Bài thu hoạch module 1 BDTX môn Tiếng Anh THCS

TRƯỜNG THCS AN KHÁNHTỔ Xà HỘICỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúcAn Khánh, ngày 3 tháng 05 năm 2017.BÀI THU HOẠCHBồi dưỡng thường xuyên năm học 2016 -2017Họ và tên giáo viên: DƯƠNG THỊ KIỀU LINHDạy môn: Anh 7, 9Đơn vị: Trường THCS An KhánhNỘI DUNG 1 ( 10 điểm)Câu 1: Các nhiệm vụ trọng tâm trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lầnthứ XII là:Thứ nhất, tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suythoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tựchuyển hóa" trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũcán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.Thứ hai, xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn,hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng,lãng phí, quan liêu.Thứ ba, tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng,năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệuquả ba đột phá chiến lược ( hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xãhội chủ nghĩa; đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồnnhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạtầng đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới môhình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chú trọngcông nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nôngthôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, cơcấu lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công.Thứ tư, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hòa bình, ổnđịnh để phát triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xãhội. Mở rộng và đưa vào chiều sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượtqua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tụcnâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế.1Thứ năm, thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo củanhân dân. Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt nhữngvấn đề bức thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội,an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảmnghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đạiđoàn kết toàn dân tộc.Thứ sáu, phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xãhội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ vànăng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh.Câu 2: Các nội dung nhiệm vụ trọng tâm giáo dục trung học năm học 2016-2017:1. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GDĐT thực hiện Nghịquyết số 29 - NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hànhTrung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.2. Tăng cường nền nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả công tác. Thực hiệncó hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng nhữnghoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện địa phương, gắn với việc đổimới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đứccủa cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường.3. Đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt độnggiáo dục. Tập trung đổi mới phong cách, nâng cao hiệu quả công tác quản lí,tăng cường phân cấp quản lí, thực hiện quyền tự chủ của nhà trường trong việcthực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhàtrường, trách nhiệm giải trình của đơn vị, cá nhân thực hiện nhiệm vụ và chứcnăng giám sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên.4. Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kĩ thuật dạyhọc tích cực; đổi mới nội dung, phương thức đánh giá học sinh phù hợp với cácphương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủđộng, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; tăng cường kĩnăng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn;đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo,nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vàtruyền thông trong dạy và học.5. Tích cực rà soát, quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở giáo dục trung học phù hợpvới điều kiện của từng địa phương; đổi mới nội dung, phương thức tổ chức hoạtđộng giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học; từng bước thực hiện mụctiêu phân luồng học sinh sau trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông(THPT).6. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục về năng lựcxây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triểnnăng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổchức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng2cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đìnhvà cộng đồng trong việc quản lí, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.NỘI DUNG 1: Module 19 ( 10 điểm)Câu 1: Thế nào là CNTT:Công nghệ Thông tin, viết tắt CNTT, (tiếng Anh: Information Technology haylà IT) là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính đểchuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin.[1]Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin được hiểu và định nghĩa trongnghị quyết Chính phủ 49/CP ký ngày 04/08/1993: "Công nghệ thông tin là tậphợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụngcó hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trongmọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội"Câu 2: Các nguyên tắc cơ bản khi ứng dụng CNTT vào dạy học ?Các nguyên tắc chung của một bài giảng có ứng dụng CNTT.- Đảm bảo tính khoa học sư phạm và khoa học tin học.- Đảm bảo tính hiệu quả, tính thực tế, tính giáo dục.- Đảm bảo tính mở và tính phổ dụng.- Đảm bảo tính cập nhật nội dung kiến thức bài giảng.- Cần căn cứ vào mục tiêu, nội dung kiến thức cơ bản của bài học, xác địnhtrọng tâm bài và căn cứ trình độ nhận thức của học sinh cùng các điều kiện hiệncó để thiết kế bài giảng.- Đa dạng hóa kiến thức.- Ứng dụng CNTT theo quan điểm dạy học tích cực, lấy học sinh làm trung tâm.NỘI DUNG 2 : Module 19Với các tính năng đa dạng và phong phú, CNTT có thể vận dụng để nâng caohiệu quả các khâu của quá trình dạy học:Ứng dụng CNTT trong tìm kiếm, khai thác tư liệu phục vụ cho dạy học.Ứng dụng CNTT trong soạn giáo án, thiết kế bài giảng và thực hiện giảngbài trên lớp.Ứng dụng CNTT trong quản lí lớp học (quản lí HS, điểm, kết quả đánhgiá, xếp loại HS,...).Ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá.-2. Tác động tích cực của ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy họcMở rộng khả năng tìm kiếm và khai thác thông tin cho người dạy vàngười học: Thông qua việc tra cứu, tìm kiếm thông tin trong các phần mềm vàtrên các trang web, GV THCS có thể khai thác thông tin hoặc khai thác tranhảnh, âm thanh, video clip để bổ sung cho bài dạy; HS THCS có thể chủ độngtìm kiếm thông tin mở rộng hoặc các bài tập, bài thực hành cho các kiến thức đãđược truyền thụ trên lớp học.3Nâng cao hiệu quả truyền đạt và lĩnh hội tri thức: GV THCS có thể ứngdụng CNTT để soạn giáo án điện tử, trình chiếu trên lớp học trong các giờ lênlớp. Thông qua giáo án điện tử, kiến thức có thể trình bày dưới dạng kênh chữ,kênh hình, qua đó tạo hứng thú cho người học, kích thích người học chủ động,tích cực trong việc lĩnh hội tri thức.Tăng cường việc giao lưu, trao đổi thông tin giữa người dạy và người học:Thông qua việc ứng dụng CNTT, GV THCS có thể tạo nhiều cơ hội để ngườihọc bộc lộ những quan điểm, suy nghĩ của bản thân về các kiến thức trong bàihọc cũng như cách truyền thụ kiến thức của người dạy. Người dạy dễ dàng tiếpnhận được thông tin phản hồi từ người học và người học được rèn luyện các kĩnăng trao đổi, thảo luận, thuyết trình...Nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tra, đánh giá.-NỘI DUNG 3: Module19Thường xuyên thực hiện ứng dụng phần mền soạn giảng trong quá trình giảngdạy trên lớp như: Powerpoint, Violet…NỘI DUNG 4: Module19Ứng dụng soạn thảo văn bản, kế hoạch dạy học trên các ứng dụng của W thôngthường, xử lý thành thạo các thao tác trên các thanh công cụ cũng như định dạngvăn bản phổ thông.NỘI DUNG 1: Module 20Câu 1: Phân biệt thiết bị dạy họcTBDH là tất cả những phương tiện rất cần thiết cho GV và HS tổ chức và tiếnhành hợp lí, có hiệu quả quá trình giáo dục và dạy học ở các môn học, cẩp học.TBDH là một vật thể hoặc một tập hợp đổi tượng vật chất mà người GV sử dụngvới tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức; là phương tiện giúpHS lĩnh hội khái niệm, định luật, thuyết khoa học,... nhằm hình thành ở họ cáckỹ năng, kỹ xảo, đảm bảo việc giáo dục, phục vụ mục đích dạy học và giáo dục.TBDH quan trọng nhất trong cẩu trúc hệ thổng CSVC trường học.Theo Lotx Klinbơ (Đúc) thì TBDH (hay còn gọi là đồ dùng dạy học, thiết bị dạyhọc, dụng cụ...) là tất cả những phương tiện vật chất cần thiết cho giáo GV vàHS tổ chức và tiến hành hợp lí, có hiệu quả quá trình giáo dưỡng và giáo dục ởcác môn học, cấp học.Theo các chuyên gia thiết bị giáo dục của Việt Nam: TBDH là thuật ngữ chỉ mộtvật thể hoặc một tập hợp đổi tưong vật chất mà người GV sử dụng với tư cách làphương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS, còn đổi với HS thì đó làcác nguồn tri thức, là các phương tiện giúp HS lĩnh hội các khái niệm, định luật,thuyết khoa học,... hình thành ở họ các kĩ năng, kĩ xảo, đảm bảo phục vụ mụcđích dạy học.Từ những phân tích trên, chúng ta thổng nhất: TBDH là một bộ phận cuả CSVCtrường học, bao gồm những đổi tượng vật chất được thiết kế sư phạm mà GV sửdung để điều khiển hoạt động nhận thức của HS; đồng thời là nguồn tri