Cách đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Lao động nộp hồ sơ trực tuyến theo 2 cách: qua ứng dụng VssID-Bảo hiểm xã hội số hoặc trên Cổng Dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. [Ảnh: PV/Vietnam+]

Nhằm tạo điều kiện giúp người lao động nhận hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo của Nghị quyết số 116/NQ-CP, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn người lao động 2 cách nộp hồ sơ trực tuyến.

Phương thức này chỉ áp dụng đối với nhóm người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2020 đến hết ngày 30/9/2021, có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm. Đối với nhóm lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp, đơn vị sử dụng lao động sẽ chịu trách nhiệm nộp danh sách nhận hỗ trợ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

[Rút ngắn tối đa thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động]

Lao động nộp hồ sơ trực tuyến theo  2 cách: Qua ứng dụng VssID-Bảo hiểm xã hội số  hoặc trên Cổng Dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Nộp hồ sơ qua ứng dụng VssID:

Bước 1: Đăng nhập ứng dụng VssID.

Bước 2: Chọn menu Dịch vụ công.

Bước 3: Chọn dịch vụ công Hỗ trợ COVID-19 theo Nghị quyết số 116/NQ-CP [hỗ trợ người tham gia bảo hiểm thất nghiệp bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19].

Bước 4: Kiểm tra lại thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp chưa được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp [số tháng].

Bước 5: Lựa chọn hình thức nhận hỗ trợ:

- Nhận bằng tiền mặt.

- Nhận qua tài khoản, bạn chọn/điền các thông tin sau:

+ Số tài khoản của người đề nghị nhận hỗ trợ.

+ Chọn ngân hàng [chi nhánh ngân hàng].

Bước 6: Chọn Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, bấm nút Gửi.

Bước 7: Nhập mã OTP, bấm Xác nhận để gửi hồ sơ.

Nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công

Bước 1: Đăng nhập Cổng Dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại địa chỉ //dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn bằng tài khoản đã đăng ký.

Bước 2: Chọn mục “Kê khai hồ sơ,” màn hình hiển thị danh sách các dịch vụ công để kê khai như sau:

Bước 3: Tại màn hình: “Danh sách thủ tục”, chọn mã thủ tục “653 - Hỗ trợ người tham gia BHTN bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19” và chọn Kê khai.

Bước 4: Kê khai hồ sơ.

Thực hiện chọn “Kê khai” hệ thống sẽ kiểm tra thông tin quá trình tham gia của người lao động theo mã số bảo hiểm xã hội để hiển thị các thông tin như sau:

Chọn các giấy tờ đính kèm:

Bước 5: Nộp hồ sơ, nhập mã xác nhận như hình sau:

Nhập OTP để xác thực:

Sau khi thực hiện xác nhận thành công, hệ thống sẽ thông báo nộp hồ sơ thành công. Như vậy là hồ sơ của người lao động đã được gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội thành công.

Hồng Kiều [Vietnam+]

1. Đăng kí hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Chào bạn!Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

-Luật việc làm năm2013

-Nghị định số 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp

2. Luật sư tư vấn:

+] Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Theo Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

"Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

>> Xem thêm: Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2022 là bao nhiêu tiền ?

1.Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a]Người lao động đơnphương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b]Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2.Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3.Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4.Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a]Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b]Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c]Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d]Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

>> Xem thêm: Lạm phát là gì ? Nguyên nhân và giải pháp kiểm soát lạm phát

đ] Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e]Chết."

+] Bảo lưu BHTN:

Điều 45 Luật việc làm năm 2013 quy định vềThời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:

"1.Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2.Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h,l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.

3.Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức."

Điều 53 – Luật việc làm 2013. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

"3.Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

b]Tìm được việc làm;

>> Xem thêm: Năm 2022, Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp cần những giấy tờ gì ?

c]Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

h]Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

l] Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

m] Bị tòa án tuyên bố mất tích;

n] Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù."

4.Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h,l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.

Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp."

+] Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Vấn đề này đượcquy định tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:

Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a] Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b] Quyết định thôi việc;

c] Quyết định sa thải;

d] Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ] Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

3. Sổ bảo hiểm xã hội.

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a] Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

b] Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

c] Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.

3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do."

>> Xem thêm: Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định mới năm 2022 ?

+] Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Về mức hưởng và thời gian hưởngđược quy định tại điều 50 Luật việc làm 2013 như sau:

"Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1.Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2.Thời gian hưởngtrợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3.Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này."

2.Nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp

1. Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

2. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động.

>> Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất năm 2022

3. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

4. Việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia.

5. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ.

3.Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp

1. Trợ cấp thất nghiệp.

2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

3. Hỗ trợ Học nghề.

>> Xem thêm: Hướng dẫn cách tính bảo hiểm thất nghiệp theo quy định luật hiện nay ?

4. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

4.Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.

3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.

5.Hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luậtvà thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

>> Xem thêm: Thủ tục rút bảo hiểm xã hội một lần theo quy định mới năm 2022

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.6162 hoặc liên hệ văn phòngđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật lao động.

Video liên quan

Chủ Đề