Bài tập tự luận cuối khóa Module 5 THCS

MODULE 5 là một module chung cho tất cả các môn nên hệ thống câu hỏi

I. Đáp án trắc nghiệm Mô đun 5 THCS

Câu 1: Chọn đáp án đúng nhất

“Chấp nhận học sinh với giá trị hiện tại, khác biệt, điểm mạnh hay điểm yếu thậm chí đối ngược với giáo viên mà không phán xét hay phê phán học sinh” là biểu hiện của yêu cầu đạo đức nào trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học cơ sở?

  1. Tôn trọng học sinh 
    Bài tập tự luận cuối khóa Module 5 THCS
  2. Không phán xét học sinh
  3. Giữ bí mật
  4. Trung thực và trách nhiệm

Câu 2: Chọn đáp án đúng nhất

Điền từ phù hợp vào chỗ trống trong phát biểu sau:

“Tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học là hoạt động trợ giúp của giáo viên và các lực lượng khác hướng đến tất cả học sinh trong nhà trường, nhằm đảm bảo sức khỏe thể chất và …ổn định cho mỗi học sinh, tạo điều kiện tốt nhất cho các em tham gia học tập, rèn luyện và phát triển bản thân”.

  1. Tâm thần
  2. Sinh lí
  3. Tâm lí
  4. Tinh thần

Câu 3: Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng

Nối các biểu hiện phù hợp với kĩ năng tư vấn, hỗ trợ học sinh THCS trong hoạt động giáo dục và dạy học:

Câu hỏi Trả lời
Quan tâm, hiểu sự kiện, suy nghĩ của học sinh và đón nhận suy nghĩ, cảm xúc của học sinh Kĩ năng lắng nghe
Đặt mình vào vị trí của học sinh để hiểu biết sâu sắc, đầy đủ về tâm tư, tình cảm của học sinh Kĩ năng thấu hiểu
Diễn đạt lại suy nghĩ, cảm xúc của học sinh để kiểm tra thông tin và thể hiện sự quan tâm, lắng nghe học sinh Kĩ năng phản hồi
Đưa ra chỉ dẫn, gợi ý giúp học sinh đối diện và tìm kiếm các giải pháp để giải quyết vấn đề khó khăn, vướng mắc dựa trên thế mạnh của bản thân Kĩ năng hướng dẫn

Câu 4: Chọn đáp án đúng nhất

Đời sống tình cảm của học sinh trung học cơ sở có đặc điểm:

  1. Dễ thay đổi và mâu thuẫn 
  2. ổn định và sâu sắc
  3. quyết liệt và bốc đồng
  4. Pha trộn và ổn định

Câu 5: Chọn đáp án đúng nhất

Điền từ phù hợp vào chỗ trống:

“Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự căng thẳng tâm lí của học sinh trung học cơ sở là do sự bất đồng về quan điểm giữa các em với cha mẹ. Trong khi học sinh đã thể hiện tính tự lập và tự ý thức khá rõ ràng về bản thân thì một số cha mẹ vẫn coi các em là những đứa trẻ non nớt, dễ bị ảnh hưởng và lôi kéo từ bên ngoài nên có xu hướng … quá mức đến mọi mặt đời sống của học sinh trung học cơ sở”.

  1. Quan tâm
  2. Giám sát
  3. Chỉ đạo
  4. Hướng dẫn

Câu 6: Chọn đáp án đúng nhất

Điểm nào dưới đây KHÔNG đặc trưng cho sự phát triển tâm lí của tuổi học sinh trung học cơ sở?

  1. Sự phát triển mạnh mẽ, đồng đều về thể chất và tâm lí.
  2. Sự phát triển mạnh mẽ, không cân đối về thể chất và tâm lí.
  3. Sự phát triển mạnh mẽ, không cân đối về thể chất và ngôn ngữ.
  4. Sự phát triển không đều, tạo ra tính hai mặt “vừa là trẻ con vừa là người lớn”.