thúc, là4phương tiện giúp HS lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng đảm bảo cho việcthực hiện mục tiêu dạy học.Tài liệu này sử dụng các thuật ngữ "thiết bị dạy học", "phương tiện dạy học","đồ dùng dạy học". Việc sử dụng từng thuật ngữ ở các phần của tài liệu nhằmtôn trọng cách diễn đạt truyền thổng phù hợp với từng cấp học.Như vậy có thể hiểu: TBDH là hệ thổng vật chất và tất cả những phương tiện kĩthuật được GV và HS sử dụng trong quá trình dạy học.Nội dung Tiêu chíĐiểm ĐánhgiáMức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu,5nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng.1. Kếhoạch dạy Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, cách tổ chức 10học và tài và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.liệu dạyMức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu đượchọc5sử dụng để tổ chức các hoạt động học của học sinh.(25 điểm)Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong5quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh.Phương pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ họctập.2. Tổ chứchoạt độnghọc tậpcho họcsinh(35 điểm)10Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những10khó khăn của học sinh.Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ vàkhuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực 5hiện nhiệm vụ học tập.Khả năng tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạtđộng và quá trình thảo luận của học sinh.103.Hoạtđộng củahọc sinhKhả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụhọc tập của tất cả học sinh trong lớp.5(40 điểm)Tính tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của họcsinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.515Khả năng tham gia tích cực của học sinh trong trìnhbày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ 10học tập.Tính đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quảthực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.Tổng điểm10100Câu 2. (5 điểm) Kế hoạch dạy học cần đảm bảo một số yêu cầu như sau:Để đảm bảo các nguyên tắc tổ chức hoạt động học trong mô hình trườnghọc mới, mỗi bài học được xây dựng dựa trên một chủ đề dạy học, nhằm giảiquyết một vấn đề nhiệm vụ học tập tương đối hoàn chỉnh, từ việc hình thànhkiến thức, kĩ năng mới đến vận dụng chúng vào giải quyết những vấn đề gắn vớithực tiễn. Kế hoạch tổ chức hoạt động học của học sinh trong mỗi bài học cầnđảm bảo các yêu cầu sau.Chuỗi hoạt động của HS thể hiện rõ tiến trình sư phạm của PP dạy học tích cựcđược áp dụng trong toàn bộ bài học. Nhìn chung, tiến trình hoạt động học của họcsinh theo các PP dạy học tích cực đều phù hợp với tiến trình nhận thức chung.Mỗi hoạt động tương ứng với một nhiệm vụ học tập giao cho HS, thể hiệnrõ: Mục đích, nội dung, phương thức hoạt động và sản phẩm học tập mà HS phảihoàn thành. Quá trình tổ chức mỗi hoạt động học của HS được thực hiện theocác bước chuyển giao nhiệm vụ à thực hiện nhiệm vụ và tranh luận, khái quáthóa, vận dụng tri thức mới.Thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng trong bài học phải đảm bảo sựphù hợp với từng hoạt động học đã thiết kế. Việc sử dụng các thiết bị dạy học vàhọc liệu đó được thể hiện rõ trong phương thức hoạt động học và sản phẩm họctập tương ứng mà HS phải hoàn thành trong mỗi hoạt động học.Phương án kiểm tra đánh giá, trong quá trình dạy học phải đảm bảo sự đồngbộ với phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng. Cần tăng cườngđánh giá về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của hs thông quaquá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, thông qua các sản phẩm học tập màHS đã hoàn thành, tăng cường hoạt động tự đánh giá của hs.NỘI DUNG 3: (10 điểm)Tìm hiểu module 19Thế nào là CNTT?- CNTT (Tiếng Anh: Information Technology, viết tất là IT) được hiểu là ngànhứng dụng công nghệ quản lí và xử lí thông tin, đặc biệt trong các cơ quan,tổ chức lớn. Ngành này sử dụng 1X1% tính và phần mềm 1X1% tính đểchuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lí, truyền và thu thập thông tin. Ở Việt1.6-Nam, trong Nghị quyết 49/CP kí ngày 04/0/1993 về phát triển CNTT củaChính phủ Việt Nam, CNTT được định nghĩa như sau: “CNTT là tập hợpcác phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỉ thuật hiện đại –chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sửdụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềmtàng trong mọi lĩnh vực hoạt động cửa con người và xã hội. CNTT đuợcphát triển trên nền tảng phát triển của các công nghệ Điện tử - Tin họcViễn thông và tự động hoá".2. Các nguyên tắc cơ bản khi ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học. Đểviệc ứng dụng CNTT trong dạy học đạt hiệu quả mong muốn, người GVcần đảm bảo thục hiện các nguyên tắc cơ bản sau:Việc lựa chọn khả năng và mức độ ứng dụng CNTT trong mỗi bài họcphải căn cứ vào mục tiêu, nội dung và hình thức của bài học.Việc ứng dụng CNTT trong mỗi bài học cần sác định rõ: sử dụng CNTTnhằm mục đích gì, giải quyết vấn đề gì, nội dung gì trong bài học.