Ca sĩ jicky là ai?

Jacqueline Lenita Clark Chisholm (nhũ danh Cullum ; 29 tháng 12 năm 1948), [1] được biết đến với cái tên chuyên nghiệp là Jacky Clark-Chisholm, là một ca sĩ, nhạc sĩ và y tá thực hành được cấp phép giải Grammy người Mỹ, người được biết đến nhiều nhất với tư cách là thành viên lớn tuổi nhất của nhóm hát phúc âm của Mỹ The Clark Sisters .

Chisholm sinh ngày 29 tháng 12 năm 1948 tại Detroit Michigan, là con thứ hai của nhà cải cách âm nhạc phúc âm huyền thoại, Tiến sĩ Mattie Moss-Clark và chồng là Leo Henry Cullum, Sơ. Khi Chisholm còn nhỏ, cha mẹ cô ly hôn và mẹ cô kết hôn với Elbert Clark (d . 2001). Sự kết hợp này đã sản sinh ra bốn cô em gái; Denise, Elbernita , Dorinda và Karen , nhóm mà một ngày nào đó sẽ trở thành The Clark Sisters. Cô theo học trường trung học Mumford ở Detroit, Michigan, tốt nghiệp năm 1967. Mẹ của họ, người từng là Bộ trưởng Âm nhạc Quốc tế của Hội thánh Đức Chúa Trời và dạy họ hát cùng nhau trong nhà thờ của cha họ, đã thành lập nhóm hát phúc âm The Clark Chị em gáicùng với Chisholm và các chị gái của cô ấy, và họ đã phát hành album đầu tiên, "Jesus Has A Lot to Give" vào năm 1973. Nhóm phát triển mạnh mẽ và được biết đến với các buổi biểu diễn trực tiếp và các bài hát cổ điển, bao gồm "Is My Living in Vain" và bản hit lớn nhất của họ , "You B bring the Sunshine". [2]

Vào ngày 29 tháng 3 năm 2005, Chisholm phát hành album solo đầu tiên của cô, Expectancy , trên nhãn Entheos Records. Trong album này, cô đã hợp tác với nhạc sĩ / nhà sản xuất Carnell Murrell, Autun Foster và Doreonne Stramler. Được thu âm trực tiếp tại Trung tâm Nhà thờ ở Detroit, giọng hát nền của album được cung cấp bởi một nhóm ca sĩ đặc biệt, bao gồm hai người con của cô, Angel và Aaron Chisholm, cũng như Lorenzo Clark, con trai của chị gái Denise Clark Bradford. Dàn hợp xướng do Bryon Stanfield chỉ đạo. Tầm nhìn của cô ấy đối với album chỉ đơn giản là nhằm "phục vụ trái tim và linh hồn, để phục hồi dân Chúa, những người đã bị tổn thương khi làm việc trong nhà thờ." [3] Giọng hát đặc trưng của cô ấy có thể được nghe thấy trên “Oil of God”, “We Are Overcomers” với sự góp mặt của chị gái Elbernita “Twinkie”Clark, và giai điệu Phúc âm đô thị “Linh hồn tôi nói có.” Album cũng có bản song ca với Jacky và Ron Winans và sự xuất hiện đặc biệt của chị em nhà Clark cùng nhau trên “Blessing Me”. [4] Vào ngày 25 tháng 3 năm 2014, Jacky phát hành đĩa đơn "My Season", cùng với bài hát "On My Mind". Đây là lần phát hành tài liệu mới đầu tiên kể từ khi cô ra mắt solo năm 2005. Năm 2020, cô phát hành một đĩa đơn mới, "Feel Good" có sự tham gia của Mary J. Blige và rapper Tia P. [5]

Là một nghệ sĩ biểu diễn, Chisholm thường đảm nhận các vai chính trong các vở kịch phúc âm lưu diễn trên toàn quốc như Lawd Have Mercy , Mama Don't , Can A Woman Make A Man Lose His Mind , và The Man of Her Dreams .