Câu 7: Chọn đáp án đúng nhất

Học sinh trung học cơ sở KHÔNG gặp khó khăn trong sự phát triển bản thân thường có các biểu hiện sau:

  1. Lo lắng về hình ảnh bản thân
  2. Hòa đồng trong quan hệ với bạn bè
  3. Lúng túng trong việc xây dựng hình mẫu lí tưởng
  4. Không biết được điểm mạnh, hạn chế của bản thân

Câu 8: Chọn đáp án đúng nhất

Nguyên nhân cơ bản dẫn đến khó khăn tâm lí của học sinh trung học cơ sở trong quan hệ giao tiếp với giáo viên là do:

  1. Giáo viên không quan tâm đến học sinh
  2. Giáo viên thiên vị học sinh
  3. Giáo viên chưa thấu hiểu những đặc trưng tâm lí và nhu cầu của học sinh
  4. Giáo viên đưa ra yêu cầu quá cao với học sinh

Câu 9: Chọn đáp án đúng nhất

Những biểu hiện nào sau đây cho thấy học sinh trung học cơ sở KHÔNG gặp khó khăn trong định hướng nghề nghiệp:

  1. Có tâm thế nhưng chưa ý thức về tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề nghiệp.
  2. Biết lựa chọn ngành nhưng không có hiểu biết về hệ thống các ngành nghề trong xã hội.
  3. Có ý thức rõ ràng về tương lai của mình nhưng chờ đợi vào sự định hướng của cha/mẹ.
  4. Có tâm thế và ý thức rõ ràng về tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề nghiệp.

Câu 10. Chọn đáp án đúng nhất

Trong khi trợ giúp cho T – một học sinh lớp 8 có biểu hiện ngại giao tiếp, thu mình trong lớp, cô giáo chủ nhiệm nhận thấy em có sở thích chơi với những con thú nhỏ. Để trợ giúp cho T, cô đã cùng em chơi trò chơi “chó và gà trống” để qua đó tìm hiểu sâu hơn về suy nghĩ và tình cảm của em.

Thầy/cô hãy cho biết: Cô giáo chủ nhiệm đã sử dụng phương pháp tư vấn, hỗ trợ nào đối với học sinh của mình?

  1. Phương pháp trực quan
  2. Phương pháp trắc nghiệm
  3. Phương pháp kể chuyện
  4. Phương pháp thuyết phục

Câu 11: Chọn đáp án đúng nhất

Việc khảo sát nhu cầu học sinh trước khi lựa chọn và xây dựng chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh trung học cơ sở có ý nghĩa gì?

  1. Thu hút sự chú ý của học sinh
  2. Chuẩn bị tâm thế cho học sinh
  3. Nâng cao kết quả học tập cho học sinh
  4. Lựa chọn chủ đề phù hợp với học sinh

Câu 12: Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng

Nối các tên các bước sau để tạo thành quy trình “xây dựng, lựa chọn và thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh trung học cơ sở ”.

Câu hỏi Câu trả lời
Bước 1 là xây dựng danh sách chuyên đề tư vấn tâm lí
Bước 2 là lựa chọn chuyên đề tư vấn tâm lí
Bước 3 là thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí
Bước 4 là đánh giá thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí

Câu 13: Chọn đáp án đúng nhất

Trong video nội dung 2 mà quý Thầy/Cô đã xem, việc đánh giá hiệu quả của chuyên đề tư vấn tâm lí “kĩ năng giao tiếp hiệu quả” cho học sinh trung học cơ sở được thực hiện bằng phương pháp nào?

  1. Hỏi ý kiến học sinh
  2. Tình huống giả định
  3. Phiếu hỏi tự thiết kế
  4. Trắc nghiệm khách quan

Câu 14: Chọn đáp án đúng nhất

Công việc “phân tích kết quả đầu vào” thuộc bước nào của qui trình xây dựng, lựa chọn và thực hiện các chuyên đề tư vấn, hỗ trợ cho học sinh trung học cơ sở?

  1. Bước 1: Xây dựng danh sách chuyên đề tư vấn tâm lí
  2. Bước 2: Lựa chọn chuyên đề tư vấn tâm lí
  3. Bước 3: Thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí
  4. Bước 4: Đánh giá thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí

Câu 15: Chọn đáp án đúng nhất

Bước nào sau đây KHÔNG nằm trong qui trình phân tích trường hợp thực tiễn về tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học cơ sở trong hoạt động giáo dục và dạy học?

  1. Thu thập thông tin của học sinh.
  2. Liệt kê các vấn đề/khó khăn của học sinh.
  3. Xác định vấn đề của học sinh.
  4. Tìm hiểu nguồn lực bên ngoài

Câu 16: Chọn đáp án đúng nhất

Việc phân tích trường hợp thực tiễn trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học cơ sở nhằm mục đích:

  1. Tóm tắt các vấn đề chính mà học sinh gặp phải.
  2. Lý giải các nguyên nhân gây ra khó khăn, vướng mắc của học sinh.
  3. Hình dung được những nguồn lực có thể kết nối để hỗ trợ học sinh.
  4. Cả 3 đáp án trên

Câu 17: Chọn đáp án đúng nhất

Điền từ phù hợp vào chỗ trống

“Phân tích trường hợp thực tiễn trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học cơ sở là hoạt động của giáo viên kết nối và …với các lực lượng khác nhau để khai thác thông tin, xác định vấn đề, điều kiện nảy sinh, tìm kiếm nguồn lực, lên kế hoạch trợ giúp học sinh giải quyết vấn đề đang gặp phải”

  1. kết hợp
  2. hợp tác
  3. liên hệ
  4. phối hợp

Câu 18: Chọn đáp án đúng nhất

Nội dung nào sau đây KHÔNG thuộc quy trình phân tích trường hợp thực tiễn về tư vấn, hỗ trợ học sinh THCS trong hoạt động giáo dục và dạy học?