Đảm bảo cho tất cả HS trong lớp cùng có cơ hội được tiếp cận với CNTTtrong quá trình học.Đảm bảo kết hợp giữa ứng dụng CNTT với các PPDH, đặc biệt chú ý kếthợp với các PPDH tích cực.2.-Tìm hiểu chung về ứng dụng thông tin trong dạy học.Mục tiêuSau khi học xong nội dung này, bạn có thể:Nắm được các nguyên tắc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trongquá trình dạy học.Xác định được khả năng ứng dụng CNTT trong các khâu của quá trìnhdạy học.Đánh giá được các tác động tích cực và những hạn chế của việc ứng dụngCNTT trong quá trình dạy học.Hoạt động 1. Tìm hiểu chung về công nghệ thông tinNHIỆM VỤBạn hãy đọc kĩ thông tin cơ bản của Hoạt động 1 để trả lời câu hỏi sau:3. Thế nàolà CNTT?4. Các nguyên tắc cơ bản khi ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học.THÔNG TIN CƠ BẢN1. Tìm hiếu khái niệm cũng nghệ thũng tinCNTT: Tiếng Anh (Information Technology, viết tất là IT) được hiểu là ngànhứng dụng công nghệ quản lí và xử lí thông tin, đặc biệt trong các cơ quan,tổ chức lớn. Ngành này sử dụng 1X1% tính và phần mềm 1X1% tính đểchuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xủ lí, truyền và thu thập thông tin. Ở ViệtNam, trong Nghị quyết 49/CP kí ngày 04/0/1993 về phát triển CNTT cửa7Chính phủ Việt Nam, CNTT đuợc định nghĩa như sau: “CNTT là tập hợpcác phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sửdụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềmtàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. CNTT đượcphát triển trên nền tảng phát triển của các công nghệ Điện tử - Tin học Viến thông và tự độnghoá".2. Các nguyên tắc khi ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy họcĐể việc ứng dụng CNTT trong dạy học đạt hiệu quả mong muốn, ngườiGV cần đảm bảo thực hiện các nguyên tắc cơ bản sau:- Việc lựa chọn khả năng và mức độ ứng dụng CNTT trong mọi bài họcphải căn cứ vào mục tiêu, nội dung và hình thúc của bài học đó.- Việc ứng dụng CNTT trong mỗi bài học cần xác định rõ: sử dụng CNTTnhằm mục đích gì, giải quyết ván đề gì, nội dung gì trong bài học.- Đảm bảo cho tất cả HS trong lớp cùng có cơ hội được tiếp cận với CNTTtrong quá trình học.- Đảm bảo kết hợp giữa ứng dụng CNTT với các PPDH, đặc biệt chú ý kếthợp với các PPDH tích cực.Hoạt động 2. Thảo luận nhóm về khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trongquá trình dạy họcNHIỆM VỤ1. Chia lớp thành các nhỏm thảo luận (mỗi nhóm từ 5 đến 10 học viên tùytheo sổ lượng học viên trong lớp tập huấn).2. Phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy khổ to, một bút dạ viết bảng và yêu cầu thảoluận về khả năng ứng dụng CNTT trong các khâu của quá trình dạy học,tác động tích cực của CNTT đối với hoạt động dạy học. Thời gian là 30phút.3. Yêu cầu các nhóm thể hiện kết quả thảo luận bằng cách viết lên tờ giấykhổ to.4. Các nhóm dán sản phẩm lên bảng và đại diện nhỏm trình bày.THÔNG TIN Cơ BÂN1. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy họcVới các tính năng đa dạng và phong phú, CNTT có thể vận dụng để nângcao hiệu quả các khâu của quá trình dạy học:- Ứng dụng CNTT trong tìm kiếm, khai thác tư liệu phục vụ cho dạy học.- Ứng dụng CNTT trong soạn giáo án, thiết kế bài giảng và thực hiện giảngbài trên lớp.- Ứng dụng CNTT trong quản lí lớp học (quản lí HS, điểm, kết quả đánhgiá, xếp loại HS,...).- Úng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá.2. Tác động tích cực của ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.- Mở rộng khả năng tìm kiếm và khai thác thông tin cho người dạy vàngười học: Thông qua việc tra cứu, tìm kiếm thông tin trong các phầnmềm và trên các trang web, GV THCS có thể khai thác thông tin hoặc8---khai thác tranh ảnh, âm thanh, video clip để bổ sung cho bài dạy; HSTHCS có thể chủ động tìm kiếm thông tin mở rộng hoặc các bài tập, bàithực hành cho các kiến thức đã được truyền thụ trên lớp học.Nâng cao hiệu quả truyền đạt và lĩnh hội tri thức: GV THCS có thể ứngdụng CNTT để soạn giáo án điện tử, trình chiếu trên lớp học trong các giờlên lớp. Thông qua giáo án điện tử, kiến thức có thể biểu diễn dưới dạngkênh chữ, kênh hình, qua đó tạo hứng thú cho người học, kích thích ngườihọc chủ động, tích cực trong việc lĩnh hội tri thức.Tăng cường việc giao lưu, trao đổi thông tin giữa người dạy và người học:Thông qua việc ứng dụng CNTT, GV THCS có thể tạo nhiều cơ hội đểngười học bộc lộ những quan điểm, suy nghĩ của bản thân về các kiếnthức trong