Chisholm được thể hiện bởi nữ diễn viên sân khấu Broadway Angela Birchett trong bộ phim tiểu sử truyền hình Lifetime The Clark Sisters: First Ladies of Mừng , phát hành ngày 11 tháng 4 năm 2020. [6]

Tên thật: Đang cập nhật

Nghệ danh: Trương Học Hữu (Jacky Cheung)

Ngày sinh: Đang cập nhật

Quê quán: Đang cập nhật

Quốc gia: Đang cập nhật

Giải thưởng:

Đang cập nhật

Thông tin thêm:

Trương Học Hữu (Hán tự: 張學友, bính âm: Zhāng xúe yǒu, tên tiếng Anh: Jacky Cheung Hok Yau), là một ca sỹ và ngôi sao điện ảnh Hồng Kông nổi danh từ giữa thập niên 1980 đến nay. Các phương tiện truyền thông tiếng Trung gọi anh, Lưu Đức Hoa, Lê Minh  và Quách Phú Thành là Tứ Đại Thiên Vương nhạc nhẹ Quảng Đông.Tiểu sửSinh ngày 10 tháng 7 năm 1961 ở Hồng Kông, Cheung được nhiều người xem là nam ca sỹ đẹp nhất từ Hồng Kông [cần dẫn nguồn], nổi tiếng với giọng nam trung với âm vực rộng và khỏe.Cheung đôi khi được mệnh danh là Ca thần (歌神), một danh hiệu đã từng được mọi người gọi ca sỹ Cantopop Sam Hui [cần dẫn nguồn].Thành công trong sự nghiệp âm nhạc và điện ảnh đã khiến anh dược coi là một trong những hình tượng của Hồng Kông [cần dẫn nguồn]. Cheung đã được Tạp chí TIME bầu là một trong 25 nhân vật có ảnh hưởng nhát ở Hồng Kông mới năm 1997. Năm 1999, anh đã được bầu chọn là một trong 10 nhân vật trẻ xuất sắc của thế giới theo bầu chọn của Junior Chamber International, một liên đoạn nghề nghiệp trẻ thế giới. Năm 2000, anh đã được Phát thanh truyền hình Hồng Kông (RTHK, viết tắt của Radio Television Hong Kong) trao giải kim vàng, tương đương với giải thành tựu suốt đời công nhận đóng góp của anh cho ngành âm nhạc. Anh đã được chọn làm phát ngôn nhân cho Hong Kong Disneyland năm 2004. Anh đã tham gia một số sự kiện marketing quy mô lớn do The Walt Disney Company và Walt Disney Parks and Resorts tổ chức, bắt đầu bằng việc tổ chức chương trình truyền hình Magical World of Disneyland[1]. Anh cũng ghi âm bài hát đa ngôn ngữ cho Hong Kong Disneyland, có tên One. Video âm nhạc cho One được qua ở Hong Kong Disneyland.Anh kết hôn với May Lo Mei Mei năm 1996 và họ có 2 con gái.

Người thầy đã dẫn dắt, lăng-xê và giới thiệu Trương Học Hữu đến với bạn yêu nhạc là ca sĩ nổi tiếng Đàm Vịnh Luân

Trương Học Hữu (sinh ngày 10 tháng 7 năm 1961) là nam ca sĩ, nhạc sĩ và diễn viên người Hồng Kông. Anh là nghệ sĩ nhạc Hoa bán đĩa chạy nhất và là một trong những nghệ sĩ bán đĩa chạy nhất mọi thời đại, với doanh số hơn 120 triệu bản thu âm trên toàn thế giới.[1] Tạp chí Billboard và Giải thưởng Âm nhạc Thế giới đã công nhận Học Hữu là nghệ sĩ người châu Á thành công nhất giai đoạn giữa thập niên 1990.[2][3] Nhờ chất giọng đầy truyền cảm, anh được mệnh danh là "Ca Thần" của dòng nhạc Cantopop và là một trong Tứ Đại Thiên Vương của Hồng Kông.[4] Học Hữu còn được biết đến với những chuyến lưu diễn cháy vé, có hàng triệu khán giả đến xem.[5]

Ca sĩ jicky là ai?

Trương Học Hữu
張學友

Trương Học Hữu ở Đài Bắc năm 2017

Sinh10 tháng 7, 1961 (60 tuổi)
Ca sĩ jicky là ai?
 
