Bằng lái xe số tự động là bao nhiêu năm 2024

Giấy phép lái xe B1 [bằng lái xe B1] được chia thành 2 loại: B1 số tự động và B1 số sàn. Vậy phân biệt 2 loại này thế nào?

B1 số tự động:

Phương tiện được phép điều khiển: Ôtô số tự động chở người đến 9 chỗ, tính cả chỗ ngồi cho người lái xe;

Ôtô tải, kể cả ôtô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

Ôtô dùng cho người khuyết tật.

Thời gian đào tạo: 476 giờ gồm 136 giờ lý thuyết và 340 giờ thực hành.

Loại xe: Chỉ lái được xe số tự động

Độ khó khi thi sát hạch: Dễ hơn

B1 số sàn:

Phương tiện được phép điều khiển: Ôtô chở người đến 9 chỗ, tính cả chỗ ngồi cho người lái xe; ôtô tải, kể cả ôtô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

Máy kéo kéo theo 1 rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

Thời gian đào tạo: 556 giờ gồm 136 giờ lý thuyết và 420 giờ thực hành.

Loại xe: Lái được cả xe số tự động và số sàn.

Độ khó khi thi sát hạch: Khó hơn.

Bằng lái xe B1 là gì?

Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, giấy phép lái xe B1 [bằng B1] được chia thành 2 loại: B1 số tự động và B1. Sở hữu các bằng lái xe này, tài xế có thể điều khiển các loại xe:

* Bằng B1 số tự động được lái các loại xe sau đây: Ôtô số tự động chở người đến 9 chỗ, tính cả chỗ ngồi cho người lái xe;

Ô tô tải, kể cả ôtô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

Ô tô dùng cho người khuyết tật.

* Bằng B1 cấp được lái các loại xe:

Ôtô chở người đến 9 chỗ, tính cả chỗ ngồi cho người lái xe;

Ôtô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

Máy kéo kéo theo 1 rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

Lưu ý, bằng lái xe B1 số tự động và B1 chỉ cấp cho người không hành nghề lái xe. Nếu muốn hành nghề lái xe, tài xế phải học bằng B2 trở lên.

Thứ Ba, 07:19, 10/10/2017

VOV.VN - Ngày càng có nhiều người sử dụng xe số tự động nên Bộ GTVT đã thống nhất gọi tên giấy phép lái xe số tự động là B11 để tránh nhầm lẫn với B1.

Hiện nay, tại Việt Nam, bằng lái xe [giấy phép lái xe] ô tô phổ biến nhất thường được người dân sử dụng vẫn là bằng hạng B bao gồm B1 và B2. Đây là loại bằng lái dành cho xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi và có tải trọng dưới 3,5 tấn.

Tuy nhiên, ngày càng có nhiều người sử dụng xe số tự động nên nhu cầu có thêm loại bằng lái dành riêng cho xe số tự động nảy sinh. Từ đó, ngày 1/1/2016, bằng lái xe số tự động chính thức được Bộ GTVT bổ sung và áp dụng.

Giấy phép lái xe [Ảnh minh họa]

Nhưng vì bằng lái xe ô tô số tự động được xếp vào hạng bằng B1 và điều này dễ gây nhầm lẫn với bằng B1 cũ nên Bộ GTVT đã thống nhất gọi tên bằng lái xe số tự động là bằng B11.

Bằng B11: Cấp cho những người không hành nghề lái xe, được điều khiển các loại xe sau đây: Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi; Ô tô tải chuyên dùng số tự động, có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

Bằng B1: Cấp cho những người không hành nghề lái xe, được điều khiển các loại xe sau đây: Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

Như vậy, người có bằng lái xe hạng B11 không được điều khiển xe ô tô số sàn. Trong khi đó, bằng lái xe hạng B1 được phép điều khiển xe ô tô số sàn. Cả hai loại bằng này đều không cho phép hành nghề lái xe.

Người có bằng lái xe hạng B11 điều khiển xe số sàn sẽ vi phạm lỗi "Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển". Theo điểm a khoản 7, điều 21 Nghị định 46/2016/ NĐ-CP, lỗi này có mức xử phạt từ 4 - 6 triệu đồng.

Thời hạn của giấy phép lái xe:

Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTV quy định về thời hạn của bằng lái xe như sau:

- Bằng lái xe hạng A1, A2, A3: Không có thời hạn.

