Các trường hợp không phải kiểm tra quyết toán thuế

Khi nào cơ quan thuế xuống quyết toán tại doanh nghiệp và cần lưu ý gì trong quá trình làm việc với cơ quan thuế? Hãy cùng xem câu trả lời ngay tại bài viết dưới đây.

Khi nào cơ quan thuế xuống quyết toán tại doanh nghiệp?

Cơ quan thuế kiểm tra doanh nghiệp trong các trường hợp quy định tại Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 970/QĐ-TCT ngày 14/7/2023:

- Kiểm tra dựa trên hồ sơ thuế.

- Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

- Kiểm tra hoàn thuế.

- Kiểm tra theo kế hoạch hoặc theo chuyên đề.

Việc lựa chọn doanh nghiệp để kiểm tra tại trụ sở theo kế hoạch hoặc theo chuyên đề được ưu tiên thực hiện theo thứ tự rủi ro từ cao xuống và xem xét lựa chọn doanh nghiệp đã quá 05 năm chưa được thanh tra, kiểm tra thuế đồng thời không trùng lặp với những doanh nghiệp đã được đưa vào kế hoạch thanh tra thuế.

- Kiểm tra theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra nhà nước và các cơ quan khác có thẩm quyền.

- Kiểm tra đối với trường hợp người nộp thuế chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế hoặc thay đổi địa điểm kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý.

- Kiểm tra đột xuất, bao gồm:

  • Kiểm tra theo đơn tố cáo;
  • Kiểm tra theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thuế hoặc theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên;
  • Kiểm tra theo đề nghị của người nộp thuế [chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý];
  • Kiểm tra trước hoàn thuế;
  • Kiểm tra theo đề xuất sau khi kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế;
  • Các trường hợp kiểm tra đột xuất khác.

Trên đây là các trường hợp cơ quan thuế sẽ xuống quyết toán tại doanh nghiệp. Theo đó, không phải mọi doanh nghiệp đều được cơ quan thuế xuống quyết toán sau 05 năm.

Xem thêm: Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế mới nhất

Khi nào cơ quan thuế xuống quyết toán tại doanh nghiệp? [Ảnh minh họa]

Cơ quan thuế thường kiểm tra gì khi quyết toán thuế tại doanh nghiệp?

Theo quy định, khi quyết toán thuế tại doanh nghiệp cơ quan thuế phải làm những việc sau:

- Kiểm tra, rà soát toàn bộ Tờ khai thuế: Doanh nghiệp cần chuẩn bị bản sao của các tờ khai thuế đã nộp trước đó, bao gồm tờ khai thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và các loại thuế khác nếu có.

- Kiểm tra chứng từ nộp thuế: Các chứng từ, hóa đơn, báo cáo thuế, biên bản kiểm tra thuế, và tất cả các tài liệu liên quan đến quá trình nộp thuế cần được xác minh và sẵn sàng cung cấp.

- Kiểm tra sổ sách và chứng từ kế toán: Cơ quan thuế sẽ kiểm tra sổ sách kế toán của doanh nghiệp để đảm bảo tính chính xác, khớp với tờ khai thuế. Sổ cái, sổ nhật ký, báo cáo tài chính, sổ kho và các tài liệu kế toán khác cần được cung cấp và sắp xếp gọn gàng.

- Niên độ kế toán: Thông tin liên quan đến quy trình kế toán trong thời gian kiểm tra, bao gồm việc xác định các sự kiện kế toán, việc ghi chứng từ và xác định số liệu tài chính.

- Giải trình về sai phạm: Doanh nghiệp cần chuẩn bị giải trình chi tiết về bất kỳ sai phạm nào trong quá trình quyết toán thuế bao gồm việc trình bày lý do tại sao và cách giải quyết.

Nếu tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công và người lao động nắm rõ những trường hợp không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì không phải thực hiện thủ tục này, đồng thời cũng không lo bị phạt.

Căn cứ tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây sẽ không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân:

[1] Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Nghĩa là trong kỳ tính thuế thu nhập cá nhân không trả lương, tiền công cho người lao động thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Riêng trường hợp có trả tiền lương, tiền công nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì vẫn phải khai quyết toán thuế theo quy định [trả lương, tiền công nhưng chưa đến mức phải nộp thuế thì tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công vẫn phải khai, quyết toán thuế theo quy định].

Ngoài trường hợp trên thì đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân nếu thuộc một trong những trường hợp sau:

[2] Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế.

Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời điểm 05/12/2020 thì không xử lý hồi tố.

[3] Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

[4] Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

[5] Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ [trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện], bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán đối với phần thu nhập này.

Xem thêm: Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân online

Ngoài 05 trường hợp trên thì tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công, cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế và cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân phải khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế theo đúng thời hạn quy định tại Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

- Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Theo đó, thời hạn khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế cho kỳ tính thuế 2021 chậm nhất là ngày 30/3/2022.

- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Lưu ý: Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày làm việc tiếp theo [theo Công văn 636/TCT-DNNCN].

Theo đó, thời hạn khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế cho cho thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công trong năm 2021 chậm nhất là ngày 02/5/2022 [nên khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế trước kỳ nghỉ lễ 30/4/2022 để tránh trường hợp quá hạn].

Ngoài ra, trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

Nếu không đi quyết toán thuế TNCN thì phải làm sao?

Theo đó, hành vi không quyết toán thuế thu nhập cá nhân sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định pháp luật. Trong đó mức phạt nhẹ nhất là cảnh cáo.

Thu nhập bao nhiêu thì không phải quyết toán thuế?

- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế TNCN. - Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế, nếu cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống sẽ không phải quyết toán thuế.

Những ai phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN BAO GỒM:.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công. ... .

Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công. ... .

Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế qua tổ chức trả thu nhập. ... .

Cá nhân quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế ... .

Trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế ... .

Thu nhập chịu thuế.

Ai không cần đóng thuế thu nhập cá nhân?

Như vậy, đối với người có mức lương trên 11 triệu đồng/tháng [132 triệu đồng/ năm] đã trừ đi các khoản đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, các khoản đóng quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện theo quy định mà có người phụ thuộc thì chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Chủ Đề