bài học cũng như cách truyền thụ kiến thức của người dạy.Người dạy dễ dàng tiếp nhận được thông tin phản hồi từ người học vàngười học được rèn luyện các kĩ năng trao đổi, thảo luận, thuyết trình...Nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tra, đánh giá.Hoạt động 3. Tìm hiểu một số hạn chế thường gặp trong ứng dụng công nghệthông tin vào quá trình dạy học hiện nay ở viẹt Nam.NHIỆM VỤTrao đổi, thảo luận với học viên khác (hoặc với đồng nghiệp) về nhữnghạn chế GV thường gặp khi ứng dụng CNTT trong dạy học.THÔNG TIN CƠ BÀNMột số hạn chế thường gặp trong việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạyhọc hiện nay ở Việt Nam:- Coi CNTT chỉ như một phương tiện trình chiếu (thay bảng đen và phấntrắng truyền thống).- Chưa biết cách kết hợp có hiệu quả giữa ứng dụng CNTT và vận dụng cácPPDH tích cục.- Lạm dụng CNTT, để HS chủ động khai thác kiến thức thông qua CNTTmà thiếu sự định hướng của người dạy.ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG 11. Trình bày những nguyên tắc khi ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học.2. Hãy cho biết vai trò của CNTT trong dạy học.KẼT QUÀ MONG ĐỢI1. Xác định được CNTT có thể ứng dụng rộng rãi trong các khâu của quátrình dạy học (soạn bài, giảng dạy trên lớp, kiểm tra đánh giá, xử lí và lưutrữ thông tin).2. Nắm đuợc vai trò cửa CNTT trong việc đổi mới phuơng pháp dạy và kiểmtra, đánh giá.1. Module 18: Phương pháp dạy học tích cực91.1. Hình thức bồi dưỡng:Tự học và hội thảo nhóm chuyên môn.1.2. Mục tiêu bồi dưỡng:- Tóm tắt được định hướng đổi mới PPDH.- Liệt kê được đặc trưng của PPDH tích cực.- Nêu được một số phương pháp dạy học tích cực.- Vận dụng được các PPDH tích cực vào chuyên môn của mình một cách linhhoạt sáng tạo...1.3. Những nội dung bản thân vận dụng vào thực tế giảng dạy và giáo dục học sinhtại đơn vị: ( nêu rõ nội dụng vận dụng vào thực tiễn và cách thức vận dụng)3.1. Luật Giáo dục 2005: “PPGD PT phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủđộng, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồidưỡng PP tự học, rèn luyện kỹ nãng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác độngđến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.- Định hướng đổi mới PPDH “Tích cực hoá hoạt động học tập của HSnhằm phát huy tính tích cực chủ động của HS trong học tập".- Cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy học là giúp HS hướng tới hoạtđộng học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.Chú ý tới việc rèn luyện kỹ năng, đặc biệt là kỹ nãng vận dụng vào thựctiễn, hình thành và phát triển các phẩm chất tư duy độc lập, sáng tạo. DH tạo nêncác trạng thái tinh thần, tâm lý tích cực cho người học.Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng đã nêu, vấn đề quan trọnghàng đầu là PPDH tích cực.3.2. Từ định hướng đổi mới PPDH, bản thân tôi lập kế hoạch BDTX trong đócó chọn:Yêu cầu chuẩn nghề nghiệp cần bồi dưỡng là: Tăng cường năng lực dạyhọc. Nội dung module: Phương pháp dạy học tích cực:+ Dạy học tích cực.+ Các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực.+ Sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực.- Mục tiêu bồi dưỡng: Vận dụng được các kỹ thuật dạy học tích cực vàcác phương pháp dạy học tích cực.3.3. Trong đó tôi chú trọng áp dụng vào dạy học để phù hợp với bộ môn mìnhgiảng dạy đó là:* Phương pháp gợi mở- vấn đáp:10Vì đây là quá trình tương tác giữa GV và HS, được thực hiện qua hệthống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định. GV không trựctiếp đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà hướng dẫn HS tư duy từng bước đểtự tìm ra kiến thức mới. đây là phương pháp phù hợp với năng lực của học sinhtrong vùng miền. giáo viên dễ xác định mục tiêu bài học và đối tượng dạy học.Xác định các đơn vị kiến thức kĩ năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạtcác nội dung này dưới dạng câu hỏi gợi ý, dẫn dắt HS. Qua đó dự kiến nội dungcác câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu hỏi , trình tự của các câu hỏi. Dựkiến nội dung các câu trả lời của HS, các câu nhận xét hoặc trả lời của GV đốivới HS. Từ đó giáo viên dự kiến những câu hỏi phụ để tuỳ tình hình từng đốitượng cụ thể mà tiếp tục gợi ý, dẫn dắt HS.Từ đó tôi nhận thấy đây là phương pháp để kích thích tư duy độc lập củaHS, dạy HS cách tự suy nghĩ đúng đắn. Lôi cuốn HS tham gia vào bài học, làm chokhông khí lớp học sôi nổi, kích thích hứng thú học tập và lòng tự tin của HS, rènluyện cho HS năng lực diễn đạt Tạo môi trường để HS giúp đỡ nhau trong học tập.Duy trì sự chú ý của HS; giúp kiểm soát hành vi của HS và quản lí lớp học.Tuy nhiên phương pháp này còn có những điểm hạn chế nhất định vì vâylà giáo viên cần chú trọng trong việc chuẩn bị hệ thống câu hỏi tránh cho hệthống kiến thức tản mạn ,vụn vặt.