Bảo hiểm xã hội bảo lưu được bao lâu

Sau khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu thì người lao động có thể lựa chọn bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc nhận BHXH một lần.

Riêng việc bảo lưu thời gian đóng BHXH, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định các trường hợp được bảo lưu thời gian đóng BHXH gồm:

- Nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu hoặc chưa hưởng BHXH 01 lần [Điều 61];

- Người lao động dừng đóng BHXH tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu hoặc chưa nhận BHXH 01 lần [Điều 78].

Trong đó để được bảo lưu, người lao động cần chú ý đến các vấn đề sau:

- Thời gian đóng BHXH: Là thời gian tính từ khi người lao động bắt đầu đóng BHXH cho đến khi dừng đóng. Đặc biệt, nếu thời gian này không liên tục thì được cộng dồn và tính tổng thời gian đã đóng BHXH.

- Điều kiện hưởng lương hưu từ năm 2021: Đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường: Nam đủ 60 tuổi 03 tháng; nữ đủ 55 tuổi 04 tháng, sau đó cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng với nam và 04 tháng với nữ [theo Điều 219 Bộ luật Lao động 2019].

- Điều kiện hưởng BHXH 01 lần: Người lao động thuộc một trong các trường hợp như đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH, ra nước ngoài định cư, đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như HIV chuyển sang AIDS… theo quy định tại Điều 60 Luật BHXH.

Như vậy, từ 2021, người lao động sau khi nghỉ việc thì được bảo lưu thời gian đóng BHXH nếu thuộc một trong hai trường hợp nêu trên như quy định hiện nay. Có chăng thay đổi chỉ là thay đổi về điều kiện hưởng lương hưu.

Xem thêm


Bảo lưu thời gian đóng BHXH để hưởng lương hưu thế nào? [Ảnh minh họa]


Bảo lưu thời gian đóng BHXH có bị giảm lương không?

Như phân tích ở trên, trong trường hợp người lao động không muốn tiếp tục tham gia BHXH nữa nhưng vẫn muốn hưởng lương hưu thì có thể thực hiện bảo lưu thời gian tham gia BHXH và chờ đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Theo đó tại Điều 59 Luật BHXH, thời điểm hưởng lương hưu của người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Đồng thời, thời gian đóng BHXH có thể không liên tục và sẽ được cộng dồn cho đến thời điểm hưởng lương hưu.

Do đó, việc bảo lưu thời gian tham gia BHXH không ảnh hưởng đến việc hưởng lương hưu cũng như không làm giảm tỷ lệ % lương hưu của người lao động.

Khi đến đủ tuổi nghỉ hưu, người lao động sẽ thực hiện theo các trình tự, thủ tục sau đây để hưởng lương hưu:

Bước 1: Trong vòng 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động nộp hồ sơ theo điểm 1.2.2 khoản 1 Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH cho cơ quan BHXH cấp tỉnh gồm:

- Sổ BHXH;

- Đơn đề nghị;

- Một số giấy tờ khác tùy vào từng đối tượng như: Người suy giảm khả năng lao động thì có biên bản giám định mức suy giảm, người đang chấp hành hình phạt từ ngày 01/01/2016 trở đi thì có thêm giấy ủy quyền…

Bước 2: Trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan BHXH giải quyết hồ sơ và tổ chức chi trả lương hưu cho người lao động. Nếu không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trên đây là quy định về bảo lưu thời gian đóng BHXH để hưởng lương hưu. Để theo dõi thêm về chế độ bảo hiểm của người lao động, độc giả theo dõi thêm tại đây:

>> Cách nào để không đi làm vẫn được hưởng lương hưu?

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mang lại nhiều lợi ích cho NLĐ trong việc hưởng các chế độ BHXH. Tìm hiểu ngay bài viết dưới đây của VIN-BHXH để biết thêm chi tiết!

Khi nào NLĐ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội?

Theo Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được quy định như sau: 

“Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội”.

Như vậy, nếu người lao động chưa được hưởng các lợi ích từ việc tham gia BHXH thì sẽ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để tiếp tục tham gia hoặc đủ điều kiện hưởng BHXH khi về hưu.

Lợi ích của việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mang lại rất nhiều lợi ích cho người lao động từ việc hưởng các chế độ như: lương hưu, chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp hay hưởng BHXH 1 lần.

  • Tạo điều kiện để được hưởng lương hưu: Khi NLĐ chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu, cụ thể là chưa đủ thời gian tham gia BHXH theo quy định hoặc chưa đủ độ tuổi hưởng lương hưu. Việc  bảo lưu thời đóng BHXH sẽ giúp NLĐ tiếp tục tham gia đủ thời gian còn thiếu hoặc đợi đến khi đủ tuổi nhận lương hưu.

  • Tiếp tục cộng dồn thời gian tham gia BHXH để hưởng bảo hiểm thất nghiệp [BHTN]: Thời gian hưởng BHTN được xác định căn cứ vào thời gian đóng BHXH. Cứ 1 năm đóng BHXH tương ứng được hưởng 1 tháng trợ cấp BHTN. Nếu NLĐ có thời gian tham gia BHXH lẻ, việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội sẽ giúp cộng dồn thời gian tham gia BHXH sau đó để đảm bảo điều kiện xét hưởng BHTN vào các lần tiếp theo.

