Bảng cân đối kế toán của ngân hàng
Hướng Dẫn Đăng Bình Luận Show
Chúng tôi khuyến khích các bạn đăng bình luận để kết giao với người sử dụng, chia sẻ quan điểm của bạn và đặt câu hỏi cho tác giả và những người khác. Tuy nhiên, để duy trì chất lượng cuộc đàm luận ở mức độ cao, điều mà chúng ta đều mong muốn, xin bạn hãy nhớ những nguyên tắc sau:
Theo toàn quyền quyết định của Investing.com, thủ phạm gây ra thư rác hay có hành động lạm dụng sẽ bị xóa khỏi trang và bị cấm đăng nhập trong tương lai. Chuẩn mực kế toán này được quy định ở Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 12/05/2005 và được hướng dẫn thi hành ở Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 QUY ĐỊNH CHUNG
04.Chuẩn mực này bổ sung cho các chuẩn mực kế toán khác áp dụng cho các Ngân hàng trừ khi chuẩn mực kế toán và các quy định khác có điều khoản ngoại trừ. NỘI DUNG CHUẨN MỰC05.Để phù hợp với quy định của Chuẩn mực số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” và để giúp người sử dụng hiểu được cơ sở lập báo cáo tài chính của Ngân hàng, các chính sách kế toán liên quan đến các khoản mục sau đây phải được trình bày:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH06.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phải trình bày các khoản thu nhập và chi phí theo bản chất của chúng và phải trình bày giá trị các loại thu nhập và chi phí chủ yếu. 07.Ngoài các yêu cầu của chuẩn mực kế toán khác, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hay Bản thuyết minh báo cáo tài chính của Ngân hàng phải trình bày tối thiểu các khoản mục thu nhập, chi phí sau đây: Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự; Chi phí lãi và các chi phí tương tự;
Dù đã có phần mềm, nhưng kỹ năng Excel vẫn cực kỳ quan trọng với kế toán, bạn đã vững Excel chưa? Hãy để tôi giúp bạn, đăng ký khoá học Excel:
Lãi được chia từ góp vốn và mua cổ phần; Thu phí hoạt động dịch vụ; Phí và chi phí hoa hồng; Lãi hoặc lỗ thuần từ kinh doanh chứng khoán kinh doanh; Lãi hoặc lỗ thuần từ kinh doanh chứng khoán đầu tư; Lãi hoặc lỗ thuần hoạt động kinh doanh ngoại hối; Thu nhập từ hoạt động khác; Tổn thất khoản cho vay và ứng trước; Chi phí quản lý; và Chi phí hoạt động khác. 08.Các loại thu nhập chủ yếu phát sinh từ hoạt động của Ngân hàng bao gồm: Thu nhập lãi, thu phí dịch vụ, hoa hồng và các kết quả kinh doanh khác. Mỗi loại thu nhập được trình bày theo các chỉ tiêu riêng biệt để giúp người sử dụng có thể đánh giá được tình hình hoạt động của Ngân hàng. Việc trình bày như vậy để bổ sung thêm thông tin về các nguồn thu nhập theo yêu cầu của Chuẩn mực số 28 “Báo cáo bộ phận”. 09.Các loại chi phí chủ yếu phát sinh từ hoạt động của Ngân hàng bao gồm: Chi phí lãi, chi phí hoa hồng, chi phí dự phòng rủi ro tổn thất các khoản cho vay và ứng trước, chi phí dự phòng giảm giá các khoản đầu tư và chi phí quản lý. Mỗi loại chi phí được trình bày theo chỉ tiêu riêng giúp người sử dụng đánh giá được tình hình hoạt động của Ngân hàng. 10.Các khoản mục thu nhập và chi phí không được bù trừ, ngoại trừ trường hợp những khoản mục liên quan đến tài sản và nợ phải trả, tài sản để đảm bảo rủi ro được bù trừ theo quy định tại đoạn 19. 11.Sự bù trừ trong trường hợp không liên quan đến các hợp đồng tự bảo hiểm, tài sản và nợ phải trả được bù trừ theo quy định tại đoạn 19 sẽ gây khó khăn cho người sử dụng trong việc đánh giá hoạt động của Ngân hàng, ngược lại nó sẽ giúp phân tích được cách phân loại các tài sản chi tiết. 12.Lãi và lỗ phát sinh từ mỗi giao dịch dưới đây được báo cáo trên cơ sở thuần:
13.Thu nhập lãi và chi phí lãi được trình bày riêng rẽ nhằm cung cấp thông tin dễ hiểu hơn về các yếu tố cấu thành lãi thuần và lý do của sự thay đổi lãi thuần.
