Các đặc trưng cơ bản của quần the là gì

Cập nhật lúc: 14:14 27-02-2018 Mục tin: Sinh học lớp 9

Mỗi quần thể sinh vật được đặc trưng bởi nhiều yếu tô như tỉ lệ giới tính thành phần nhóm tuổi, mật độ...

1. Tỉ lệ giới tính

-           Là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực: cái của quần thể đó.

-           Tỉ lệ này thay đổi tùy thuộc nhóm tuổi và sự tử vong giữa giới cái và đực xảy ra không đồng đều nhau.

Ví dụ: Ở rắn, thằn lằn có tỉ lệ con cái cao hơn đực vào mùa sinh sản. Sau mùa này, tỉ lệ giữa đực và cái tương đương nhau; ngồng và vịt có tỉ lệ đực : cái là 60 : 40.

- Tỉ lệ đực : cái của một quần thể nói lên tiềm năng sinh sản của quần thể.

2/ Thành phần nhóm tuổi

- Tỉ lệ các nhóm tuổi là đặc trưng riêng cho mỗi quần thể, nó biểu thị khả năng phát triển của quần thể đó.

- Những cá thể trong một quần thể được chia thành 3 loại nhóm tuổi gồm

+ Nhóm tuổi trước sinh sản.

+ Nhóm tuổi sinh sản.

+ Nhóm tuổi sau sinh sản.

- Để biểu diễn cho tỉ lệ nhóm tuổi của một quần thể người ta dùng biểu đồ tháp tuổi theo 3 dạng cơ bản sau: Dạng phát triển [A], dạng ổn định [B] và dạng giảm sút [C]

3. Mật độ quần thể:

- Mật độ cá thể trong một quần thể là số lượng cá thể có trong một đơn vị diện tích hoặc một đơn vị thể tích.

Ví dụ: 4 cây bèo Nhật Bản/1 m2 mặt hồ; 2 con nai/1 ha rừng.

- Mật độ của quần thể bị thay đổi phụ thuộc bởi:

+ Nhịp ngày đêm, tuần trăng, mùa, năm và chu kì sống của sinh vật.

+ Các sự cố bất thường như động đất, cháy rừng, bão lũ, dịch bệnh...

+ Nguồn thức ăn dồi dào mật độ sẽ tăng nhanh và ngược lại.

Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Sinh lớp 9 - Xem ngay

>> Học trực tuyến lớp 9 và luyện vào lớp 10 tại Tuyensinh247.com. , cam kết giúp học sinh lớp 9 học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.

CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT

Mỗi quần thể sinh vật có đặc trưng cơ bản riêng, là những dấu hiệu phân biệt giữa quần thể này và quần thể khác. Đó là các đặc trưng về tỉ lệ giới tính, nhóm tuổi, sự phân bố cá thể, mật độ cá thể, kích thước quần thể ….

I. TỈ LỆ GIỚI TÍNH:

– Tỉ lệ giới tính là tỉ số giữa số lượng cá thể đực / số lượng cá thể cái trong quần thể. Tỉ lệ giới tính thường xấp xỉ 1/1. Tuy nhiên trong quá trình sống tỉ lệ này có thể thay đổi tuỳ từng loài, từng thời gian, tuỳ điều kiện sống, mùa sinh sản, sinh lí và tập tính của sinh vật.

II.  NHÓM TUỔI:

– Người ta chia cấu trúc tuổi thành:

  + Tuổi sinh lí: khoảng thời gian sống có thể đạt đến của cá thể.

  + Tuổi sinh thái: thời gian sống thực tế của cá thể

  + Tuổi quần thể:tuổi bình quân của các cá thể trong quần thể.

– Thành phần nhóm tuổi của quần thể thay đổi tuỳ từng loài và điều kiện sống của môi trường. Khi nguồn sống suy giảm, điều kiện khí hậu xấu đi hay xảy ra dịch bệnh … thì các cá thể già và non chết nhiều hơn các cá thể thuộc nhóm tuổi trung bình.

– Các nghiên cứu về nhóm tuổi giúp chúng ta bảo vệ và khai thác tài nguyên sinh vật có hiệu quả hơn. Ví dụ:  khi đánh cá, nếu các mẻ lưới đều thu được số lượng cá lớn chiếm ưu thế è nghề đánh cá chưa khai thác hết  tiềm năng; nếu chỉ thu được cá nhỏ è nghề cá đã khai thác quá mức.

