đô thị mới.Giai cấp mới xuất hiện: tư sản, tiểu tư sản, công nhân, đặc biệt là tiểu tư sản trí thức Tây học.  Một lớp công chúng có đời sống tinh thần và thị hiếu mới hình thành đòi hỏi một thứ văn chương mới.Chữ quốc ngữ đã thay thế chữ Hán và chữ Nôm trong nhiều lĩnh vực.Nghề in, xuất bản, báo chí, phong trào dịch thuật ra đời và phát triển khá mạnh.Sự xuất hiện của đội ngũ phê bình văn học. Những nhân tố trên đã tạo điều kiện cho văn học Việt Nam đổi mới theo hướng hiện đại hóa. Hiện đại hóa được hiểu theo nghĩa: văn học thời kì này thoát khỏi thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức văn học phương Tây. * Quá trình hiện đại hóa từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng tám 1945: 3 giai đoạn Giai đoạn 1(từ đầu TK đến khoảng 1920):Đây là giai đoạn mở đầu và chuẩn bị các điều kiện vật chất và văn hóa cần thiết cho công cuộc hiện đại hoá văn học.Chữ quốc ngữ được phổ biến rộng rãi, báo chí và phong trào dịch thuật phát triển, thúc đẩy sự hình thành và phát triển của nền văn xuôi chữ quốc ngữ.Tuy nhiên, trong giai đoạn này, các thành tựu chỉ mới giới hạn ở một số truyện kí của mấy cây bút Nam Bộ như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh..., nghệ thuật còn hạn chế. * Quá trình hiện đại hóa từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng tám 1945: 3 giai đoạn Giai đoạn 2(khoảng từ năm 1920 đến năm 1930):Những yếu tố của văn học cổ vẫn còn tồn tại phổ biến ở mọi thể loại từ nội dung đến hình thức. => Giai đoạn quá độ (giai đoạn giao thời).Đạt được những thành tựu vang dội: tiểu thuyết Hồ Biểu Chánh, Hoàng Ngọc Phách; truyện ngắn Phạm Duy Tốn, Nguyễn Bá Học,...;thơ Tản Đà; kịch của Vũ Đình Long, Nam Xương... Ngoài ra, còn có những truyện kí rất hiện đại của Nguyễn Ái Quốc viết bằng tiếng Pháp ra đời vào những năm hai mươi tại Pa-ri. * Quá trình hiện đại hóa từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng tám 1945: 3 giai đoạn Giai đoạn 3(khoảng từ năm 1930 đến năm 1945):Công cuộc hiện đại hoá được đẩy lên một bước mới với nhiều cuộc Cách tân Văn học sâu sắc, kết tinh ở mọi thể loại, đặc biệt là về tiểu thuyết, truyện ngắn và thơ.Hai thể loại mới là phê bình văn học và phóng sự chính thức ra đời.Các cây bút tài năng tiêu biểu : Nam Cao (Chí Phèo), Vũ Trọng Phụng (Kỹ nghệ lấy Tây), Nguyễn Tuân (Một chuyến đi), Xuân Diệu, Tố Hữu.......=> HIỆN ĐẠI HÓA TRIỆT ĐỂ. 2. Nhịp độ phát triển đặc biệt mau lẹ:Nhịp độ phát triển ở đây bao gồm: nhịp độ phát triển về số lượng, nhịp độ cách tân, nhịp độ trưởng thành, nhịp độ kết tinh ở những cây bút có tài năng.Các nguyên nhân chủ yếu:+ Sự thúc bách yêu cầu của thời đại.+ Do tiềm lực chủ quan của dân tộc: Sức mạnh văn học truyền thống; phong trào yêu nước và cách mạng.+ Những cuộc cách tân văn học sâu sắc đã mở đường cho nhiều tài năng.+ Vai trò của tầng lớp trí thức Tây học.+ Ở thời kì 1900-1945, văn chương đã trở thành một thứ hàng hóa và viết văn trở thành một nghề để kiếm sống.3.Sự phân hóa phức tạp thành nhiều xu hướng văn học:Nguyên nhân của sự phân hóa phức tạp: + Sự thức tỉnh của ý thức cá nhân trong giới cầm bút và sự phân hóa xã hội trong cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh xã hội quyết liệt dưới ách thực dân.