Bao nhiêu tuổi được thi bằng lái xe hơi năm 2024

Nếu bạn đang có nhu cầu học lái xe ô tô để có một tấm bằng lái xe ô tô, để phục vụ nhu cầu gia đình hoặc kinh doanh vận tải. Bạn sẽ gặp phải câu hỏi giới hạn độ tuổi học lái xe ô tô là bao nhiêu, nghỉ hưu có được học lái xe ô tô hay không. Đây là điều mà bạn cần nắm bắt đầu tiên trước khi đăng ký tham gia học lái xe ô tô, vì nó là điều kiện cần quan trọng nhất.

Do đặc thù của từng loại bằng lái xe ô tô mà có những yêu cầu khác nhau về độ tuổi học lái xe ô tô cho từng loại giấy phép lái xe. Thường thì chúng ta bắt đầu với ba loại bằng lái xe ô tô cơ bản là bằng lái xe ô tô hạng B2, hạng B1 và bằng lái xe hạng C.

Từng loại bằng lái xe ô tô sẽ có những giới hạn độ tuổi yêu cầu khác nhau. Ta hãy bắt đầu từ bằng lái xe ô tô phổ biến nhất hiện nay là bằng lái xe ô tô hạng B2 [chở người dưới 9 chỗ và xe tải 3.500kg], thì điều kiện về độ tuổi học lái xe ô tô bằng C cũng khắt khe hơn. Giới hạn độ tuổi học lái xe ô tô bằng C là 21 tuổi tính từ lúc đăng ký nộp hồ sơ. Đối với những người có nhu cầu lái xe tải mà chưa đủ 21 tuổi, thì có thể đăng ký thi bằng lái xe B2 rồi sau đó 2 năm nâng hạng lên bằng lái xe hạng C. Lưu ý bằng lái xe B2 chỉ được phép điều khiển xe tải có tải trọng dưới 3.5 tấn [tải trọng này được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô].

Đối với bằng C thì độ tuổi yêu cầu là 21

Nghỉ hưu có được học lái xe ô tô không

Luật giao thông được bộ Việt Nam không quy định giới hạn độ tuổi tối đa đối với tài xế lái xe ô tô. Tuy nhiên lại có quy định về thời hạn của bằng lái xe ô tô. Bằng lái xe ô tô B2 chỉ có thời hạn tối đa 10 năm, bằng lái xe hạng C chỉ có thời hạn tối đa 5 năm. Còn đối với bằng B1, thời hạn tối đa của bằng lái được tính trên độ tuổi của tài xế theo các mốc 45 [nữ] và 55 [nam], sau thời gian này bằng lái xe hạng B1 sẽ được cấp 10 năm 1 lần. Cụ thể, các bạn có thể tham khảo tại bài viết chi tiết sau đây: Bằng B1, B2, C là gì, học bằng lái xe nào

Như vậy người trên 60 tuổi, nghỉ hưu vẫn có thể lái xe ô tô bình thường. Thậm chí 70 tuổi hoặc hơn vẫn có thể được gia hạn bằng lái xe ô tô nếu đủ điều kiện theo quy định của Tổng cục đường bộ Việt Nam.

Giới hạn độ tuổi học lái xe máy và ô tô theo từng độ tuổi

  • 16 tuổi trở lên: Xe máy dung tích dưới 50 cm3
  • 18 tuổi trở lên: Xe máy, mô tô có dung tích 50 cm3 trở lên, ô tô hạng B1 và B2
  • 21 tuổi trở lên: Ô tô hạng C
  • 24 tuổi trở lên: Bằng lái ô tô chở người 10-30 chỗ ngồi, hạng C kéo rơ mooc [FC]
  • 27 tuổi trở lên: Bằng lái xe chở người trên 30 chỗ ngồi, hạng D kéo rơ mooc [FD]
    Nâng hạng yêu cầu khắt khe hơn về độ tuổi và cả kinh nghiệm