  1. Thu thập thông tin của học sinh.
  2. Xác định vấn đề của học sinh.
  3. Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ.
  4. Đánh giá năng lực của học sinh.

Câu 19: Chọn đáp án đúng nhất

Khi học sinh THCS gặp khó khăn vượt quá khả năng tư vấn, hỗ trợ của giáo viên thì cách làm nào dưới đây là phù hợp?

  1. Trao đổi với cha mẹ học sinh để gia đình tự thu xếp.
  2. Báo cáo để Ban Giám hiệu tư vấn, hỗ trợ cho học sinh.
  3. Cố tư vấn, hỗ trợ tâm lí cho học sinh theo hướng chuyên sâu hơn.
  4. Phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng khác để cùng tư vấn, hỗ trợ.

Câu 20: Chọn đáp án đúng nhất

Trong video phân tích trường hợp thực tiễn về tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học cơ sở trên hệ thống LMS, vấn đề chính mà em Ngọc gặp phải trong tình huống là gì?

  1. Mâu thuẫn với mẹ và kĩ năng giao tiếp với người lớn còn hạn chế
  2. Bất đồng quan điểm với mẹ và mẹ chưa hiểu Ngọc
  3. Sự thay đổi tâm lí trong giai đoạn dậy thì
  4. Sự khác biệt giữa hai thế hệ

Câu 21: Chọn đáp án đúng nhất

“Sau khi trao đổi với đồng nghiệp về tình hình học tập của N trên lớp ở các môn học khác nhau. Cô V hiểu rằng N đang gặp khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức mới, em không thể nhớ kiến thức trong thời gian dài mà chỉ nhớ được trong thời gian ngắn. Thêm vào đó, ở nhà N cũng không duy trì ôn luyện nên kết quả các bài kiểm tra trên lớp N đều không đạt kết quả cao mặc dù ngay trên lớp em rất hiểu bài và làm bài tốt”. Cô V đã thực hiện bước nào trong khi tư vấn, hỗ trợ cho học sinh N?

  1. Thu thập thông tin của học sinh
  2. Liệt kê các vấn đề học sinh gặp phải
  3. Kết luận vấn đề của học sinh
  4. Lên kế hoạch tư vấn, hỗ trợ

Câu 22: Chọn đáp án đúng nhất

Hãy điền từ phù hợp vào chỗ trống

“Nguyên tắc đảm bảo tính … trong việc thiết lập kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh được hiểu là kênh thông tin, phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh được thiết lập cần công khai để nhà trường/ giáo viên chủ nhiệm/ giáo viên bộ môn và cha mẹ học sinh dễ dàng nhận biết, sử dụng, giám sát và điều chỉnh trong những điều kiện cần thiết”.

  1. công khai
  2. pháp lí
  3. thống nhất
  4. hệ thống

Câu 23: Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng

Nối các ý sau để thể hiện phương thức trao đổi thông tin phù hợp trong việc thiết lập kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học cơ sở.

Câu hỏi Câu trả lời
Phương thức trực tiếp: Họp cha mẹ học sinh, trao đổi qua thư điện tử
Phương thức gián tiếp: Video giới thiệu về nhà trường, tờ rơi về kế hoạch dã ngoại của trường

Câu 24: Chọn đáp án đúng nhất

Công việc nào sau đây KHÔNG cần thiết để thiết lập kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học cơ sở?

  1. Thiết lập nội dung thông tin cung cấp cho gia đình.
  2. Thiết lập phương thức trao đổi thông tin với gia đình.
  3. Thiết lập hệ thống phương tiện trao đổi thông tin với gia đình.
  4. Thiết lập kênh thông tin xã hội đáp ứng nhu cầu của gia đình.

Câu 25: Chọn đáp án đúng nhất

Tờ rơi là kênh thông tin nào của việc thiết lập kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học cơ sở?

