Bài tập viết lại câu với so such too enough

Trong câu này, nội dung chính nhất của câu là: Cô ấy thông minh. Để rõ ràng mức độ thông minh như thế nào, trong tiếng Việt, người nói chỉ cần thêm một cụm từ phía sau “hơn tôi” là vấn đề được giải quyết. Tuy nhiên với Tiếng Anh thì sao? Nó có còn đơn giản vậy không? Chúng ta cùng xem phiên bản Tiếng Anh của câu Tiếng Việt trên nhé:

She is more intelligent than me.

Trong câu trên, thông tin chính được đưa đến người đọc là: She is intelligent. [Cô ấy thông minh]. Tuy nhiên, khác với Tiếng Việt [chỉ cần thêm cụm từ vào sau câu gốc].

Vậy more và than me sẽ đóng vai trò gì trong câu?

– More: là mức độ [của sự thông minh] mà người viết muốn dùng. Mức độ ở đây là kiểu so sánh hơn. Thông minh như thế nào? Thông minh hơn…

– Than me: là mốc để so sánh với cô ấy. Cô ấy thông minh hơn so với ai? Cô ấy thông minh hơn so với tôi.

2. As … as

Xét ví dụ tiếng việt:

Anh ta cao bằng tôi.

Trong câu này, nội dung chính nhất của câu là: Anh ta cao. Để rõ ràng mức độ cao như thế nào, trong Tiếng Việt, người nói chỉ cần thêm một cụm từ phía sau “bằng tôi” là vấn đề được giải quyết. Tuy nhiên với Tiếng Anh thì sao?

Chúng ta cùng xem phiên bản Tiếng Anh của câu Tiếng Việt trên nhé:

He is as tall as me.

Trong câu trên, thông tin chính được đưa đến người đọc là: He is tall [Anh ấy cao]. Tuy nhiên, để làm rõ về mức độ cao của anh ấy, người viết đã thêm:

– As: chỉ mức độ [của độ cao] mà người viết muốn dùng. Mức độ ở đây là kiểu so sánh bằng. Cao như thế nào? Cao bằng.

– As me: là mốc để so sánh với anh ấy. Anh ấy cao bằng so với ai? Anh ấy cao bằng so với tôi.

Tương tự như hai ví dụ trên, các cấu trúc dưới đây sẽ có cùng một cách cấu tạo: gồm 2 phần như sau:

– Một từ nêu mức độ: từ này sẽ nằm cạnh thông tin mình muốn miêu tả mức độ. Cụ thể:

+ Với câu She is more intelligent than me. từ thể hiện mức độ là more, đứng trước tính từ: more intelligent [thông minh đến mức hơn…]

+ Với câu He is as tall as me. từ thể hiện mức độ là as, đứng trước tính từ: as tall [cao đến mức bằng…]

– Một đoạn thông tin làm rõ cho mức độ đã nêu: sẽ đứng sau tính từ. Cụ thể:

+ Với câu She is more intelligent than me. than me làm rõ hơn cho mức độ more [hơn so với ai? => hơn so với tôi], đứng sau tính từ: beautiful than me.

+ Với câu He is as tall as me, as me làm rõ cho mức độ as đằng trước [bằng so với ai? => bằng so với tôi], đứng sau tính từ: tall as me.

Điều này xảy ra tương tự với các cấu trúc dưới đây:

3. Enough … to do sth

Ví dụ:

Cái nhà này đủ to cho chúng tôi.

[This house is big enough for us.]

Ở ví dụ trên, thông tin chính câu đưa ra là: Cái nhà này to [This house is big].

Để làm rõ mức độ to của cái nhà, có thêm 2 thông tin nữa được mang vào câu: đủ [enough] và cho chúng tôi [for us]. Trong đó:

– Đủ [enough] là mức độ: to đến mức nào? => To đến mức đủ [Big enough]; có nghĩa là độ to của cái nhà đạt mức yêu cầu.

– Cho chúng tôi [for us] là thông tin làm rõ cho mức độ enough: đủ = đạt mức yêu cầu => yêu cầu nào? => To đủ cho chúng tôi [Big enough for us]. => Độ to của cái nhà đạt mức yêu cầu của chúng tôi

4. Too … to do sth

Ví dụ:

Cậu kia quá trẻ để đi vào bar.

[He is too young to get into a bar.]

Ở ví dụ trên, thông tin chính câu đưa ra là: Anh ta ít tuổi [He is young].

Để làm rõ mức độ trẻ của anh ta, có thêm 2 thông tin nữa được mang vào câu: quá [too] và để đi vào bar [to get into a bar]. Trong đó:

– Quá [too] là mức độ so sánh: ít tuổi đến mức nào? => ít tuổi đến mức quá, tức là mức vượt ra khỏi tiêu chuẩn cho phép

– Để đi vào bar [to get into a bar] là thông tin làm rõ cho mức độ too: “Quá” như thế nào? => ít tuổi hơn cả mức cho phép [là mức còn được cho vào bar].

5. So…that…

Ví dụ:

Đồ ăn rất nóng đến mức mà không ai ăn được.

[The food is so hot that no one can eat it.]

Ở ví dụ trên, thông tin chính câu đưa ra là: Đồ ăn nóng [The food is hot]

Để làm rõ mức độ nóng của đồ ăn, có thêm 2 thông tin nữa được mang vào câu: rất … [so] và đến mức mà không ai ăn được [that no one can eat it]. Trong đó,

– Rất … [so] là mức độ: nóng như thế nào? => mức “rất”

– Đến mức mà không ai ăn được [that no one can eat it] là thông tin làm rõ cho so: Rất nóng tức là nóng đến mức làm sao? => đến mức gây ra hậu quả là không ai ăn được [so hot that no one can eat it].

6. Such … that

Ví dụ:

Cậu ta rất đẹp trai đến mức mà hầu như con gái ở lớp cậu ta đều yêu cậu ta.

[He is such a pretty boy that most of girls in his class fall in love with him.]

Ở ví dụ trên, thông tin chính câu đưa ra là: Cậu ta đẹp trai [He is a pretty boy]

Để làm rõ mức độ đẹp trai của cậu ta, có thêm 2 thông tin nữa được mang vào câu: rất … [such] và đến mức mà hầu như con gái ở lớp cậu ta đều yêu cậu ta [that most of girls in his class fall in love with him]. Trong đó,

– Rất … [such] là mức độ: đẹp trai đến mức nào? => mức “rất”

– Đến mức mà hầu như con gái ở lớp cậu ta đều yêu cậu ta [that most of girls in his class fall in love with him] là thông tin làm rõ cho such: Rất đẹp trai tức là đẹp trai đến mức làm sao? => đến mức có kết quả là hầu như con gái trong lớp thì đều yêu cậu ta [

Chủ Đề