Hồng Kông
Tên khácJacky Cheung Hok Yau
Ca ThầnGiải thưởngGiải thưởng Âm nhạc Thế giới
Nghệ sĩ châu Á có doanh số bán đĩa chạy nhất
1995, 1996
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất
1989 As Tears Go By
Bài hát chính của phim hay nhất
2006 Perhaps LoveTrang webwww.jackycheung.hkSự nghiệp âm nhạcDòng nhạcCantopop, MandopopNghề nghiệpCa sĩ, Diễn viên, Nhạc sĩNhạc cụGiọng hátNăm hoạt động1984 đến nayHãng đĩaUniversal Music Group Trương Học HữuPhồn thể張學友Giản thể张学友

Năm 1984, Học Hữu vượt qua 10.000 thí sinh giành giải nhất trong cuộc thi tiếng hát không chuyên với bài hát "Fatherland".[6][7] Sau đó không lâu, anh đã được công ty thu âm PolyGram ngỏ lời kí kết hợp đồng.[7] Người thầy đã dẫn dắt và giới thiệu Học Hữu đến với công chúng là ca sĩ Đàm Vịnh Lân. Kể từ đó đến nay, Học Hữu đã phát hành 57 album, và tất cả đều trở thành những album tiêu biểu cho âm nhạc Hoa ngữ.

Với doanh số hơn 120 triệu bản thu âm toàn cầu, Học Hữu là nghệ sĩ nhạc Hoa bán đĩa chạy nhất và là một trong những nghệ sĩ bán đĩa chạy nhất thế giới.[1] Anh có lượng tiêu thụ đĩa nhạc đứng đầu ở cả hai quốc gia là Hồng Kông và Đài Loan. Tại Đài Loan, Học Hữu là nghệ sĩ duy nhất có 3 album vượt mốc 1 triệu bản, bao gồm: The Goodbye Kiss (1993), True Love Compilation (1995) và How Could I Forget You? (1996). Album The Goodbye Kiss (1993) đã bán được hơn 5 triệu bản trên toàn châu Á chỉ trong năm đầu phát hành và là một trong những album bán chạy nhất mọi thời đại.[8][9][10]

Hai chuyến lưu diễn toàn cầu mang tên "Năm của Trương Học Hữu" (2007) và "Trương Học Hữu: 1/2 thế kỉ" (2010) là hai tour diễn thành công nhất lịch sử bởi một nghệ sĩ nhạc Hoa. Trong đó, chuyến lưu diễn năm 2010 đã được sách kỉ lục Guinness thế giới công nhận là chuyến lưu diễn thu hút được nhiều khán giả nhất trong 12 tháng, với 2,048,553 vé tiêu thụ.[11]

Học Hữu cũng tham gia vào lĩnh vực phim ảnh với các bộ phim nổi tiếng như: Hoàng Phi Hồng (1991), Thiện nữ u hồn (1991) và Hào môn dạ yến (1991)… Khả năng diễn xuất của anh đã được đánh giá cao bởi giới chuyên môn.

Thành công trong sự nghiệp âm nhạc và điện ảnh đã khiến cho Học Hữu được coi là một trong những biểu tượng đại chúng của Hồng Kông.[6][7] Năm 1994, tạp chí Billboard đã vinh danh anh là nghệ sĩ nổi tiếng nhất châu Á.[2] Liên tiếp trong hai năm 1995 và 1996, Học Hữu đã thắng Giải thưởng Âm nhạc Thế giới ở hạng mục "Nghệ sĩ nhạc Hoa ngữ có doanh số bán đĩa nhiều nhất".[3] Anh đã được Tạp chí TIME vinh danh là một trong 25 nhân vật có ảnh hưởng nhất Hồng Kông năm 1997. Năm 1999, Học Hữu được bình chọn là một trong 10 nhân vật trẻ xuất sắc của thế giới theo bầu chọn của Junior Chamber International, một liên đoàn nghề nghiệp trẻ thế giới. Năm 2000, anh đã được Đài phát thanh truyền hình Hồng Kông (RTHK, viết tắt của Radio Television Hong Kong) trao giải Kim vàng, tương đương với giải thành tựu chọn đời công nhận đóng góp của anh cho ngành âm nhạc. Học Hữu là người phát ngôn chính thức cho Hong Kong Disneyland trong năm 2004.