* Dạy học giải quyết vấn đề:Đây là phương pháp dạy học phổ biến nhất vì DHGQVĐ có thể áp dụngtrong nhiều hình thức, PPDH khác nhau: Thuyết trình GQVĐ, Đàm thoạiGQVĐ, Thảo luận nhóm GQVĐ, Thực nghiệm GQVĐ, Nghiên cứu GQVĐ….Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúngchưa có quy luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyếtmà còn khó khăn, cản trở cần vượt qua. do vậy DHGQVĐ nhằm phát triểnnăng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Học sinhđược đặt trong một tình huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúphọc sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức.* Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ:Năng lực hợp tác được xem là một trong những năng lực quan trọng củacon người trong xã hội hiện nay. chính vì vậy, phát triển năng lực hợp tác từtrong trường học đã trở thành một xu thế giáo dục trên toàn thế giới. Dạy họchợp tác trong nhỏm nhỏ chính là sự phản ánh xu thế đó ở đây “HS đuợc phânchia thành tùng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nhiệm về một mục tiêu duynhất, được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạtđộng cá nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thựchiện một mục tiêu chung". Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằmgiúp cho mọi HS tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hộicho các em có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấnđê có liên quan đến nội dung bài học; cơ hội được giao lưu, học hỏi lẫn nhau;cùng nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung.11Tuy nhiên phương pháp này cũng có những hạn chế nhất định như : nếugiáo viên chia nhóm về học lực không đều, không bao quát được lớp, thì hoạtđộng hợp tác trong nhóm này trở thành hoạt động chỉ ít cá nhân trong nhóm thựchiện vì vậy tôi rất chú trọng trong việc giao cho các em các hoạt động hợp táctrong nhóm này tôi chú trọng:+ Chỉ những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp của các cá nhân để nhiệm vụhoàn thành nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn hoạt động cá nhân mới nên sử dụngphương pháp này.+ Tạo điều kiện để các nhóm tự đánh giá lẫn nhau hoặc cả lớp cùng đánh giá.+ Không nên lạm dụng hoạt động nhóm và cần đề phòng xử lý hình thức(tránh lối suy nghĩ: đổi mới PPDH là phải sử dụng hoạt động nhóm). Tuỳtheo từng nhiệm vụ học tập mà sử dụng hình thức HS làm việc cá nhânhoặc hoạt động nhóm cho phù hợp.* Phương pháp luyện tập và thực hành:Đây là phương pháp bất kỳ giáo viên bộ môn nào giảng dạy các môn khoahọc tự nhiên cũng cần phải chú ý vì nó là đặc trưng của bộ môn. Trong khi luyệntập cần chú ý : giáo viên không nên gây áp lực quá cao mà chỉ vừa đủ để khuyếnkhích HS làm bài chịu khó hơn. Thời gian cho luyện tập, thực hành cũng khôngnên kéo dài quá dễ gây nên sự nhạt nhẽo và nhàm chán. Cần thiết kế các bài tậpcó sự phân hoá để khuyến khích mọi đối tượng HS. Có thể tổ chức các hoạtđộng luyện tập, thực hành thông qua nhiều hoạt động khác nhau, kể cả việc tổchức thành các trò chơi học tập. Ngoài các phương pháp trên tôi cũng để ý tớicác phương pháp trực quan , phương pháp trò chơi trong học tập ....3.4. Kĩ thuật dạy họcĐể có thể áp dụng tốt các phương pháp dạy học tích cực trên thì việc nắmgiữ các kĩ thuật dạy học tích cực là một vấn đề then chốt trong đổi mới PPDHyêu cầu người giáo viên phải không ngừng tự bồi dưỡng trình độ năng lực sưphạm, năng lực chính trị... đòi hỏi người giáo viên, sử dụng các phương pháp vàhình thức tổ chức DH một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặctrưng của cấp học, môn học; nội dung, tính chất của bài học; đặc điểm và trìnhđộ HS; thời lượng DH và các điều kiện DH cụ thể của trường, địa phương.:3.5. căn cứ vào nhiệm vụ được giao, tôi đã vận dụng nội dung vào quá trìnhdạy học đó là sử dụng phương pháp dạy học tích cực, gợi mở - vấn đáp, pháthiện và giải quyết vấn đề, hợp tác nhóm nhỏ, dạy học bằng phương pháp trựcquan, các kĩ thuật dạy học vào bộ môn Ngữ văn.4. Những đề xuất:Tổ chuyên môn thường xuyên dự giờ góp ý đánh giá chú trọng đến việc đổimới phương pháp dạy học của các thành viên trong tổ cũng như trong nhà trường.2. Module 30: Đánh giá kết quả rèn luyện của HS2.1. Hình thức bồi dưỡng:12Tự học và hội thảo nhóm chuyên môn.2.2. Mục tiêu bồi dưỡng:Có kĩ năng xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của HS;Nắm vững được các nguyên tắc đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của HS;Nắm vững được quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đềđánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh;Có kĩ năng xây dựng các công cụ đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức củaHS.Có thái độ nghiêm túc, khách quan, công bằng trong quá trình đánh giákết quả rèn luyện đạo đức của học sinh.2.3. Những nội dung bản thân vận dụng vào thực tế tại đơn vị:Đánh giá kết quả rèn luyên đạo đức học sinh THCS:+ Căn cứ các văn bản, nghị quyết, pháp luật của Đảng và Nhà nước vềgiáo dục, các hướng dẫn, quy định thực hiện công tác giáo dục, nội quy của nhàtrường...