Bảng cân đối kế toán
Khoản mục tài sản:– Tiền mặt, vàng bạc, đá quý; – Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước; – Tín phiếu Kho bạc và các chứng chỉ có giá khác dùng tái chiết khấu với Ngân hàng Nhà nước; – Trái phiếu Chính phủ và các chứng khoán khác được nắm giữ với mục đích thương mại; – Tiền gửi tại các Ngân hàng khác, cho vay và ứng trước cho các tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính tương tự khác; – Tiền gửi khác trên thị trường tiền tệ; – Cho vay và ứng trước cho khách hàng; – Chứng khoán đầu tư; – Góp vốn đầu tư. Khoản mục nợ phải trả:– Tiền gửi của các ngân hàng và các tổ chức tương tự khác; – Tiền gửi từ thị trường tiền tệ; – Tiền gửi của khách hàng; – Chứng chỉ tiền gửi; – Thương phiếu, hối phiếu và các chứng chỉ nhận nợ; – Các khoản đi vay khác.
Nghĩa vụ nợ tiềm ẩn và cam kết trình bày ngoài Bảng cân đối kế toán
iii)Các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn ngắn hạn phát sinh từ việc giao nhận hàng hoá, như: Thư tín dụng, chứng từ có sử dụng hàng hoá giao nhận làm tài sản đảm bảo;
Tổn thất của khoản cho vay và ứng trước
Chính sách kế toán làm cơ sở cho việc ghi nhận chi phí hoặc xoá sổ các khoản cho vay và ứng trước không có khả năng thu hồi; Chi tiết về những thay đổi dự phòng tổn thất các khoản cho vay và ứng trước trong kỳ. Ngân hàng phải trình bày riêng biệt giá trị được ghi nhận là chi phí trong kỳ đối với khoản dự phòng tổn thất các khoản cho vay và ứng trước, giá trị được ghi nhận là chi phí trong kỳ đối với các khoản cho vay và ứng trước được xoá sổ và số tiền thu hồi các khoản cho vay và ứng trước đã xoá sổ trước đây nay thu hồi được;
Dự phòng rủi ro chung trong hoạt động của Ngân hàng
Tài sản được sử dụng để đảm bảo
Hoạt động nhận uỷ thác
Giao dịch các bên liên quan
Ngân hàng phải trình bày về giao dịch với các bên liên quan theo các thông tin định lượng sau: (a) Từng khoản cho vay và ứng trước, các khoản tiền gửi, chấp nhận thanh toán và các kỳ phiếu phát hành đồng thời với các thông tin: Tổng số dư tại ngày bắt đầu và ngày kết thúc kỳ hạn và các biến động của các khoản tạm ứng, tiền gửi, trả nợ và các biến động khác trong kỳ; (b) Từng loại thu nhập, chi phí và hoa hồng phải trả chủ yếu; (c) Tổng số chi phí do thất thoát khoản cho vay và ứng trước và tổng số dự phòng tại ngày khoá sổ lập báo cáo tài chính; và (d) Các cam kết và các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn không thể huỷ ngang phát sinh từ các khoản mục ngoài Bảng cân đối kế toán./. Chúc các bạn học tốt cùng HocExcel.Online |