- Bằng lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì bằng lái được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

Bằng lái xe B11 là một loại giấy phép lái xe khá phổ biến. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về loại giấy phép này đặc biệt là những ai đang có nhu cầu thi bằng lái xe ô tô. Dưới đây sẽ là những thông tin thú vị và phân biệt sự khác biệt giữa B11 và B12 để bạn hiểu rõ hơn về hạng bằng lái ô tô này.

Bằng lái xe B11 cùng với bằng lái xe B12 là hai loại giấy phép lái xe thuộc hạng B1. Từ năm 2016, bộ GTVT đã chính thức đưa ra quyết định chia bằng lái xe B1 thành hai loại để phân biệt giữa bằng lái chạy xe số tự động – B11 và bằng lái chạy cả số sàn và số tự động – B12.

Theo đó, bằng lái xe ô tô hạng B11 do cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp cho những người không hành nghề lái xe điều khiển các loại xe dưới đây:

  • Xe ô tô số tự động chở người có 9 chỗ ngồi bao gồm cả chỗ ngồi của lái xe
  • Xe ô tô số tự động dành cho người khuyết tật
  • Xe ô tô tải, kể cả xe ô tô tải chuyên dùng được thiết kế trọng tải dưới 3.500 kg.

Bằng B11 có thời hạn bao lâu kể từ ngày cấp?

Giống với bằng lái xe ô tô B1, Giấy phép lái xe Hạng B11 có quy định về thời hạn sử dụng như sau:

  • Đối với nam, bằng lái xe B11 có thời hạn sử dụng được tính đến khi chủ giấy tờ vừa đủ 60 tuổi
  • Đối với nữ, bằng lái xe B11 có thời hạn sử dụng được tính đến khi chủ giấy tờ vừa đủ 55 tuổi
  • Trong trường hợp cấp bằng lái xe B11 cho nữ giới trên 45 tuổi và nam giới trên 55 tuổi thì thời hạn là 10 năm kể từ ngày cấp

Phân biệt bằng lái xe B11 và B12

Đều thuộc những phân loại của bằng lái xe B1, vì vậy, không ít người nhầm lẫn bằng lái xe B11 là bằng B12. Dưới đây là bảng tổng hợp giúp bạn nắm được đặc điểm cũng như biết được điểm khác nhau giữa hai loại bằng lái xe B12 và B11.

Đặc điểm Bằng lái xe B11 Bằng lái xe B12 Điểm giống nhau Cấp cho người không hành nghề lái xe [không được phép tham gia kinh doanh] Điểm khác nhau

  • Xe ô tô số tự động chở người có 9 chỗ ngồi bao gồm cả chỗ ngồi của lái xe
  • Xe ô tô số tự động dành cho người khuyết tật
  • Xe ô tô tải, kể cả xe ô tô tải chuyên dùng được thiết kế trọng tải dưới 3.500 kg.
  • Xe ô tô chở người 9 chỗ ngồi bao gồm cả chỗ ngồi của lái xe
  • Xe ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, có thiết kế trọng tải dưới 3.500 kg.
  • Điều khiển được cả ô tô số sàn và ô tô số tự động

Như vậy, bằng lái xe ô tô B11 không cho phép lái xe điều khiển xe ô tô số sàn. Theo điểm a khoản 7, điều 21 Nghị định 46/2016/ NĐ-CP, người có giấy phép lái xe B11 điều khiển xe ô tô số sàn sẽ vi phạm vào lỗi “Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển” và mức phạt hành chính cho lỗi này là 4 – 6 triệu đồng.

Nếu bạn muốn lái cả xe số sàn và số tự động thì bắt buộc phải thi bằng lái xe B12. Tuy nhiên, đặc điểm chung của cả hai loại giấy phép lái xe này là lái xe đều không được phép hành nghề lái xe.

Có nên thi bằng lái xe B11 hay không?

Vậy có nên thi bằng lái xe B11 hay không? Với ưu điểm là bài thi sát hạch “dễ thở” hơn vì được thực hiện trên xe ô tô số tự động, bằng lái xe B11 phù hợp với những người:

  • Yêu thích những dòng xe ô tô số tự động
  • Người khuyết tật
  • Người lái xe với mục đích phục vụ cho nhu cầu đi lại của cá nhân và gia đình bằng xe số tự động
  • Những đối tượng là nữ giới hoặc đã bước vào tuổi trung niên

Trên đây là những thông tin về những thông tin về bằng lái hạng B11 và những điểm khác biệt giữa bằng B11 và B12. Hy vọng những chia sẻ này đã có thể giải đáp được thắc mắc của bạn và đừng quên liên hệ với Trung tâm Hoàng Gia nếu có bất kỳ thắc mắc gì nhé!

Chủ Đề