+ Những căn cứ pháp lí quan trọng trong công tác giáo dục đạo đức họcsinh gồm Luât Giáo dục, các Chỉ thị và Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học,Nội quy, quy định của nhà trường.+ Mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu giáo dục THCS quy địnhtrong Luật Giáo dục.+ Mục tiêu giáo dục THCS.+ Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổthông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp của năm học.+ Một căn cứ pháp lí rất quan trọng và trực tiếp đổi với việc đánh giá kếtquả rèn luyện đạo đức của học sinh đó là “Quy chế đánh giá, xếp loại học sinhTHCS và học sinh THPT”.+ Nội dung đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THCS là hệthống thái độ, động cơ và hành vi đạo đức của học sinh được thể hiện trong: ứngxử với thầy giáo, cô giáo, với bạn bè và quan hệ xã hội; phấn đấu vươn lên tronghọc tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường vàhoạt động xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường...+ Việc xác định nội dung để đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của họcsinh cần đảm bảo tính toàn diện và phù hợp với đối tượng - nghĩa là đánh giáđầy đủ các mặt biểu hiện của đạo đức trong đời sống, hoạt động và các mốiquan hệ nhưng cũng cần tập trung vào đánh giá những phẩm chất đạo đức tiêubiểu của học sinh cần phải có.+ Nội dung đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức học sinh có thể căn cứ vàophần “Căn cứ đánh giá hạnh kiểm’’ (điều 3) của Quy chế, đánh giá, xếp loại học13sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông, đó là:1. Về thái độ và hành vi đạo đức: Giáo viên chủ nhiệm ghi rõ những phẩmchất nổi trội của HS: trung thực, lễ độ, giản dị, khiêm tốn, khoan dung, nhân ái...2. Ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, với bạn bè và quan hệxã hội.3. Ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập: GVCN nhận xét: mức độ chuyêncần, ý thức chủ động sáng tạo, tích cực vượt khó trong học tập...4. Kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và hoạtđộng xã hội: Giáo viên chủ nhiệm nhận xét: về mức độ tôn trọng nội quy kỉ luậtcủa trường, lớp; tôn trọng luật lệ giao thông; ứng xử có văn hoá nơi công cộng;tôn trọng và giữ gìn tài sản của lớp, trường, nơi công cộng...5. Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường. Giáo viên chủnhiệm nhận xét: về việc rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh môi trường...6. Kết quả nhận xét biểu hiện và thái độ hành vi của học sinh đối với nộidung dạy môn giáo dục công dân: Do giáo viên bộ môn nhận xét.3. Module 34: Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp3.1. Hình thức bồi dưỡng: Tự học và hội thảo nhóm chuyên môn.3.2. Mục tiêu bồi dưỡng:- Củng cố và khắc sâu kiến thức của các môn học, mở rộng và nâng caohiểu biết cho HS về các lĩnh vực trong đời sống xã hội.- Rèn luyện cho HS kĩ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi THCS như: kĩnăng giao tiếp ứng xử có văn hóa, tổ chức quản lí và tham gia các hoạt động tậpthể, tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập,…phát triển hành vi, thói quen tốttrong học tập và hoạt động xã hội- Bồi dưỡng thái độ tự giác, tích cực tham gia các hoạt động tập thể vàhoạt động xã hội, hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộcsống, với quê hương đất nước.3.3. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tế giảng dạy và giáo dục học sinhtại đơn vị:Chủ yếu tập trung vào 5 loại hình hoạt động sau:- Hoạt động xã hội và nhân văn.- Hoạt động văn hóa, nghệ thuật và thẩm mỹ.- Hoạt động vui chơi và giải trí.- Hoạt động tiếp cận khoa học.- Hoạt động lao động công ích.Từ 5 nội dung đó có các chủ điểm theo từng tháng:14+ Tháng 9: Truyền thống nhà trường.+ Tháng 10: Chăm ngoan học giỏi.+ Tháng 11: Tôn sư trọng đạo.+ Tháng 12: Uống nước nhớ nguồn.+ Tháng 1,2: Mừng Đảng – Mừng xuân.+ Tháng 3: Tiến bước lên đoàn.+ Tháng 4: Hòa bình hữu nghị.