  • Cộng dồn thời gian tham gia BHXH để tính các chế độ BHXH khác: Đối với NLĐ không có điều kiện để tham gia BHXH liên tục, thời gian tham gia BHXH trước đó sẽ không mất đi. Thay vào đó, thời gian này sẽ được cộng dồn để tính các chế độ ốm đau, thai sản, chế độ hưu trí, BHXH một lần,… 

  • Góp phần đảm bảo an sinh xã hội lâu dài cho NLĐ khi không còn khả năng lao động.

  • Giảm được tối đa rủi ro cho người tham gia khi nghỉ việc hoặc không đủ điều kiện tài chính để tham gia liên tục.

Hướng dẫn thủ tục bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Hiện nay, chưa có một văn bản nào quy định cụ thể về thủ tục bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, Luật BHXH 2014 đã có quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi NLĐ nghỉ việc, để bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội của NLĐ. Cụ thể: Khoản 5, Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động:

“Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.

Bài viết vừa rồi là các quy định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Hãy theo dõi VIN-BHXH để cập nhật thêm nhiều kiến thức bổ ích!

Các doanh nghiệp, đơn vị nếu có nhu cầu về cài đặt hay những thắc mắc cần hỗ trợ, hãy liên hệ đến Tổng đài 1900 6134 hoặc đăng ký ngay:

Luật sư tư vấn về việc bảo lưu thời gian đóng BHXH, cách tính lương hưu, điều kiện hưởng lương hưu, mức hưởng lương hưu và các vấn đề phát lý liên quan theo quy định của pháp luật. Nếu có vướng mắc cần hỗ trợ hãy liên hệ với Luật Minh Gia để được hỗ trợ tốt nhất.

1. Tư vấn về vấn đề bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội là một trong những vấn đề được người lao động quan tâm trong thời gian gần đây. Vì nhiều lí do khác nhau như người lao động nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu hay người lao động khi nghỉ việc chưa đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì ược bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Vậy trường hợp nào người lao động được bảo lưu thời gian đóng BHXH, điều kiện hưởng lương hưu, mức hưởng theo quy định của pháp luật. Nếu bạn gặp vấn đề này hoặc đang có tranh chấp phát sinh nhưng không có thời gian tìm hiểu quy định của pháp luật, bạn hãy liên hệ đến công ty Luật Minh Gia bằng cách gửi câu hỏi tư vấn hoặc Gọi  1900.6169, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung sau:

+ Trường hợp bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội ;

+ Điều kiện hưởng lương hưu ;

+ Mức hưởng lương hưu ;

2. Điều kiện hưởng lương hưu .

Câu hỏi: Tôi là Giáo Viên, năm nay 49 tuổi, đóng BHXH được 21 năm. Tôi nghỉ việc theo nghị định 108 tinh giảm biên chế. Nay tôi muốn bảo lưu thời gian đóng BH để chờ đủ tuổi nhận lương hưu. Vậy, tôi phải tiếp tục đóng BHXH tự nguyện hay chốt sổ đợi đủ tuổi nghỉ hưu? Cách tính lương hưu ? Cảm ơn Luật Sư.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Theo quy định của luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì trường hợp của bạn thuộc quy định tại Điều 54 luật BHXH như sau:

“ Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a] Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b] Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c] người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò

d] người bị nhiểm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

Như vậy theo thông tin bạn đưa ra thì bạn năm nay 49 tuổi và đã có 21 năm đóng BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật áp dụng quy định trên thì bạn đã đủ thời gian đóng BHXH [ 20 năm] để hưởng lương hưu tuy nhiên chưa đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật [ nam 60 tuổi trở lên, nữ 55 tuổi trở lên]. Theo đó, áp dụng khoản Điều 61 luật BHXH:

“ Điều 61. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.”

Do vậy trong trường hợp này bạn hoàn toàn có thể bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tức là chốt sổ để đợi đến khi đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật mà không cần phải đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Về cách tính lương hưu được quy định như sau:

“Điều 56. Mức hưởng lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a] Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b] Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2

Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại
Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Áp dụng quy định trên, năm nay bạn 49 tuổi tức là 6 năm nữa bạn sẽ đủ điều kiện hưởng lương hưu vào khoảng năm 2022 do đó áp dụng khoản 2 điều luật nêu trên thì:

15 năm đầu = 45%

6 năm tiếp theo = 6 x 2% = 12%

Tổng mức hưởng = 45%+ 12% = 57%

Về mức bình quân tiền lương để tính lương hưu: nếu bạn đã đóng bảo hiểm được 21 năm thì khoảng thời gian bạn bắt đầu đóng bảo hiểm vào khoảng năm 1995 do đó có 2 trường hợp để tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu theo điều 62 như sau:

“ Điều 62. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:

a] Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

b] Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;…”

Trường hợp một nếu bạn thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều luật nêu trên thì mức bình quân tiền lương để tính tiền BHXH hằng tháng của bạn là 5 năm cuối trước kì nghỉ hưu

Trường hợp hai nếu bạn thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì mức bình quân tiền lương đến tính tiền BHXH hằng tháng của bạn là 6 năm cuối trước kì nghỉ hưu.

Video liên quan

Chủ Đề