Bật tự vệ bằng cách nào

  1. Trang chủ
  2. Lớp 7
  3. Sinh học

Câu hỏi:

04/05/2020 49,447

A. Co cơ thể vào trong vỏ cứng

B. Tung hỏa mù để trốn chạy

Đáp án chính xác

C. Dùng tua miệng để tấn công kẻ thù

D. Tiết chất nhờn làm kẻ thù không bắt được

Khi bị tấn công, mực phun hỏa mù từ túi mực để làm mờ mắt kẻ thù, để trốn chạy.

→ Đáp án B

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1:

Khi gặp kẻ thù, mực thường có hành động như thế nào?

A. Vùi mình sâu vào trong cát.

B. Phun mực, nhuộm đen môi trường nhằm che mắt kẻ thù để chạy trốn.

C. Tiết chất độc tiêu diệt kẻ thủ.

D. Thu nhỏ và khép chặt vỏ.

Câu 2:

Phát biểu nào sau đây về bạch tuộc là sai?

A. Sống ở biển.

B. Có giá trị thực phẩm.

C. Là đại diện của ngành Thân mềm.

D. Có lối sống vùi mình trong cát.

Câu 3:

Loài nào có tập tính đào lỗ đẻ trứng?

A. Ốc vặn

B. Ốc sên

C. Sò

D. Mực

Câu 4:

Thân mềm nào KHÔNG có vỏ cứng bảo vệ ngoài cơ thể

A. Sò

B. Ốc sên

C. Bạch tuộc

D. Ốc vặn

Câu 5:

Động vật thân mềm sống trên cạn

A. Bạch tuộc

B. Mực

C. Ốc sên

D. Sò

Câu 6:

Ngành Thân mềm có bao nhiêu loài

A. 700 loài

B. 7000 loài

C. 70000 loài

D. 700000 loài

Cùng Top lời giải đến với đáp án chính xác cho câu hỏi: “Mực tự vệ bằng cách nào?” cùng với phần giải thích dễ hiểu của các thầy cô giáo qua đó là tài liệu học tập hay nhất dành cho các bạn học sinh tham khảo

Trắc nghiệm: Mực tự vệ bằng cách nào?

A.Thu mình vào vỏ

B. Phụt nước chạy trốn

C. Chống trả 

D. Phun mực ra

Trả lời:

Đáp án: D. Phun mực ra

Mực tự vệ bằng cách phun mực ra

Lí do chọn đáp án C

Khi bị tấn công, mực phun hỏa mù từ túi mực để làm mờ mắt kẻ thù, để trốn chạy.

Kiến thức vận dụng trả lời câu hỏi

1. Khái quát ngành thân mềm

Ngành Thân mềm (Mollusca, còn gọi là nhuyễn thể hay thân nhuyễn) là một ngành trong phân loại sinh học có các đặc điểm như cơ thể mềm, có thể có vỏ đá vôi che chở và nâng đỡ, tùy lối sống mà vỏ và cấu tạo cơ thể có thể thay đổi. Ngành Thân mềm có nhiều chủng loại rất đa dạng, phong phú và là nhóm động vật biển lớn nhất chiếm khoảng 23% tổng số các sinh vật biển đã được đặt tên. Trong các khu vực nhiệt đới, bao gồm Việt Nam, ngành này có hơn 93.000 loài hiện hữu, trong đó có các loài như trai, sò, ốc, hến, ngao, mực, bạch tuộc và hơn 70.000 loài đã tuyệt chủng. Chúng phân bố ở các môi trường như biển, sông, suối, ao, hồ và nước lợ. Một số sống trên cạn. Một số nhỏ chuyển qua lối sống chui rúc, đục ruỗng các vỏ gỗ của tàu thuyền như con hà.

2. Đại diện ngành thân mềm

- Trai sông

+ Vỏ trai gồm 2 mảnh được gắn với nhau nhờ dây chằng ở bản lề phía trong.

+ 2 cơ khép vỏ bám chắc vào mặt trong của vỏ, giúp điều chỉnh hoạt động đóng, mở vỏ.

+ Cấu tạo vỏ gồm 3 lớp: lớp sừng, lớp đá vôi và lớp xà cừ óng ánh phía trong.