Học Hữu đã tham gia một số sự kiện marketing quy mô lớn do The Walt Disney Company và Walt Disney Parks and Resorts tổ chức, bắt đầu bằng việc tổ chức chương trình truyền hình Magical World of Disneyland [12]. Anh cũng ghi âm bài hát đa ngôn ngữ cho Hong Kong Disneyland, có tên One. Video âm nhạc cho One được quay ở Hong Kong Disneyland.

Lối sống chuẩn mực, ít điều tiếng

Học Hữu là người theo đạo Phật và ăn chay trường.[13][14] Anh được người thân và đồng nghiệp nhận xét là một người hài hước, cầu tiến, có lối sống chuẩn mực, ít điều tiếng và khá kín tiếng trong chuyện riêng tư. Học Hữu kết hôn với nữ diễn viên La Mỹ Vy năm 1996 và họ đã có 2 con gái.[15][16] Vợ của anh từng là minh tinh có tiếng của điện ảnh Hong Kong, nhưng đã giải nghệ vì chồng. Đổi lại, Học Hữu cũng trở thành người chồng, người cha tốt của gia đình.

Năm Tên tiếng Hoa Tên tiếng Anh Ngôn ngữ
2014 醒著做夢 Wake Up Dreaming Quan Thoại
2013 張學友1/2世紀世界巡迴演唱會 Jacky Cheung 1/2 Century Tour Quảng Đông, Quan Thoại, Tiếng Anh
2010 Private corner Quảng Đông
2007 在你身邊 Tại nễ thân biên (Gần bên em) Quan Thoại
2005 雪.狼.湖 Tuyết. Lang. Hồ Quan Thoại
2005 Jacky活出生命Live演唱會 Jacky Live Concert Performance Quảng Đông, Quan Thoại, & English
2004 黑白畫映 Black & White Quan Thoại
2004 Life Is Like A Dream Life Is Like A Dream Quảng Đông
2002 他在那裡 Where Is He. Quan Thoại & Quảng Đông
2001 學友熱 Jacky Fever Quan Thoại
2001 天下第一流 The First Quảng Đông
2000 Touch Of Love Touch Of Love English
2000 當我想起你 Something Only Love Can Do Quảng Đông, Quan Thoại, & English
2000 Jacky Cheung 15 Jacky Cheung 15 Years of Music Quảng Đông, Quan Thoại, & English
1999 有個人 Someone (Có một người) Quảng Đông
1999 走過1999 Running Through 1999 Quan Thoại
1998 不後悔 No Regret (Không hối tiếc) Quan Thoại
1998 釋放自己 Release Yourself (Phóng thích bản thân) Quảng Đông
1998 友情歌歳精選 Jacky Cheung Greatest Hits Quảng Đông & Quan Thoại
1997 雪.狼.湖 Snow. Wolf.Lake (Tuyết. Lang. Hồ) Quảng Đông
1997 不老的傅説 The Undying Legend Quảng Đông
1997 想和你去吹吹風 Wana Go For a Walk With You Quan Thoại
1996 忘記你我做不到 How Could I Forget You? (Không thể qyên em) Quan Thoại
1996 愛與交響曲 Love and Symphony Quảng Đông
1995 三年兩語 Greatest Hits Quảng Đông & Quan Thoại
1995 過敏世界 Sensitive World (Thế giới mẫn cảm) Quảng Đông
1995 擁友 Possession Quan Thoại
1995 真愛新曲+精選 True Love compilation (Chân tình) Quan Thoại
1994 一生跟你走・年度代表作品輯 With You All My Life compilation (Một đời đi cùng em) Quảng Đông & Quan Thoại
1994 偸心 Steal Your Heart (Đánh cắp trái tim) Quan Thoại
1994 這個冬天不太冷 A Warm Winter (Mùa Đông này không lạnh lắm) Quảng Đông
1994 24KGold 金藏集 Jacky Cheung 24K Gold Quảng Đông
1994 餓狼傳説 (REMIX) Born to be Wild (Remix) Quảng Đông
1994 餓狼傳説 Born to be Wild (Ngã lang truyền thuyết) Quảng Đông
1993 祝福 Blessing (Chúc phúc) Quan Thoại
1993 吻別 The Goodbye Kiss (Nụ hôn biệt ly) Quan Thoại
1993 等你等到我心痛 Painfully Waiting For You (Anh đợi em đến đau lòng) Quảng Đông
1993 祇想一生跟你走 Everlasting Love (Chỉ muốn sống bên em suốt đời) Quảng Đông
1993 JACKY●忘記他 JACKY●Forget Love (Quên người đi) Quảng Đông
1993 我與你 Me and You (Em với anh) Quảng Đông
1992 愛・火・花 (Ái. Hỏa. Hoa / Tình. Lửa. Hoa) Love・Fire・Flower Quảng Đông
1992 真情流露 True Love Expression Quảng Đông
1991 愛你多一些精選 Love You More- Selected Collection (Ngày càng yêu em hơn) Quảng Đông
1991 壯志驕陽 Bright Ambition Quảng Đông
1991 一顆不變心 A Never Changing Heart (Không thay lòng) Quảng Đông
1991 情不禁 Tình bất cầm Quảng Đông
1990 張學友的初戀故事・似曾相識 Somewhere In Time Quan Thoại
1990 夢中的你 Dreaming of You (Mộng về em) Quảng Đông
1989 祇願一生愛一人 You Will Always Be My Love (Chí nguyện một kiếp yêu một người) Quảng Đông
1989 絲絲記憶情歌精選 Memories-Selected Collection Quảng Đông
1989 給我親愛的 For My Dearest Quảng Đông
1988 意亂情迷 Crazy for You Quan Thoại
1988 昨夜夢魂中 Dream In Grief Quảng Đông
1987 在我心深處 Deep In My Heart (Sâu trong tim anh) Quan Thoại
1987 張學友 JACKY Jacky Cheung JACKY Quảng Đông
1987 炸彈 Bomb Quảng Đông
1986 情無四歸 Homeless Love Quan Thoại
1986 相愛 In Love (Tương ái) Quảng Đông
1985 Amour 遙遠的她 Amour Bóng người vời vợi Quảng Đông
1985 交叉算了 The Trusted Cross Quảng Đông
1985 Smile Smile Quảng Đông