III. SỰ PHÂN BỐ CÁ THỂ TRONG QUẦN THỂ

Gồm 3 kiểu phân bố:

1. Phân bố theo nhóm:

– Là kiểu phân bố phổ biến nhất, các quần thể tập trung theo nhóm ở những nơi có điều kiện sống tốt nhất. Kiểu phân bố này có ở những động vật sống bầy đàn, các cá thể này hỗ trợ lẫn nhau chống lại điều kiện bất lợi của môi trường [di cư, trú đông, chống kẻ thù …]

2. Phân bố đồng đều:

– Thường gặp khi điều kiện sống phân bố đồng đều và có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể. Kiểu phân bố này làm giảm sự cạnh tranh gay gắt.

3. Phân bố ngẫu nhiên:

– Là dạng trung gian của 2 dạng trên. Kiểu phân bố này giúp sinh vật tận dụng được nguồn sống tiềm tàng của môi trường.

IV. MẬT ĐỘ CÁ THỂ TRONG QUẦN THỂ:

– Là số lượng sinh vật sống trên 1 đơn vị diện tích hay thể tích của quần thể. Mật độ cá thể trong quần thể có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, đến khả năng sinh sản và tử vong của cá thể. Mật độ cá thể không cố định mà thay đổi theo mùa, năm hay tuỳ theo điều kiện sống.

Sự khác nhau về tỉ lệ giới tính của các quần thể sinh vật

Tỉ lệ giới tính

Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ lệ giới tính

Ngỗng và vịt có tỉ lệ giới tính là 40/60

Trước mùa sinh sản, nhiều loài thằn lằn, rắn có số lượng cá thể cái nhiều hơn cá thể đực. Sau mùa đẻ trứng, số lượng cá thể đực và cái gần bằng nhau.

Do tỉ lệ tử vong khác nhau giữa các cá thể đực và cái, cá thể cái trong mùa sinh sản chết nhiều hơn cá thể đực

Với loài kiến nâu [Formica rufa], nếu đẻ trứng ở nhiệt độ thấp hơn 20oC thì trứng nở ra toàn cá thể cái, nếu đẻ trứng ở nhiệt độ trên 20oC thì trứng nở ra hầu hết là cá thể đực.

Tỉ lệ giới tính thay đổi tùy theo điều kiện môi trường sống [nhiệt độ]

Gà, hươu, nai có số lượng cá thể cái nhiều hơn cá thể đực gấp 2 hoặc 3 lần, đôi khi tới 10 lần

Do đặc điểm sinh sản và tập tính đa thê ở động vật

Muỗi đực tập trung ở một nơi riêng với số lượng nhiều hơn muỗi cái

Do sự khác nhau về đặc điểm sinh lí và tập tính của con đực và con cái – muỗi đực không hút máu như muỗi cái. Muỗi đực tập trung ở một chỗ còn muỗi cái bay khắp nơi tìm động vật hút máu.

Ở cây thiên nam tinh [Arisaema japonica] thuộc họ Ráy, củ rễ loại lớn có nhiều chất dinh dưỡng khi nảy chồi sẽ cho ra cây có hoa cái, còn loại rễ nhỏ nảy chồi cho ra cây có hoa đực.

Tỉ lệ giới tính phụ thuộc vào lượng chất dinh dưỡng tích lũy trong cơ thể.

Bài tiếp theo: Các đặc trưng cơ bản của quần thể [phần 1].

1. Tỉ lệ giới tính

Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số cá thể đực và số cá thể cái với nhau trong quần thể.

Ở đa số các loài, tỉ lệ giới tính thường xấp xỉ 1:1.

Tỉ lệ giới tính có thể thay đổi tùy loài, tùy điều kiện sống và thời gian sống.

Ví dụ:

  • Một số loài có tập tính đa thê: Hươu, nai, một con đực có thể sống với 2, 3 con cái thậm chí là 10 con cái.
  • Ngỗng, vịt, tỉ lệ cái/đực là 60/40.
  • Loài Vích, nếu trứng được ấp ở nhiệt độ dưới 15oC nở ra chủ yếu là con đực, còn ấp ở >35oC nở ra con cái nhiều hơn.
  • Ở muỗi, muỗi đực và muỗi cái sống riêng và tập trung với nhau.
  • Ở cây Thiên nam tinh mọc từ rễ củ lớn ở cây mẹ, nhiều dinh dưỡng thì phát triển thành cây cho hoa cái và ngược lại.