  1. Kênh thông tin trực tiếp
  2. Kênh thông tin gián tiếp
  3. Kênh thông tin trung gian
  4. Kênh thông tin cụ thể

Câu 26: Chọn đáp án đúng nhất

“Giáo viên đối chiếu những kết quả đạt được với mục tiêu của mình đặt ra để từ đó điều chỉnh quá trình tự học cho phù hợp”. Nội dung này thuộc bước nào trong quá trình xây dựng kế hoạch tự học?

  1. Xác định mục tiêu kế hoạch tự học
  2. Xác định nội dung tự học
  3. Xác định phương pháp và hình thức tự học
  4. Đánh giá kết quả tự học

Câu 27: Chọn đáp án đúng nhất

Hình thức nào sau đây KHÔNG thuộc hình thức hỗ trợ trực tiếp cho giáo viên phổ thông đại trà?

  1. Hỗ trợ tổ chức các khóa bồi dưỡng tập trung
  2. Hỗ trợ thông qua tư vấn, tham vấn chuyên gia, đồng nghiệp
  3. Hỗ trợ thông qua học liệu, phần mềm điện tử
  4. Hỗ trợ thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn

Câu 28: Chọn đáp án đúng nhất

LMS – Learning Management System được hiểu là…

  1. hệ thống quản lí nội dung học tập qua mạng
  2. hệ thống quản lí học tập qua mạng
  3. đơn vị quản lí toàn bộ hệ thống học tập qua mạng
  4. hệ thống hỗ trợ quản lí đánh giá kết quả học tập qua mạng

Câu 29: Chọn đáp án đúng nhất

“Giáo viên trong trường đưa ra các trường hợp học sinh cần tư vấn, can thiệp ở mức độ độ chuyên sâu và nhờ chuyên gia tâm lí gợi ý về biện pháp, cách thức thực hiện hỗ trợ học sinh”. Cách thức này thuộc hình thức bồi dưỡng chuyên môn nào sau đây:

  1. Hỗ trợ chuyên môn thông qua tổ chức khóa bồi dưỡng.
  2. Hỗ trợ chuyên môn thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn.
  3. Hỗ trợ chuyên môn thông qua tư vấn/tham vấn chuyên môn của chuyên gia.
  4. Hỗ trợ chuyên môn thông qua Webquets.

Câu 30: Chọn đáp án đúng nhất

Phương tiện nào sau đây KHÔNG phải là học liệu điện tử?

  1. Giáo trình, tài liệu tham khảo bản in
  2. Các tệp âm thanh, hình ảnh, video
  3. Phần mềm dạy học
  4. Bản trình chiếu, bảng dữ liệu

II. Một số sản phẩm tự luận

1. Kế hoạch tư vấn hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học

KẾ HOẠCH

Hoạt động Tổ tư vấn tâm lý học đường năm học 2021 – 2022

– Thực hiện công văn 1872/SGDDT-CTTT ngày 24/10/2020 về việc nâng cao chất lượng công tác tư vấn tâm lý trong nhà trường; Kế hoạch số 182/KH-UBND ngày 22/5/2020 cůa UB tỉnh về việc thực hiện quy dinh về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường trên địa bàn tỉnh ………….

– Căn cứ Kế hoạch năm học và Kế hoạch giáo dục năm học 2021 – 2022 của nhà trường. Trường TH ……………… xây dựng Kế hoạch Tổ chức các hoạt động Tư vấn tâm lý cho học sinh năm học 2021 – 2022 như sau:

1.Xác định khó khăn của học sinh/nhóm học sinh THCS trong hoạt động giáo dục và dạy học:

Trẻ em ở lứa tuổi THCS là thực thể đang hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội các em đang từng bước gia nhập vào xã hội thế giới của mọi mối quan hệ. Do đó, học sinh THCS chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm chất và năng lực như một công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của người lớn, của gia đình, nhà trường và xã hội.

Học sinh THCS dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới và luôn hướng tới tương lai. Nhưng cũng thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định chưa được phát triển mạnh, tính hiếu động, dễ xúc động còn bộc lộ rõ nét. Trẻ nhớ rất nhanh và quên cũng nhanh. Đối với học sinh THCS có trí nhớ trực quan – hình tượng phát triển chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ – logíc. Tư duy của trẻ em mới đến trường là tư duy cụ thể, dựa vào những đặc điểm trực quan của đối tượng và hiện tượng cụ thể. Trong sự phát triển tư duy ở học sinh THCS, tính trực quan cụ thể vẫn còn thể hiện ở các lớp đầu cấp và sau đó chuyển dần sang tính khái quát ở các lớp cuối cấp.