+ Tháng 5: Bác Hồ kính yêu.4. Module 41: Tổ chức các hoạt động tập thể cho HS4.1. Hình thức bồi dưỡng: Tự học và hội thảo nhóm chuyên môn4.2. Mục tiêu bồi dưỡng:Thông qua những hoạt động trên, rèn luyện cho các em học sinh tínhđoàn kết tập thể, khả năng làm việc theo nhóm. Đồng thời xây dựng tinh thầnchia sẻ, ý thức trách nhiệm cho các em.Chính nhờ việc chú trọng giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt độnggiáo dục ngoài giờ lên lớp của nhà trường đã tạo tinh thần đoàn kết, gắn bó,quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong học tập. học sinh nỗ lực tiếp thu bài giảng vàtìm tòi những kiến thức liên quan đến bài học để liên hệ áp dụng vào thực tiễn,qua đó phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Các em cảm thấyrất vui và biết thêm nhiều kiến thức. Nhờ đó các em biết tự chăm sóc bản thânnhư là tự sắp xếp góc học tập thật ngăn nắp, tự giặt quần áo cho mình. Ngoài ra,các em còn giúp bố mẹ nhiều việc nhà. Đây được xem là bước tiến quan trọngtrong việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục xem học sinh là trung tâm,góp phần tạo điều kiện cho việc hoàn thiện nhân cách học sinh ngay từ khi cònngồi trên ghế nhà trường.4.3. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tế giảng dạy và giáo dục họcsinh tại đơn vị:Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường, ngoài việc lồngghép vào các môn học hàng ngày thì hoạt động ngoài giờ lên lớp là một trongnhững con đường giáo dục có hiệu quả trong việc giáo dục kỹ năng sống chohọc sinh. Chính vì thế ngoài việc xây dựng và hoàn thiện các quy tắc ứng xử vănhóa trong nhà trường, bằng nhiều hình thức khác nhau nhà trường thường xuyêntổ chức những buổi sinh hoạt ngoại khóa với các cuộc thi như lồng ghép trongcác hoạt động văn nghệ, các hoạt động thể dục thể thao, các sinh hoạt tập thể, tròchơi dân gian, các hình thức ngoại khóa dã ngoại,…Ngoài ra việc tổ chức sânchơi như: Hội khỏe Phù Đổng, Học sinh kể chuyện tấm gương đạo đức, cho cácem đi thăm quan các di tích lịch sử ở địa phương, thăm quan thắng cảnh; thamgia các hoạt động dọn vệ sinh bảo vệ môi trường, dọn vệ sinh khu tượng đài liệt15sĩ, tổ chức các hoạt động quyên góp ủng hộ bạn nghèo, bạn bị bệnh tật hiểmnghèo... là những nội dung rất thiết thực để giáo dục KNS cho học sinh.- Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cũng như các quá trình hoạt độnggiáo dục khác trong nhà trường đều có cấu trúc xác định. Nội dung giáo dục kỹnăng sống cho học sinh tập trung vào các kỹ năng tâm lý - xã hội là những kỹnăng được vận dụng trong những tình huống hàng ngày để tương tác với ngườikhác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống.Những nội dung này hết sức đơn giản, gần gũi với trẻ em, là những kiến thức tốithiểu để các em có thể tự lập... Và mục đích quan trọng nhất là giúp các em tựtin hơn, tự lập hơn trong cuộc sống”. Vì vậy khi tổ chức các hoạt động giáo dụcngoài giờ lên lớp tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cần:- Bám sát vào nội dung của giáo dục kỹ năng sống và vận dụng linh hoạtcác nội dung của giáo dục kỹ năng sống tuỳ theo từng hoạt động giáo dục ngoàigiờ lên lớp và điều kiện cụ thể.- Xác định rõ các nội dung giáo dục kỹ năng sống (xác định rõ các kỹ năngsống cần hình thành và phát triển cho học sinh) để tích hợp vào nội dung củahoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.- Tạo ra động lực cho học sinh, làm cho học sinh tham gia một cách tíchcực vào quá trình hình thành kỹ năng sống nói chung và kỹ năng giải quyết vấnđề, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng tự nhận thức về bản thân, kỹ năng ứng phóvới cảm xúc...4.4. Những nội dung khó khăn và đề xuất giải pháp.- Việc thực hiện kế hoạch dạy học giáo dục KNS chưa thường xuyên.- Vận dụng các phương phát thực hiện dạy giáo dục KNS chưa linh hoạt.- Tài liệu phương tiện phục vụ vào việc học tập, nghiên cứu chưa nhiều.- Trong lớp còn nhiều đối tượng học sinh, năng lực có hạn nên việc vậndụng vào thực tế còn hạn chế.Giải pháp- Cung cấp tài liệu bồi dưỡng kịp thời.- Tạo điều kiện để GV trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp nhằm nângcao trình độ.- Tạo ra nội dung giáo dục mang tính trọn vẹn, thống nhất giữa nội dunggiáo dục kỹ năng sống và nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.- Việc thiết kế các chủ đề giáo dục kỹ năng sống phù hợp với chủ đề củahoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được thực hiện qua các bước sau:+ Giáo viên phải nắm vững chương trình, phân phối chương trình hoạtđộng giáo dục ngoài giờ lên lớp của từng khối lớp, đặc biệt là khối lớp giảng dạyvà thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.16+ Giáo viên nắm được nội dung của các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dụccho học sinh.NGƯỜI VIẾT THU HOẠCHDƯƠNG THỊ KIỀU LINH17DANH MỤC VIẾT TẮT1. BDTX: Bồi dưỡng thường xuyên2. CNTT: Công nghệ thông tin3. DHGQVĐ: Dạy học giải quyết vấn đề4. GV: Giáo viên5. GVCN: Giáo viên chủ nhiệm6. GVTHCS: Giáo viên trung học cơ sở7. HS: Học sinh8. KNS: Kĩ năng sống9. THCS: Trung học cơ sở10. PP: Phương pháp11.PPDH: Phương pháp dạy học18