Tổng cộng: 57 albums

  • Heaven in the Dark (2016)
  • From Vegas to Macau III (2016)
  • Helios (2015)
  • Temporary Family (2014)
  • A Complicated Story (2013)
  • 72 Tenants of Prosperity (2010)
  • Hot Summer Days (2010)
  • Crossing Hennessy (2010)
  • Bodyguards and Assassins (2009)
  • The Heavenly Kings (2006)
  • Perhaps Love (2005)
  • Jiang Hu (2004)
  • Golden Chicken 2 (2003)
  • Dragon Loaded 2003 (2003)
  • July Rhapsody (2002)
  • Dragon Heat (2000)
  • Anna Magdalena (1998)
  • The Private Eye Blues (1995)
  • Meltdown (1995)... aka High Risk
  • Love on Delivery (1994)...as himself (cameo)
  • To Live and Die in Tsimshatsui (1994)
  • Ashes of Time (1994)
  • Future Cops (1993)
  • Enigma of Love (1993)
  • The Eagle Shooting Heroes (1993)
  • Flying Dagger (1993)
  • Legend of Prince (1993)
  • Boys Are Easy (1993)
  • Best of the Best (1992)
  • Deadly Dream Woman (1992)
  • Hot Hot and Pom Pom (1992)
  • The Days of Being Dumb (1992)
  • The Wicked City (1992)
  • Slickers vs. Killers (1991)
  • Hào môn dạ yến (1991)
  • With or Without You (1991)
  • Hoàng Phi Hồng (1991)
  • Chinese Legend (1991)
  • Bullet for Hire (1991)
  • The Raid (1991)
  • Thiến nữ u hồn III (1991)
  • A Phi chính truyện (1991)
  • Point of Return (1990)
  • Will of Iron (1990)
  • Best Friend of the Cops (1990)
  • Off Track (1990)
  • Chase from Beyond (1990)
  • Bullet in the Head (1990)
  • Thiến nữ u hồn II (1990)
  • Curry and Pepper (1990)
  • Swordsman (1990)
  • Black Dragon (1989)
  • Little Cop (1989)
  • Seven Warriors (1989)
  • Vampire Buster (1989)
  • The Eight Happiness (1988)
  • The Haunted Cop Shop of Horrors 2 (1988)
  • Mother Vs. Mother (1988)
  • Couples, Couples, Couples (1988)
  • Tiger Cage (1988)
  • As Tears Go By (1988) ---- (đoạt giải "Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất" tại Giải Kim Tượng lần thứ 8)
  • Faithfully Yours (1988)
  • The Haunted Cop Shop of Horrors (1987)
  • Devoted to You (1986)
  • Soul (1986)
  • Spirit and Me (1986)