Đối với học sinh THCS, các em có trí nhớ trực quan phát triển chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ. Ví dụ các em sẽ mô tả về một chú chim bồ câu dễ dàng hơn sau khi xem hình ảnh hơn là nghe định nghĩa bằng lời nói rằng chim bồ câu thuộc họ chim, có hai cái cánh, biết đẻ trứng… Vì vậy, trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những môn học có đồ dùng, tranh ảnh trực quan sinh động, hấp dẫn, có trò chơi hoặc có cô giáo dịu dàng.Ngoài ra, trẻ vẫn còn thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định, có tính hiếu động và dễ xúc động. Trẻ nhớ rất nhanh nhưng quên cũng rất nhanh.

Trong quá trình dạy học và giáo dục, giáo viên cần nắm chắc đặc điểm này. Vì vậy, trong dạy học lớp ghép, giáo viên cần đảm bảo tính trực quan thể hiện qua dùng người thực, việc thực, qua dạy học hợp tác hành động để phát triển tư duy cho học sinh. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh phát triển khả năng phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, khả năng phán đoán và suy luận qua hoạt động với thầy, với bạn.

Khi nói về đặc điểm tâm lý của học sinh THCS, vấn đề tình thân, tình bạn,… cũng là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình phát triển của trẻ ở lứa tuổi này. Đối với học sinh THCS, tình cảm có vị trí đặc biệt vì nó gắn kết nhận thức với hoạt động của trẻ em. Tình cảm tích cực sẽ kích thích trẻ em nhận thức tốt và thúc đẩy các em hoạt động đúng đắn.

Ở lứa tuổi này, đời sống xúc cảm, tình cảm của các em khá phong phú, đa dạng và cơ bản là mang trạng thái tích cực. Các em bỡ ngỡ, lạ lẫm nhưng cũng nhanh chóng bắt nhịp làm quen với bạn mới, bạn cùng lớp. Trẻ tự hào vì được gia nhập Đội, hãnh diện vì được cha mẹ, thầy cô đánh giá cao hay giao cho những công việc cụ thể. Các em đã biết điều khiển tâm trạng của mình, thậm chí còn biết che giấu khi cần thiết. Học sinh THCS thường có tâm trạng vô tư, sảng khoái, vui tươi, đó cũng là những điều kiện thuận lợi để giáo dục cho các em những chuẩn mực đạo đức cũng như hình thành những phẩm chất trí tuệ cần thiết.

Ngoài ra tâm lí của học sinh dân tộc còn bộc lộ ở việc thiếu cố gắng, thiếu khả năng phê phán và cứng nhắc trong hoạt động nhận thức. Học sinh có thể học được tính cách hành động trong điều kiện này nhưng lại không biết vận dụng kiến thức đã học vào trong điều kiện hoàn cảnh mới. Vì vậy trong môi trường lớp ghép giáo viên cần quan tâm tới việc việc phát triển tư duy và kỹ năng học tập cho học sinh trong môi trường nhóm, lớp. Việc học tập của các em còn bị chi phối bởi yếu tố gia đình, điều kiện địa lý và các yếu tố xã hội khác đòi hỏi nhà trường, gia đình, xã hội cần có sự kết hợp chặt chẽ để tạo động lực học tập cho học sinh.

2. Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ

2.1. Mục tiêu

– Định hướng giáo dục cho học sinh có khó khăn về tâm lý, tình cảm, những bức xúc của lứa tuổi, những vướng mắc trong học tập, sinh hoạt, trong định hướng nghề nghiệp, hoặc những khó khăn của học sinh, cha mẹ học sinh gặp phải trong quá trình học tập và sinh hoạt. Góp phần ổn định đời sống tâm hồn, tình cảm và giúp học sinh thực hiện được nguyện vọng và ước mơ của mình.

– Phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp (khi cần thiết) đối với học sinh đang gặp phải khó khăn về tâm lý trong học tập và cuộc sống để tìm hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra; góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường.

– Hỗ trợ học sinh giải quyết những khó khăn trong việc phát triển nhân cách, năng lực và kỹ năng học tập, lối sống, các mối quan và những rối loạn cảm xúc, nhân cách.

– Hỗ trợ học sinh rèn luyện kỹ năng sống; tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội; rèn luyện sức khỏe thể chất và tinh thần, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách.

2.2. Nội dung và cách thức tư vấn, hỗ trợ

a. Yêu cầu:

– Các thành viên của tổ tư vấn phải am hiểu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh và phương pháp tư vấn để việc tư vấn có hiệu quả. Trong quá trình tư vấn, giáo viên tư vấn cần giữ bí mật những vấn đề có tính nhạy cảm của học sinh, cha mẹ học sinh để tránh sự mặc cảm của các đối tượng được tư vấn.

– Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong nhà trường và sự tham gia của cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của học sinh (gọi chung là cha mẹ học sinh) và các lực lượng ngoài nhà trường có liên quan trong các hoạt động tư vấn tâm lý học sinh.

– Đảm bảo quyền được tham gia, tự nguyện, tự chủ, tự quyết định của học sinh và bảo mật thông tin trong các hoạt động tư vấn tâm lý theo quy định của pháp luật.

– Tư vấn giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên; tâm lý lứa tuổi;

– Tư vấn tăng cường khả năng ứng phó, giải quyết các vấn đề phát sinh trong mối quan hệ, giao tiếp, ứng xử với gia đình, giáo viên và bạn bè và mối quan hệ xã hội khác;

b. Cách thức tư vấn, hỗ trợ.

– Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả;

– Tư vấn về thẩm mỹ trong trang phục, đầu tóc phù hợp giới tính;

– Tư vấn về các giá trị sống, kỹ năng sống; biện pháp ứng xử văn hóa, phòng chống bạo lực, xâm hại và xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện;

– Tư vấn các vấn đề khác theo mong muốn của học sinh. Hỗ trợ giới thiệu cho các em học sinh đến các cơ sở, chuyên gia khám và điều trị tâm lý đối với các trường hợp học sinh bị rối loạn tâm sinh lý nằm ngoài khả năng tư vấn của nhà trường.

2.3. Thời gian

Thực hiện từ ngày 05/9/2021 đến hết ngày 31/5/2022.

2.4. Người thực hiện

– Thầy Nguyễn Văn Sơn – Chủ tịch công đoàn, phó hiệu trưởng: Tổ trưởng.

– Cô Hoàng Thị Thu – Tổng phụ trách đội: Tổ phó.

– Thầy Ngô Văn Tình – Bí thư Chi đoàn: Uỷ viên.

– Cô Hoàng Thị Chuyên – Tổ trưởng khối 1: Uỷ viên.

– Cô Trần Thị Hương – Tổ trưởng khối 2+3: Uỷ viên.

– Thầy Phạm Duy Mạnh – Tổ trưởng khối 4+5: Uỷ viên.

– Nguyễn Thị Hiền: GV bộ môn thể dục: Uỷ viên.

2.5. Phương tiện, điều kiện thực hiện

a. Giải pháp và hình thức thực hiện.

– Bố trí giáo viên có khả năng giải đáp, hợp tác tư vấn theo các nội dung trên. Chủ yếu đưa ra những phân tích, lời khuyên thiết thực giúp các em giải tỏa được về mặt tinh thần, làm cho các em cảm thấy vững vàng, tự tin và trên cơ sở đó có thể tự giải quyết được vấn đề của mình theo hướng tích cực.

– Do chưa có giáo viên chuyên trách làm công tác tư vấn, các thành viên của tổ tư vấn phải phối hợp cùng với giáo viên chủ nhiệm, các lực lượng trong nhà trường để thực hiện công tác tư vấn cho học sinh.

– Nhà trường bố trí một phòng để phục vụ cho công tác tư vấn:

– Xây dựng các chuyên đề về tư vấn tâm lý cho học sinh lồng ghép trong các tiết sinh hoạt lớp (GVCN), sinh hoạt dưới cờ (GV phụ trách).

– Tổ chức dạy tích hợp các nội dung tư vấn tâm lý cho học sinh trong các môn học chính khóa và hoạt động trải nghiệm, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

– Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ, diễn đàn về các chủ đề liên quan đến nội dung cần tư vấn cho học sinh.

– Thiết lập kênh thông tin, cung cấp tài liệu, thường xuyên trao đổi với cha mẹ học sinh về diễn biến tâm lý và các vấn đề cần tư vấn, hỗ trợ cho học sinh.

– Tư vấn, tham vấn riêng, tư vấn nhóm, trực tiếp tại phòng tư vấn; tư vấn trực tiếp qua mạng nội bộ, trang thông tin điện tử của nhà trường, email, mạng xã hội, điện thoại và các phương tiện thông tin truyền thông khác.

+. Hình thức 1: Tổ chức tư vấn trực tiếp giữa thầy cô trong tổ tư vấn – cá nhân học sinh

*Mục tiêu:

+ Lắng nghe và thấu hiểu những khó khăn tâm lý của học sinh.

+ Gợi mở nhận thức và hướng giải quyết cho từng trường hợp cụ thể.