Đặc điểm:Bộ phận văn học phát triển hợp phápBộ phận văn học phát triển bất hợp pháp và nửa hợp phápBộ phận văn học được đăng tải và xuất bản công khai không bị thực dân Pháp cấm đoán. -Nội dung: Có tính dân tộc, tư tưởng tiến bộ, lành mạnh. Không có được ý thức cách mạng và tinh thần chống đối trực tiếp chế độ thực dân.Có điều kiện đầu tư công sức vào nghệ thuật, có những đóng góp mang ý nghĩa quyết định đối với quá trình hiện đại hóa nền văn học thời kì này.Bị cấm xuất bản công khai (chủ yếu là thơ văn cách mạng bí mật, thơ ca trong tù,...). Lực lượng sáng tác là nhà văn-chiến sĩ.Nội dung: Chứa đựng tinh thần đấu tranh chính trị, đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp; tạo ra hình tượng người chiến sĩ cao đẹp với lí tưởng mới của thời đại (lí tưởng cộng sản)Hình thức nghệ thuật: chưa có đầu tư.1. Về nội dung, tư tưởng: * Phát huy truyền thống yêu nước, nhân đạo và chủ nghĩa anh hùng của văn học trên tinh thần dân chủ.Về lòng yêu nước, Phan Bội Châu quan niệm “Dân là dân nước, nước là nước dân”. Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh và các nhà văn vô sản thì gắn chủ nghĩa yêu nước với lí tưởng xã hội chủ nghĩa.Chủ nghĩa nhân đạo trong thời kì này còn gắn liền với sự thức tỉnh cá nhân người cầm bút -> khát vọng sống mãnh liệt của con người, muốn phát huy cao độ tài năng và phẩm giá của mỗi con người.....Chủ nghĩa anh hùng gắn với lí tưởng cộng sản và kết hợp chủ nghĩa yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản. Các tác phẩm tràn đầy lạc quan cách mạng.Ví dụ : Nhớ rừng của Thế Lữ, Lão Hạc của Nam Cao...2. Về hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học: *Văn học nhìn chung hiện đại hóa.Sự ra đời của văn xuôi và tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ.+ Các tác phẩm đầu tiên (các tác phẩm của Hồ Biểu Chánh) có tính bình dân, giàu sống thực tế nhưng chưa đạt tới chuẩn mực của ngôn ngữ văn chương.+ Tiểu thuyết Tố Tâm của Hoàng Ngọc Phách mới mẻ, linh hoạt hơn nhưng lối dẫn dắt tình tiết chưa thật tự nhiên...+ Nhóm Tự lực văn đoàn đẩy cuộc cách tân tiểu thuyết lên một bước mới, nhưng tiểu thuyết của nhóm này có thiên hướng xa rời thực tế, phức tạp.+ Các nhà tiểu thuyết hiện thực chủ nghĩa có công gắn tiểu thuyết vói hiện thực đời sống của nhân dân. Ngôn ngữ tiểu thuyết cũng được chắt lọc, nâng lên trình độ nghệ thuật.Tiêu biểu: Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nam Cao...2. Về hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học:Về truyện ngắn: + Truyện ngắn hiện đại buổi đầu của Phạm Duy Tốn và Nguyễn Bá Học khoảng những năm 1930 -1945+Truyện ngắn trào phúng rất ngắn và vui của Nguyễn Công Hoan+Truyện ngắn “không có chuyện” tinh tế, giàu chất thơ của Thạch Lam, Thanh Tịnh...+Truyện ngắn đậm chất dân gian, hóm hỉnh của Tô Hoài, Kim Lân...+Truyện ngắn mang tư tưởng sâu sắc, khái quát cao...của Nam Cao.Sự xuất hiện một số thể loại mới: Phóng sự (Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố...) , bút kí, tùy kí (Thạch Lam với Hà Nội bắm sáu phố phường, Xuân Diệu với Trường ca...), kịch nói (Ông Tây An Nam của Nam Xương, Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng...)Cuộc cách mạng thi ca của phong trào Thơ mới: Tản Đà, Thế Lữ, Xuân Diệu, Hồ Chí Minh, Tố Hữu.....Thời kì văn học từ đầu thế kỉ XX đến 1945 có một vị trí hết sức quan trọng.Thừa kế tinh hoa dân tộcKhép lại sau lưng mười thế kỉ văn học để mở ra một chương mới với những thành tựu văn học mới ảnh hưởng lâu dài: thời kì văn học hiện đại trong quan hệ rộng rãi với nhiều nền văn hóa trên thế giới.

Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 11: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng tám năm 1945", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

CHÀO MỪNG QUÍ THẦY CÔ VÀ CÁC EM HỌC SINH Giáo viên thực hiệnTrần Ngọc ThạchTRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÒA HỘIKHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 I. Đặc điểm cơ bản của văn học VN từ đầuthể kỉ XX đến CMT8 năm 1945 1.Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hoá. a. Khái niệm hiện đại hoá văn học Là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức của văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học hiện đại trên thế giới.Ví dụ: Bút pháp nghệ thuật“ Đầu lòng hai ả tố ngaThuý kiều là chị em là Thuý vân.Mai cốt cách, tuyết tinh thần,Mỗi ngưòi mỗi vẻ, mười phân vẹn mười.Vân xem trang trọng khác vời,Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.Hoa cười ngọc thốt đoan trang,Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.Kiều càng sắc sảo mặn mà,So bề tài sắc lại là phần hơn.Làn thu thuỷ, nét xuân sơn,Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh” ( Nguyễn Du )“ Em đẹp lắm khi mày em nhíu lạiCặp mày xanh như rừng biếc chen câyEm thảnh thơi như buổi sáng đầu ngàyEm mạnh mẽ như buổi chiều giữa hạ” ( Xuân Diệu )Ví dụĐặc điểmVăn học trung đạiVăn học hiện đạiBút pháp nghệ thuậtƯớc lệ, tượng trưngBút pháp tả thựcQuan niệm văn họcVăn chương chở đạo, Thơ nói chíHoạt động nghệ thuật đitìm và sáng tạo cái đẹpQuan niệm thẫm mỹHướng về cái đẹp trongquá khứ, thiên về cáicao cả, tao nhãHướng về cuộc sống hiệntại, đề cao vẻ đẹp conngười trần thếĐội ngũ sáng tácCác nhà NhoCác nhà văn nghệ sĩmang tính chuyên nghiệpHình thức chữ viếtHán, NômChữ quốc ngữ...KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945b. Những nhân tố tạo điều kiện cho nền văn học thời kì này đổi mới theo hướng hiện đại hoá.Xã hội thực dân nửa phong kiến,cơ cấu xã hội có những biến đổi sâu sắc: xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mớiẢnh hưởng của văn hoá phương Tây (đặc biệt là Pháp)Lực lượng sáng tác chủ yếu: tầng lớp trí thức Tây học ( tiếp cận nhiều với văn học Pháp)Chữ quốc ngữ đã thay thế chữ Hán và chữ Nôm trong nhiều lĩnh vực.Nghề in, xuất bản, báo chí, phong trào dịch thuật ra đời và phát triển khá mạnh.Sự xuất hiện của đội ngũ phê bình văn học Những nhân tố trên tạo điều kiện cho nền văn học Việt Nam đổi mới theo hướng hiện đại hoá.KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945Quá trình hiện đại hoá: 3 giai đoạn.c.1.Giai đoạn thứ nhất ( từ đầu TK XX đến khoảng năm 1920)Đây là giai đoạn mở đầu và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho công cuộc hiện đại hoá văn học.Chữ quốc ngữ được phổ biến rộng rãi, báo chí và phong trào dịch thuật phát triển khá rầm rộ, thúc đẩy sự hình thành và phát triển của nền văn xuôi chữ quốc ngữ.Thành tựu chủ yếu của giai đoạn này là thơ của các chí sĩ cách mạng: Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Nguyễn Thượng Hiền,.. Nhìn chung, văn học ở giai đoạn này chỉ mới đổi mới về nội dung tư tưởng, chứ chưa đổi mới về hình thức nghệ thuật.Xuất dương lưu biệtSinh vi nam tử yếu hi kì,Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di.