Các ví dụ về nhận thức khoa học
V. PHƯƠNG PHÁP NHẬN THỨC KHOA HỌC Show
Là hệ thống những nguyên tắc được rút ra từ tri thức về các quy luật khách quan để điều chỉnh hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm thực hiện mục tiêu nhất định. Phương pháp có vai trò quan trọng trong hoạt động của con người. Becơn đã coi phương pháp như ngọn đuốc soi đường cho con người trong đêm tối. Lênin nhấn mạnh vai trò của phương pháp: vấn đề không phải chỉ là chân lý mà con đường đi đến chân lý là rất quan trọng, con đường đó (phương pháp) cũng phải có tính chân lý. b. Phân loại phương pháp: (Dựa trên phạm vi ứng dụng)
2. Một số nguyên tắc của phương pháp biện chứnga. Nguyên tắc tính khách quan của việc xem xétb. Nguyên tắc toàn diệnc. Nguyên tắc phát triểnd. Nguyên tắc phân đôi cái thống nhất và nhận thức các mặt đối lậpe. Nguyên tắc thống nhất giữa lịch sử và lôgic
Về nguyên tắc, lôgic phải phù hợp với lịch sử, lịch sử bắt đầu từ đâu thì tư duy cũng phải bắt đầu từ đó. Nhưng sự phù hợp giữa lôgic và lịch sử không phải là tuyệt đối. Lôgic là lịch sử dưới dạng hình ảnh tinh thần được giải thoát khỏi những ngẩu nhiên. (Ví dụ: Mác đã giải đáp các vấn đề lịch sử và lôgic bằng cách áp dụng cụ thể phép biện chứng, nhận thức luận biện chứng trong việc nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mác và Ănghen chỉ rõ những phạm trù đơn giản nhất phản ánh những quan hệ kinh tế đơn giản nhất đã tồn tại trong lịch sử trước những quan hệ phức tạp [Phương thức sản xuất TBCN phát sinh từ nền sản xuất hàng hóa giản đơn] Đó là trường hợp của tiền tệ: từ hàng hóa - sản xuất và lưu thông hàng hóa giản đơn. Hàng hóa không những là điểm xuất phát của lịch sử mà còn là điểm xuất phát của lôgic nữa.Từ tiền tệ Mác chuyển sang tư bản, bứơc quá độ logic ấy là bước qua đùộ lịch sử. Từ giá trị thặng dư -> giá trị thặng dư tương đối. Có nghĩa là bước đi logic của tư tưởng trong tác phẩm tư bản như vậy là phù hợp với sự phát triển lịch sử của các quan hệ kinh tế mà Mác đã nghiên cứu. Tuy nhiên không phải lúc nào Mác cũng luôn theo đúng hệt con đường phát triển lịch sử: Ví dụ: Thường ngày ta tưởng rằng nghiên cứu phương thức sản xuất TBCN bắt đầu từ việc giải thích cái bí quyết tích lũy nguyên thủy TBCN, là hợp lý rồi sau đó hãy chuyển sang phân tích bản thân tư bản thế mà Mác chỉ làm sáng tỏ vấn đề này ở cuối quyển 1, nghĩa là sau khi vạch rõ phương thức sản xuất tư bản nhất định đi đến diệt vong. Mác đã đi “chệch” như vậy đối với con đường cơ bản phát triển lịch sử bởi vì phương pháp lôgic không phải là phản ánh đơn thuần của lịch sử mà như Ănghen nói là phản ảnh “được uốn nắn”, nhưng uốn nắn phù hợp với những quy luật của bản thân hiện thực lịch sử. Việc dựng lại quá trình lịch sử trong tư tưởng sẽ mất hết hiệu lực nếu nó không được xây dựng trên sự hiểu biết các quy luật thúc đẩy quá trình lịch sử. Người ta sẽ hiểu dễ dàng cái bí quyết của sự tích lũy nguyên thủy nếu người ta đã vạch được bản chất của phương thức sản xuất tư bản, nhưng nếu bản chất này chưa đựơc biết thì việc trình bày tiền sử của CNTB sẽ lại chỉ là sự ghi chép hời hợt các sự kiện đã xảy ra trong thời kỳ ấy. Những sự kiện này đối với chúng ta sẽ xuất hiện như một sự chồng chất lủng củng thiếu tất cả các logic nội tại của nó. Đứng trên quan điểm này, ta sẽ hiểu tại sao Mác đã không đi theo trình tự lịch sử của các sự kiện và đã bắt đầu bằng cách vạch rõ bản chất của phương thức sản xuất tư bản để rồi sau đó mới làm sáng tỏ cái bí mậët về tích lũy nguyên thủy tư bản. Như Mác đã vạch rõ, bản chất của tư bản là sự bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân không có những tư liệu sx. Bởi vậy, tư bản muốn phát sinh và tồn tại được còn phải có cả một thời kỳ lịch sử trong đó đã xảy ra quá trình tước bỏ quyền sở hữu của người sản xuất trực tiếp và quá trình tách những người sản xuất khỏi quyền sở hữu. Chính đấy là bản chất, là quy luật tích lũy tư bản nguyên thủy). f. Nguyên tắc từ trừu tượng đến cụ thể
g. Nguyên tắc thống nhất giữa phân tích và tổng hợp
h. Nguyên tắc thống nhất giữa quy nạp và diễn dịch
Tác phẩm, tác giả, nguồn
|