Quy định giới hạn độ tuổi nâng hạng bằng lái xe ô tô

Ngoài những điều kiện cần tối thiểu về sức khỏe, về mắt, công dân Việt Nam … Thì giới hạn độ tuổi nâng hạng bằng lái xe ô tô ở Việt Nam cụ thể như sau:

  • Nậng bạng từ B2 lên C, từ C lên D, từ D lên E: Phải có đủ thời gian lái xe là 3 năm và có 50.000 km lái xe an toàn
  • Trường hợp nâng hạng vượt cấp từ B2 lên D, từ C lên E phải có thời gian lái xe là 5 năm và có 100.000 km lái xe an toàn.

Mặt khác điều kiện nâng hạng còn có thêm về bằng tốt nghiệp trung học cơ sở [lớp 7/10 hoặc lớp 9/12 trở lên].

Nếu có bất cứ thắc mắc nào về quy định giới hạn độ tuổi học lái xe ô tô, điều kiện thi bằng lái xe ô tô hay nâng hạng bằng lái. Các bạn có thể vui lòng liên hệ hotline của trung tâm đào tạo lái xe ô tô số 10 để được giải đáp 24/7.

Giấy phép lái xe là giấy tờ bắt buộc với lái xe tham gia giao thông

Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ hợp nhất năm 2018 về điều kiện tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện giao thông như sau:

Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe [bằng lái xe] phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

  1. Đăng ký xe;
  1. Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
  1. Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
  1. Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Căn cứ theo Điều 58 Luật Giao thông đường bộ hợp nhất năm 2018, khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện bắt buộc phải có bằng lái xe. Giấy phép lái xe phải phù hợp với loại phương tiện điều khiển. Đây là điều kiện cần, bên cạnh các biện pháp tuân thủ quy định giao thông đường bộ khác.

Hay nói cách khác, cá nhân khi muốn điều khiển phương tiện giao thông bắt buộc phải có bằng lái xe hợp lệ. Trừ các phương tiện không yêu cầu có bằng lái, quy định về độ tuổi được điều khiển phương tiện khác.

Theo quy định người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

Độ tuổi thi giấy phép lái xe được quy định thế nào?

Độ tuổi thi bằng lái xe máy

Hiện nay, bằng lái xe máy thông dụng nhất là hạng A1. Theo quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008, hạng A1 được cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 - dưới 175 cc. Bên cạnh đó, người lái xe mô tô hai bánh từ 175 cc trở lên phải có bằng lái xe hạng A2.

Để được cấp giấy phép lái xe các hạng trên, người học lái xe cần đảm bảo điều kiện tại Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT:

- Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam;

- Đủ tuổi [tính đến ngày dự sát hạch lái xe], sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định.

Trong đó, độ tuổi của lái xe máy được quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ như sau:

Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cc;

Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cc trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự.

Như vậy, những người từ đủ 18 tuổi trở lên mới được thi bằng lái xe máy hạng A1 trở lên. Tuổi dự thi bằng lái xe được tính từ ngày ghi trong giấy khai sinh đến ngày tham gia thi sát hạch lái xe. Đồng nghĩa với đó, người chưa đủ 18 tuổi vẫn có thể đăng ký thi bằng lái xe A1 nhưng ngày dự sát hạch phải từ ngày sinh nhật thứ 18 trở đi.

Độ tuổi thi bằng lái xe ô tô

Theo Khoản 2, Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, để lái được xe ô tô thì người dân ngoài đạt các điều kiện về sức khỏe, trình độ thì còn phải đạt đúng độ tuổi quy định. Theo quy định Điều 60 Luật An toàn giao thông đường bộ, quy định tuổi học bằng lái xe ô tô theo từng hạng giấy phép lái xe như sau:

Người đủ 18 tuổi trở lên được học lái xe ô tô hạng B1, B2 chở người đến 9 chỗ ngồi và lái xe ô tô tải, có trọng tải dưới 3.500kg.