IFPI Gold Disc Award

  • 1989 87'演唱會 Polygram
  • 1990 絲絲記憶精選 Polygram

IFPI Platinum Disc Award

  • 1988 Smile Polygram
  • 1988 遙遠的她 Polygram
  • 1988 相愛 Polygram
  • 1988 Jacky Polygram
  • 1989 昨夜夢魂中 Polygram
  • 1990 給我親愛的 Polygram
  • 1990 祇願一生愛一人 Polygram

IFPI Top 10 Sales Album

  • 2003 Where is he 他在那裡 What's Music
  • 2004 Black & White What's Music
  • 2005 活出生命 Live 演唱會 What's Music

IFPI Top 10 Sales Artist

  • 2005

IFPI Top Sales Album

  • 2005 活出生命 Live 演唱會 What's Music

  1. ^ a b “Jacky Cheung joins Jiangsu TV New Year's Eve gala”. China.org.cn. ngày 27 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2021.
  2. ^ a b Changsha digital online. "Csonline.com.cn." Jacky Cheung to visit Beijing fans. Retrieved on ngày 1 tháng 5 năm 2009.
  3. ^ a b Universal music. "Umusic." Jacky Cheung extends long relationship with Universal Music. Retrieved on ngày 1 tháng 5 năm 2009.
  4. ^ 東方日報。2003年5月18日。學 友 坐 擁 3 億 延 續 神 話。
  5. ^ “Jacky Cheung: A Classic Tour | Music in Hong Kong”. Time Out Hong Kong (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2021.
  6. ^ a b Sina.com. "Sina.com." 资料:张学友--永恒的歌神 不朽的传奇. Retrieved on ngày 12 tháng 4 năm 2009.
  7. ^ a b c Musicianguide. "Musicianguide.com." Jacky Cheung biography. Retrieved on ngày 13 tháng 4 năm 2009.
  8. ^ 香港樂壇戰國時代之張學友
  9. ^ “金曲20年張學友魅力依舊 《吻別》成歌迷最愛”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2021.
  10. ^ “华语歌坛百名歌手销量统计(2006年版)”. GG800.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2009.
  11. ^ "[1]." Jacky Cheung performs for largest combined audience. Retrieved on ngày 12 tháng 6 năm 2012.
  12. ^ en.ce.cn
  13. ^ “禪的入門方法”. sunysb.edu. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2001.
  14. ^ “飲食習慣-換個思維飲食 喚起幸福人生”. chinatimes. 8 tháng 7 năm 2017.
  15. ^ Thestar.com. "Thestar.com." How the stars do it. Retrieved on ngày 1 tháng 5 năm 2009.
  16. ^ “Jacky Cheung's Oldest Daughter Zoe Has Grown Up To Be A Stunner”. 8 Days (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.

  • Vai Trương Khứ (Phim: Em ơi mình quay lại từ đầu nhé) cùng Châu Hải My.

Tiền nhiệm:
Leslie Cheung
Golden Needle Award of RTHK Top Ten Chinese Gold Songs Award
2000
Kế nhiệm:
Richard Lam

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Trương_Học_Hữu&oldid=67949917”