Bảo hiểm xã hội doanh nghiệp đóng bao nhiêu 2023 năm 2024

Từ 1/7/2023, với lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng, mức trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nuôi con nuôi của người lao động cũng sẽ là 3,6 triệu đồng cho mỗi con.

Mức trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau

Theo Khoản 3 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau được tính như sau:

Mức trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau/ngày = 30% * Mức lương cơ sở

Theo đó, lương cơ sở tăng từ 1,49 triệu đồng/tháng lên thành 1,8 triệu đồng/tháng thì mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau sẽ tăng từ 447.000 đồng/ngày lên thành 540.000 đồng/ngày.

Mức trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nuôi con nuôi

Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội quy định: "Lao động nữ sinh con được trợ cấp 1 lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia Bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp 1 lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con".

Từ 1/7/2023, với lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng, mức trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nuôi con nuôi của người lao động cũng sẽ là 3,6 triệu đồng cho mỗi con.

Mức trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

Theo khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản của lao động nữ được tính như sau:

Mức trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau/ngày = 30% * Mức lương cơ sở

Với lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng, mức trợ cấp tuất hàng tháng tăng từ 1,043 triệu đồng/tháng lên thành 1,26 triệu đồng/tháng đối với thân nhân không có người nuôi dưỡng.

Câu trả lời:

Trả lời: Theo khoản 1 Điều 5 Văn bản hợp nhất 2525/VBHN-BHXH ngày 15/8/2023 của BHXH Việt Nam về mức đóng và trách nhiệm đóng BHXH của người lao động theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau: - Người lao động là công dân Việt Nam làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng [thực hiện từ ngày 01/01/2018]; Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức; Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu đối với trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân bàn giao cho BHXH tỉnh; Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương và đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài: hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn: hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất. - Người lao động là công dân Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề; Hợp đồng cá nhân: mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã hưởng BHXH một lần. - Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 123 Luật BHXH: mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động trước đó đối với người lao động đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã hưởng BHXH một lần. - Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam: từ ngày 01/01/2022, người lao động hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Ngoài mức đóng BHXH bắt buộc nêu trên, hằng tháng NLĐ còn phải đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp [1%] trừ trường hợp cán bộ, công chức; người lao động nước ngoài theo quy định của Luật Việc làm và đóng vào quỹ BHYT [1,5%] theo quy định của Luật BHYT. " Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp thông tin để bạn được biết.

Bảo hiểm xã hội Công ty đóng bao nhiêu 2023?

Riêng đối với người lao động nước ngoài do không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp [BHTN] nên tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội 2023 là 30% trong đó: NLĐ đóng 9,5%, đơn vị đóng 20,5%.

Đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu 2023?

Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 [sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019] thì năm 2023 điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đáp ứng đủ 2 điều kiện sau: - Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.

Bảo hiểm xã hội phải đóng bao nhiêu phần trăm?

Như vậy, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hàng tháng đối với người lao động và người sử dụng lao động là người Việt Nam tổng bằng 32,5% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, trong đó người sử dụng lao động đóng 21,5% và người lao động đóng 10,5%.

Rút bảo hiểm xã hội 1 lần năm 2023 được bao nhiêu?

Rút BHXH 1 lần năm 2023 được bao nhiêu? Mức hưởng BHXH một lần đối được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau: - 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014; - 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

Chủ Đề