Bằng b2 lái xe bao nhiêu chỗ năm 2024

Căn cứ Khoản 7 và Khoản 9 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT' title="vbclick['505F6', '313500'];" target='_blank'>Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định phân hạng giấy phép lái xe như sau:

- Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

+ Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

+ Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.

- Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

+ Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

+ Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.

\=> Như vậy, theo quy định trên thì người có bằng lái xe B2 không được điều khiển xe có 28 chỗ ngồi. Để được điều khiển xe 28 chỗ ngồi thì người đó phải được cấp bằng lái xe hạng D.

Tại Điểm a Khoản 7 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP ' title="vbclick['4664A', '313500'];" target='_blank'>Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định về mức xử phạt đối với hành vi điều khiển xe ô tô không có giấy phép lái xe như sau:

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô... các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây

- Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 [sáu] tháng trở lên

Bên cạnh đó, còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tạm giữ phương tiện đến 07 ngày.

Như vậy, trong trường hợp bạn không có bằng lái mà điều khiển xe ô tô thì sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và sẽ bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.

  1. Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
  1. Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
  1. Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;

đ] Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;

  1. Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D;
  1. Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.

Điểm b, Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về tuổi, sức khỏe của người lái xe, theo đó, độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

  1. Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

Như vậy, người từ đủ 18 tuổi trở lên có thể thi lấy bằng lái xe hạng B2. Người có bằng lái xe hạng B2 thì được điều khiển xe ô tô tải có trọng tải dưới 3.500 kg và xe chở người đến 9 chỗ ngồi.

Tư vấn pháp luật

Hãy gọi đường dây nóng tư vấn pháp luật: 0979310518; 0961360559 để nhận được câu trả lời nhanh chóng, kịp thời hoặc gửi email cho chúng tôi:

Căn cứ khoản 6, khoản 7 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

- Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, cụ thể:

+ Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

+ Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

+ Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

2. Điều kiện đối với người học bằng lái xe B2

Tại Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về điều kiện đối với người học lái xe như sau:

- Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.

- Đủ tuổi [tính đến ngày dự sát hạch lái xe], sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008, cụ thể:

+ Người đủ 18 tuổi trở lên được lái:

Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự;

Xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;

Xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

+ Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc [FB2];

Đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.

- Người học để nâng hạng giấy phép lái xe hạng B1 lên B2 phải có đủ thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên.

3. Thời hạn của giấy phép lái xe B2

Căn cứ Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về thời hạn của giấy phép lái xe B2 như sau:

- Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.

- Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

- Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

- Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.

Như vậy, thời hạn của bằng lái xe B2 là 10 năm kể từ ngày cấp.

4. Hồ sơ học bằng lái xe b2

[1] Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT;

Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe

- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

- Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;

- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.

[2] Người học lái xe nâng hạng lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:

- Giấy tờ theo đối tượng [1]

- Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT và phải chịu trách nhiệm về nội dung khai trước pháp luật;

Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn

- Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E [xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch];

Người học lái xe khi đến nộp hồ sơ được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe.

[3] Người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt học lái xe mô tô hạng A1 lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:

- Giấy tờ quy định theo đối tượng [1]

- Giấy xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú, xác nhận là người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT [sửa đổi bởi Thông tư 39/2019/TT-BGTVT];

Giấy xác nhận

Lưu ý: Giấy xác nhận có giá trị 01 năm kể từ ngày ký xác nhận;

Cá nhân ký tên hoặc điểm chỉ vào giấy xác nhận.

Ngọc Nhi

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Bằng B2 chạy được xe gì 2023?

Có bằng lái xe ô tô hạng B2 tài xế được phép điều khiển tất cả các loại xe ô tô, xe tải có trọng tải dưới 3.5 tấn. Theo đó loại bằng này cho phép điều khiển các loại ô tô số sàn và số tự động từ 4-9 chỗ ngồi bao gồm cả loại xe tự động và cả xe số sàn.

Học bằng lái xe ô tô B2 bao lâu?

Theo quy định tại điều 13 phân hạng giấy phép lái xe tại thông tư số 12/2017/TT-BGTVT có hiệu lực ngày 01/06/2017 thì Thời gian đào tạo hạng b2 là: 588 giờ [lý thuyết: 168, thực hành lái xe: 420]; Như vậy với thời gian khoảng 588 giờ như vậy sẽ tương đương là 3 tháng đào tạo đối với hạng B2.

Mới có bằng lái B2 nên mua xe gì?

Mua xe cỡ nhỏ [hạng A và hạng B] Khi mua xe lần đầu, tài xế nên chọn các mẫu xe hạng A hoặc hạng B. Đây là các chiếc xe có dung tích động cơ từ 1.0L - 1.4L với ưu thế là dễ dàng sửa chữa, tiết kiệm nhiên liệu, dễ dàng kiểm soát.

Học bằng lái xe ô tô B2 bao nhiêu tiền?

Giá học phí học lái xe hạng B2 được niêm yết công khai trước cổng hoặc khu vực đăng ký là : 6 triệu 600 nghìn đồng. Học viên nhận hóa đơn đóng tiền sau khi đóng học phí. Học viên có thể đóng học phí làm 02 đợt, mỗi đợt một nửa.

Chủ Đề