+ Động viên tinh thần để học sinh giải quyết hiệu quả khó khăn của bản thân mình.

*Nội dung:

– Tất cả những vấn đề có ảnh hưởng đến tinh thần của học sinh: Tâm sinh lý cá nhân, tình yêu, tình bạn, những vấn đề khó nói…

– Tổ tư vấn tâm lý sẽ tiến hành tư vấn khi những vấn đề đó cứ lặp đi lặp lại nhiều lần khiến học sinh hoang mang, lo lắng, suy nghĩ tiêu cực, thậm chí là mất kiểm soát cảm xúc, hành vi của mình.

+ Hình thức 2: Tư vấn gián tiếp

Thông qua nhóm facebook kín, zalo (thành lập khi học sinh có nhu cầu và nguyện vọng), điện thoại của lãnh đạo trường và thầy cô giáo trong tổ tư vấn.

Mục tiêu và nội dung như tư vấn trực tiếp được học sinh chuyển ý kiến đề nghị tư vấn đến địa chỉ email của tổ tư vấn hoặc điện thoại của lãnh đạo trường và thầy cô giáo để được phân phối cho các thành viên tổ tư vấn phù hợp với nội dung yêu cầu, giáo viên tư vấn trả lời cho học sinh qua email và điện thoại.

+ Hình thức 3: Tương tác đám đông

*Mục tiêu:

– Lắng nghe những khó khăn tâm lý của học sinh.

– Gợi mở nhận thức và hướng giải quyết.

– Động viên tinh thần học sinh.

*Nội dung:

– Tất cả những vấn đề có ảnh hưởng đến tinh thần của học sinh: Tâm lý cá nhân, tình yêu, tình bạn, tình thầy trò,…

+. Hình thức 4: Tổ chức buổi nói chuyện các chuyên đề tư vấn giúp học sinh giải tỏa các khó khăn mang tính thời điểm hoặc mang tính phổ biến

* Mục tiêu:

– Tạo bầu không khí thoải mái, vui vẻ sau những giờ học căng thẳng.

– Chia sẻ, giải tỏa những bức xúc, khó khăn tâm lý do học tập và cuộc sống mang lại.

2. Báo cáo phân tích trường hợp thực tiễn tư vấn hỗ trợ học sinh THCS Module 5

Họ và tên học sinh (viết tắt/kí hiệu học sinh do giáo viên tự đặt): Q.S.V

Giáo viên thực hiện tư vấn, hỗ trợ:

Lí do tư vấn, hỗ trợ:

Bài tập tự luận cuối khóa Module 5 THCS

1. Thu thập thông tin của học sinh

Giáo viên tìm hiểu thông tin khác về T. từ nhiều nguồn khác nhau về:

– Suy nghĩ: em có suy nghĩ gì khi không tham gia các hoạt động của trường, của lớp.

– Cảm xúc và hành vi: của T. trong thời gian gần đây thay đổi như thế nào (thái độ của em khi giao tiếp với người khác)?

– Hứng thú tham gia hoạt động: Điều gì khiến em không muốn tham gia các hoạt động của trường, của lớp?

– Mối quan hệ: Mối quan hệ của T với các bạn trong lớp, với thầy cô, với người khác như thế nào?

– Quan điểm và tính cách: Tính cách của T? Sở thích của T? Quan điểm sống của em như thế nào?

– Sức khỏe thể chất: Sức khỏe thể chất trước đây của T. ra sao? Hiện nay như thế nào? Trong thời gian gần đây em có gặp vấn đề gì về sức khỏe không?

– Điều mong muốn nhất của T. là gì? Em cần hỗ trợ về điều gì để có thể tìm lại được niềm vui trong các hoạt động của trường, của lớp?

2. Liệt kê các khó khăn học sinh gặp phải

Qua thông tin thu thập được từ bước 1, giáo viên đưa ra những vấn đề mà T. đang gặp phải gồm:

– Mặc cảm về ngoại hình của bản thân (Mặt xuất hiện nhiều mụn trứng cá, ngoại hình thay đổi…)

– Buồn chán vì bạn bè xa lánh, chế diễu, kì thị với ngoại hình của mình.

– Chưa xác định được cách xây dựng hình ảnh bản thân.

– Chưa có kĩ năng kiểm soát cảm xúc, điều chỉnh hành vi bản thân.

– Chưa có kiến thức, kĩ năng tự chăm sóc và bảo vệ cơ thể.

3. Xác định vấn đề của học sinh

Qua phân tích thông tin từ trò chuyện cũng như các trắc nghiệm, giáo viên thảo luận với đồng nghiệp và tham khảo ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn lí giải cơ chế nảy sinh và duy trì vấn đề của T.