+ Phần đầu của trai tiêu giảm do thích nghi lâu dài với lối sống ít hoạt động.

+ Cơ thể trai gồm:

 Bên ngoài dưới lớp vỏ là áo trai, mặt trong áo trai tạo thành khoang áo là môi trường dinh dưỡng của trai, có ống hút và ống thoát nước. Giữa là tấm mang.  Trung tâm cơ thể: phía trong là thân trai, phía ngoài là chân trai hình lưỡi rìu.

- Sò huyết

+ Vỏ dày chắc, có dạng hình trứng, cá thể lớn có vỏ dài 60 mm, cao 50 mm, rộng 49 mm.

+ Mặt ngoài của vỏ gờ phóng xạ rất phát triển, có khoảng 18-21 gờ. Trên mỗi gờ phóng xạ có nhiều hạt hình chữ nhật, đối với những cá thể già ở xung quanh mép vỏ những hạt này không rõ lắm.

+ Bản lề hình thoi, rộng, màu nâu đen, có nhiều đường đồng tâm hình thoi. Mặt trong của vỏ có màu trắng sứ, mép vọ có nhiều mương sâu tương ứng với đường phóng xạ của mặt ngoài.

+ Mặt khớp thẳng, có nhiều răng nhỏ, vết cơ khép vỏ sau lớn hình tứ giác, vết cơ khép vỏ trước nhỏ hơn hình tam giác

- Ốc sên

+ Ốc sống ở rất nhiều môi trường đa dạng, từ rãnh nước, sa mạc, cho đến những vực biển sâu.

+ Ốc có hai bộ phận chính: phần mềm và phần vỏ. Cấu tạo phần thân mềm giống như phần lớn các loài chân bụng khác.

+ Phần vỏ (từ vài mm đến vài dm). Khác với các loài thân mềm khác như chân đầu (vỏ trong phân khoang), vỏ ốc chỉ có một van duy nhất không phân khoang. Các loài ốc vỏ xoắn khi trưởng thành, dạng xoắn thường, nón hoặc ống trụ(còn có các loài ốc không có vỏ hoặc vỏ rất nhỏ, ví dụ ốc sên trần). Đặc điểm chung là có vỏ cứng bằng đá vôi, tạo thành ống rỗng, cuộn vòng quanh trục chính thành các vòng xoắn, thường theo chiều thuận với chiều kim đồng hồ.

- Ốc bưu

+ Ốc bươu sinh sống ở nơi ẩm thấp ao hồ, ruộng nước

+ Ốc bưu vỏ mỏng, phần đuôi xoắn nhọn và lớn hơn ốc lác. Thành phần thịt của ốc có khoảng 50% là nước, 4% protid mà chủ yếu là keratin và collagen. Đông y cho rằng ốc có tính hàn nên dùng để giải nhiệt, giải độc, giải rượu.

- Mực

Mực có cấu tạo phần đầu và phần thân rõ rệ

+ Phần đầu của mực có từ 8 đến 10 tay cùng với những hàng giác bám. Miệng của mực nằm ngay dưới phần bụng.

+ Phần thân của mực ở phía sau, chiếm tới 70% trọng lượng toàn bộ cơ thể. Phần thân có cấu tạo như hình bầu dục, với nhiều vân hình gợn sóng. Mai mực là đá vôi xốp bọc lớp sừng mỏng ở bên ngoài. Thức ăn của mực khá đa dạng, chúng có thể ăn tất cả các loại cá, giun và những động vật nhỏ khác.

Xem thêm:

>>> Đặc điểm và vai trò của ngành thân mềm

3. Vai trò của ngành thân mềm

- Lợi ích

+ Làm thực phẩm cho con người

+ Làm thức ăn cho động vật khác

+ Làm đồ trang trí trang sức

+ Làm sạch môi trường nước

+ Có giá trị xuất khẩu

+ Có giá trị về mặt địa chất

- Tác hại

+ Có hại cho cây trồng

+ Là vật chủ trung gian truyền bệnh giun sán cho người và động vật

+ Phá hoại vỏ thuyền và các công trình dưới nước.

Xem thêm các bài cùng chuyên mục

Xem thêm các chủ đề liên quan

Loạt bài Lớp 7 hay nhất