Ư bách niên trung tu hữu ngã,Khởi thiên tải hậu cánh vô thuỳ.Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế,Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si.Nguyện trục trường phong Đông hải khứ,Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi.Làm trai phải lạ ở trên đờiHá để càn khôn tự chuyển dời.Trong khoảng trăm năm cần có tớ,Sau này muôn thuở há không ai?Non sống đã chết sống thêm nhục,Hiền thánh còn đâu học cũng hoài.Muốn vượt biển Đông theo cánh gió,Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi. ( Phan Bội Châu )KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 c. Quá trình hiện đại hoá: 3 giai đoạn. c.1.Giai đoạn thứ nhất ( từ đầu TK XX đến khoảng năm 1920)c.2. Giai đoạn thứ hai ( từ 1920 đến 1930 )- Giai đoạn này có những thành tựu đáng kể. Các tác giả, tác phẩm có giá trị như: tiểu thuyết của Hồ Biểu Chánh, Hoàng Ngọc Phách; truyện ngắn của Phạm Duy Tốn, Nguyễn Bá Học; thơ của Tản Đà, Á Nam Trần Tuấn Khải; kịch nói của Vũ Đình Long, Vi Huyền Đắc, Nam Xương.- Bộ phận truyện kí của Nguyễn Ái Quốc viết bằng tiếng Pháp đã góp phần đáng kể vào quá trình hiện đại hoá văn học trong nước. Nhìn chung, giai đoạn này đạt được một số thành tựu đáng ghi nhận trong quá trình hiện đại hoá. Tuy nhiên nhiều yếu tố của văn học trung đại vẫn còn tồn tại từ nội dung đến hình thức.Thề non nước “ Nước non nặng một lời thề,Nước đi đi mãi không về cùng non.Nhớ lời nguyện nước thề non,Nước đi chưa lại non còn đứng không.Non cao những ngóng cùng trông, Suối khô dòng lệ chờ mong tháng ngàyXương mai một nắm hao gầy,Tóc mây một mái đã đầy tuyết sương.Trời tây ngả bóng tà dương,Càng phơi vẻ ngọc nét vàng phôi pha.Non cao tuổi vẫn chưa già,Non thời nhớ nước nước mà quên non!Dù cho sông cạn đá mòn,Còn non còn nước vẫn còn thề xưa” (Tản Đà ) Nội dungNghệ thuậtCái tôi cá nhân( mờ nhạt )Chữ quốc ngữ( Hình ảnh ước lệ, tượng trưng) Đoạn trích: Cha con nghĩa nặng của Hồ Biểu ChánhNội dungHình thứcĐề cao tình cảm cao quý (Tình cảm cha con )Văn xuôi quốc ngữ.Câu văn biền ngẫu, kết cấu theo kiểu tiểu thuyếtchương hồi của Trung QuốcKHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945c. Quá trình hiện đại hoá: 3 giai đoạn.c.3 Giai đoạn thứ ba ( từ 1930 đến 1945 )Quá trình hiện đại hoá văn học đã được hoàn tất với những cuộc cách tân sâu sắc trên mọi thể loại, nhất là tiểu thuyết, truyện ngắn và thơ.Truyện ngắn và tiểu thuyết được viết theo lối mới từ cách xây dựng nhân vật đến nghệ thuật kể chuyện và ngôn ngữ nghệ thuật với các tác giả tiêu biểu như: Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, Thạch Lam, Nguyễn Tuân, nhóm Tự lực văn đoàn,Thơ ca đổi mới sâu sắc với phong trào thơ mới, đưa lại một “cuộc cách mạng trong thơ ca” cùng với những tên tuổi sáng chói và phong cách riêng biệt như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, Nguyễn Bính,Những thể loại mới như Phóng sự, bút kí, tuỳ bút, kịch nói, phê bình văn học,cũng góp phần khẳng định sự đổi mới toàn diện của văn học. Công cuộc hiện đại hoá đã diễn ra trên mọi mặt của đời sống văn học, làm