* Khó khăn trọng tâm: Không vượt qua được mặc cảm về ngoại hình của bản thân.

* Nhiều học sinh trong môi trường giáo dục của nhà trường còn có tâm lý kì thị, xa lánh sự khác biệt về hình thể của bản bè. Dẫn đến học sinh bị khiếm khuyết mặc cảm, tự ti, tự cô lập bản thân không tham gia các hoạt động phong trào của trường, của lớp.

4. Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh

4.1 Mục tiêu tư vấn hỗ trợ

– Giúp em N.T.T có nhận thức đúng đắn về giá trị của hình ảnh bản thân (đó là hiện tượng sinh lý bình thường ở tuổi dậy thì. Nhiều bạn cũng có biểu hiện giống như em. Ngoại hình không phải quyết định đến giá trị của một con người).

– Giúp học sinh có thể vượt qua được cảm xúc mặc cảm của bản thân.

– Giúp học sinh có kĩ năng cơ bản về chăm sóc, vệ sinh da của bản thân mình.

– Giúp T tự tin, hòa nhập cùng bạn bè, thầy cô để giao tiếp, trong quá trình học tập, các phong trào của lớp, của trường.

4.2 Hướng hỗ trợ/tư vấn:

– Tổ chức chuyên đề tư vấn: “Suy nghĩ tuổi dậy thì”, “Hòa nhập chống phân biệt đối xử trong trường học” “Xây dựng hình ảnh bản thân”.

– Trò chuyện, động viên, khích lệ T. tham gia các hoạt động tập thể, vui chơi, hoạt động thể thao để hòa nhập với bản bè, và tự tin về bản thân mình.

– Tuyên truyền với gia đình em T để cùng động viên, khuyến khích con, em mình tự tin vượt qua các trở ngại tâm lý của bản thân.

4.3 Nguồn lực:

– Ngoài GVCN, học sinh trong lớp cần có sự hỗ trợ của gia đình, đặc biệt là bố mẹ, bạn bè và các giáo viên bộ môn, đoàn TNCSHCM, tổng phụ trách đội. Lực lượng tư vấn học đường.

4.4 Sử dụng kênh thông tin, phối hợp với gia đình trong hỗ trợ, tư vấn cho học sinh:

– Trực tiếp: Tư vấn hỗ trợ học sinh T để em có thể vượt qua cảm xúc, tự ti, mặc cảm về ngoại hình. Để học sinh T dần thấy được giá trị của bản thân em không phải do ngoại hình quyết định.

– Gián tiếp: Trong trường hợp này, giáo viên và cán bộ tâm lí học đường (chuyên trách hay kiêm nhiệm) có thể sử dụng kênh thông tin qua gọi điện thoại trực tiếp với cha mẹ hoặc với học sinh hay qua email hoặc zalo để có thể có sự trao đổi thông tin nhanh chóng và kịp thời.

5. Thực hiện tư vấn, hỗ trợ

Bước này giáo viên và cán bộ tâm lí học đường (chuyên trách hay kiêm nhiệm) sẽ trực tiếp tiến hành các hỗ trợ cần thiết như: quan tâm, động viên, chia sẻ, tạo điều kiện tốt nhất, kết nối nguồn lực và tư vấn cung cấp thông tin cũng như tư vấn tâm lí để giúp học sinh nhận diện và đối diện với khó khăn, vướng mắc của bản thân và chủ động thay đổi để giải quyết vấn đề từ đó nâng cao kĩ năng ứng phó với tình huống trong tương lai.

6. Đánh giá trường hợp

Sau thời gian hỗ trợ, tư vấn học sinh theo mục tiêu đề ra, nếu học sinh có sự chuyển biến về tâm lý, tham gia nhiệt tình các hoạt động của trường, của lớp học tập chú ý thì ngừng hỗ trợ tư vấn.

Nếu học sinh N.T.T chưa có sự chuyển biến tâm lý, vẫn mặc cảm về ngoại hình, học tập không chú ý và không tham gia các hoạt động của lớp, của trường thì giáo viên chủ nhiệm tiếp tục hỗ trợ, tư vấn để học sinh đạt được kết quả tốt nhất theo mục tiêu của kế hoạch hỗ trợ, tư vấn đề ra.

BÀI TẬP CUỐI KHOÁ  MODULE 5
Bài tập tự luận cuối khóa Module 5 THCS

Please follow and like us:

Bài tập tự luận cuối khóa Module 5 THCS

Bài tập tự luận cuối khóa Module 5 THCS