Công dân đủ 21 tuổi trở lên được phép điều khiển ôtô tải, lái xe hạng B2 chở người từ 4 đến 9 chỗ, kéo rơ moóc , máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên [FB2];

Công dân đủ 24 tuổi trở lên được phép điều khiển ôtô chở người từ 10 đến 30; lái xe hạng C sơ mi rơ moóc hay kéo rơ moóc [FC].

Công dân đủ 27 tuổi trở lên được phép điều khiển ôtô chở trên 30 người, lái xe hạng D kéo rơ moóc;

Số cột mốc tuổi để có thể điều khiển xe ô tô là 18 tuổi, 21 tuổi, 24 tuổi, 27 tuổi trở lên.

Quy định về cách tính tuổi học bằng lái xe ô tô

Theo như quy định tại Điều 60, Luật An toàn giao thông đường bộ 2008, số cột mốc tuổi để có thể điều khiển xe ô tô là 18 tuổi, 21 tuổi, 24 tuổi, 27 tuổi trở lên. Vậy cách tính tuổi học bằng lái xe chính xác cho đến ngày nộp hồ sơ đăng ký như sau:

Tính đủ ngày/tháng/năm cho đến thời điểm bắt đầu nộp hồ sơ đăng ký thi bằng lái xe ô tô.

Tính tuổi dựa vào ngày/ tháng/ năm sinh có ghi trên giấy CMND hoặc hộ chiếu.

Trong trường hợp nếu không thể hiện được ngày tháng năm sinh trên CMND hoặc hộ chiếu thì sẽ mặc định lấy ngày 01/01 của năm sinh.

Trong nhiều trường hợp nếu muốn thể hiện đúng chính xác độ tuổi thì học viên cần bổ sung bản sao giấy khai sinh

Những trường hợp chưa đủ số tuổi theo quy định thì không thể nộp hồ sơ đăng ký học ngay từ đầu tại các cơ sở đào tạo và buộc phải chờ đến khi đủ tuổi. Hoàn toàn không có bất kỳ trường hợp ngoại lệ nào chưa đủ tuổi mà đã có thể đăng ký học và sát hạch bằng lái xe ô tô.

Nếu chưa đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu?

Theo Điểm a, Khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019NĐ-CP, phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên.

Điểm đ, Khoản 5, Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô khi giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 58 Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông [bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng].

Theo đó, chủ sở hữu xe cũng sẽ bị xử phạt nếu giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện. Trong một số trường hợp, nếu gây thiệt hại về tài sản, thiệt hại về sức khỏe, tính mạng có thể bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng đối với hành vi vi phạm.

18 tuổi thì được bằng lái xe gì?

Như vậy, người đủ 18 tuổi được lái những loại xe sau: - Xe mô tô hai bánh; - Xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; - Xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi.

Bao nhiêu tuổi thì không được phép lái xe?

Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

Bao nhiêu tuổi thì được làm bằng lái xe máy?

Như vậy, những người từ 18 tuổi trở lên mới được thi bằng lái xe máy hạng A1 trở lên. Bạn năm nay chỉ mới 16 tuổi thì bạn chưa đủ tuổi để thi bằng lái xe máy. Đối với những người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi dù chưa được thi bằng lái xe nhưng vẫn được phép điều khiển xe máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3.

Thi bằng lái xe 4 bánh bao nhiêu tuổi?

Bao nhiêu tuổi được lái xe ô tô với bằng lái loại B1 Theo quy định của pháp luật bằng lái xe B1 sẽ được điều khiển các dòng xe ô tô 4 chỗ, 5 chỗ và 7 chỗ ngồi. Thời gian sử dụng bằng lái sẽ là 5 năm. Độ tuổi để có thể học và lấy bằng lái xe B1 là 18 tuổi.

Chủ Đề