biến đổi toàn diện nền văn học nước nhà.Ví dụ: Vội vàng ( Xuân Diệu )Tôi muốn tắt nắng đi,Cho màu đừng nhạt mất.Tôi muốn buộc gió lại,Cho hương đừng bay đi( )Ta muốn ômCả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều;Và non nước, và cây, và cỏ rạng,Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,Cho no nê thanh sắc của thời tươi- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!Tác giả, tác phẩmNội dungHình thứcXuân Diệu( Vội vàng )Cái tôi cá nhân dạt dào cảm xúc, tha thiết, rạo rực,Chữ quốc ngữ, hình ảnh gợi cảm, tinh tế,Thạch Lam( Hai đứa trẻ )Nhân đạo:cảm thông, thương xót những kiếp người nhỏ bé,Truyện ngắn, câu văn mềm mại, giàu chất thơ,..Nam Cao( Chí phèo )Cảm thông, thương xót cho những người lao động lương thiện bị áp bức, bóc lột,Truyện ngắn, nghệ thuật kể chuyện độc đáo, miêu tả tâm lí tinh vi,KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 19452. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hoá thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung với nhau để cùng phát triển.a. Bộ phận văn học công khai Do khác nhau về quan điểm nghệ thuật và khuynh hướng thẩm mĩ nên bộ phận này phân hoá thành hai xu hướng chính:a.1. Văn học lãng mạn.Thể hiện trực tiếp và sâu sắc cái Tôi trữ tình đầy cảm xúc, đồng thời phát huy cao độ trí tưởng tượng để diễn tả những khát vọng ước mơ.Một số tác giả tiêu biểu: nhóm Tự lực văn đoàn, các nhà thơ mới, truyện ngắn trữ tình của Thạch lam, Thanh Tịnh, Hồ Zếnh, tuỳ bút và truyện ngắn của Nguyễn Tuân, Vh lãng mạn góp phần thức tỉnh ý thức cá nhân, đấu tranh chống luân lí, lễ giáo phong kiến cổ hủ để giải phóng cá nhân, giành quyền hưởng hạnh phúc cá nhân,Tuy nhiên nó ít gắn trực tiếp với đời sống xã hội chính trị của đất nước, đôi khi đề cao chủ nghĩa cá nhân cực đoan. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 19452. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hoá thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung với nhau để cùng phát triển.a. Bộ phận văn học công khaia.1. Văn học lãng mạn. a.2. Văn học hiện thựcTập trung vào việc phơi bày thực trạng bất công, thối nát của xã hội đương thời, đi sâu phản ánh tình cảnh khốn khổ của các tầng lớp nhân dân bị áp bức bóc lột với một thái độ cảm thông sâu sắc.Một số tác giả tiêu biểu: Nguyễn Công Hoan, Nguyên Hồng, Nam Cao, Tô Hoài, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Có tính chân thật cao và thấm đượm tinh thần nhân đạo. Tuy nhiên các nhà văn hiện thực phê phán chỉ thấy tác động một chiều của hoàn cảnh đối với con người, coi con người là nạn nhân bất lực của hoàn cảnh. Hai xu hướng này cùng tồn tại song song, vừa đấu tranh với nhau, vừa ảnh hưởng, tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau.VĂN HỌC VN TỪ ĐẦU TK XX – CMT8 1945ĐẶC ĐIỂMHIỆN ĐẠI HOÁKHÁI NIỆMN. NHÂNQUÁ TRÌNHQUÁ TRÌNH HĐHBƯỚC 1Đổi mới về nội dung tư tưởng, chưa đổi mới về hình thứcBước 2Có đổi mới cả nội dung lẫn hình thức nhưng chưa đáng kểBƯỚC 3Đổi mới toàn diện cả nội dung lẫn hình thứcVĂN HỌC VN TỪ ĐẦU TK XX – CMT8 1945ĐẶC ĐIỂMHIỆN ĐẠI HOÁKHÁI NIỆMN. NHÂNQUÁ TRÌNHsự phân hoá phức tạpBỘ PHẬN VHCÔNG KHAIVH LÃNG MẠNVH HIỆN THỰC