Tỉ lệ giới tính là một đặc trưng cơ bản đảm bảo hiệu quả sinh sản của quần thể.

2. Nhóm tuổi

Nhóm tuổi trong quần thể được chia thành 3 nhóm: nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi sinh sản và nhóm tuổi sau sinh sản.

Khi xếp các nhóm tuổi từ thấp tới cao ta được tháp tuổi [tháp dân số].

Có 3 loại tháp tuổi: tháp phát triển, tháp ổn định và tháp suy thoái.

Các dạng tháp tuổi

A: Tháp phát triển; B: Tháp ổn định; C: Tháp suy thoái

  • Tháp phát triển có đáy rộng, chóp nhọn, thể hiện quần thể co nhóm tuổi trước sinh sản có số lượng lớn, khi nhóm trước sinh sản bước vào độ tuổi sinh sản làm cho số lượng cá thể của quẩn thể tăng lên.
  • Tháp ổn định có đáy trung bình, có số lượng cá thể của nhóm trước sinh sản ổn định theo thời gian.
  • Tháp suy thoái có đáy hẹp, có số lượng cá thể của nhóm tuổi trước sinh sản ít hơn số lượng cá thể trong nhóm sinh sản. Số lượng cá thể của quần thể đang suy giảm và già đi.

Ngoài ra, người ta còn chia cấu trúc tuổi của quần thể thành các loại tuổi khác nhau:

  • Tuổi sinh lý là thời gian sống có thể đạt được của một cá thể trong quần thể.
  • Tuổi sinh thái: thời gian sống thực tế của cá thể trong quần thể.
  • Tuổi quần thể là độ tuổi trung bình của các cá thể trong quần thể.

Mỗi quần thể có một cấu trúc tuổi đặc trưng thay đổi theo thời gian hoặc theo điều kiện sống.

Ví dụ: Khi dịch bệnh, cá thể non và cá thể già dễ bị tử vong hơn.

3. Sự phân bố cá thể trong quần thể

Sự phân bố cá thể trong quần thể ảnh hưởng đến sự khai thác nguồn sống trong môi trường sống của quần thể.

Có 3 kiểu phân bố cá thể trong quần thể:

  • Phân bố theo nhóm: Các cá thể tập trung thành từng nhóm tại những nới có nguồn sống tốt nhất. Thường gặp khi điều kiện sống không đồng đều, có tập tính bầy đàn, động vật ngủ đông.
    • Ý nghĩa: Giúp các cá thể hỗ trợ lẫn nhau khai thác nguồn sống của môi trường tốt hơn.
  • Phân bố đồng đều: khi điều kiên môi tường sống phân bố đồng đều, giữa các cá thể có sự cạnh tranh gay gắt [tính lãnh thổ cao].
    • Ý nghĩa: Giúp giảm bớt sự cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể.
  • Phân bố ngẫu nhiên: Xảy ra khi điều kiện môi trường sống phân bố đồng đều, giữa các cá thể không có sự cạnh tranh gay gắt.
    • Ý nghĩa: Giúp các cá thể khai thác được nguồn sống tiềm tàng trong môi trường sống.

Sự phân bố cá thể trong quần thể

​4. Mật độ của quần thể

  • Mật độ cá thể của quần thể là số lượng cá thể của quần thể trên một đơn vị diện tích hay thể tích.
  • Mật độ cá thể của quần thể ảnh hưởng tới mức sử dụng nguồn sống trong môi trường sống của quần thể.
    • Khi mật độ tăng → thiếu thức ăn, nơi ở → các cá thể cạnh tranh về thức ăn, nơi ở một cách gay gắt  → giảm số lượng cá thể của quần thể.
    • Khi mật độ thấp → các cá thể hỗ trợ lẫn nhau → tăng số lượng cá thể của quần thể.
  • Mật độ cá thể của quần thể thay đổi tùy thuộc vào điều kiện môi trường sống.

Video liên quan

Chủ Đề