Cách dựng đường chuẩn tyrosine


Nghiên cứu thu nhận enzyme từ phế liệu cá Chương 4 Kết quả và bàn luận

1.12 Xây dựng đường chuẩn


Cần thiết xây dựng đường chuẩn protein tan để xác đònh hàm lượng protein tan trong dòch enzyme pha loãng. Với chất chuẩn là dung dòch albumin, xây dựng
đường chuẩn với các nồng độ lần lượt là 0, 100, 200, 300, 400, 500 µgml.
B ng ả

4.4. Xây dựng đường chuẩn protein.


Nồng độ protein tan µgml
Mật độ quang ở bước sóng 750 nm A L1
L2 L3
Trung bình 0,000
0,000 0,000
0,000 100
0,173 0,177
0,179 0,176
200 0,322
0,330 0,318
0,323 300
0,419 0,423
0,425 0,422
400 0,552
0,556 0,548
0,552 500
0,655 0,676
0,678 0,670
Hình 4.11. Đường chuẩn protein.
Trang 58 Nồng độ protein tan µgml
M ật
đ ộ
qu an
g A
Nghiên cứu thu nhận enzyme từ phế liệu cá Chương 4 Kết quả và bàn luận
Đường chuẩn tyrosin để hỗ trợ cho việc xác đònh hoạt tính enzyme protease theo phương pháp Anson cải tiến. Nồng độ của dung dòch tyrosin lần lượt là: 0; 5;
10; 15; 20 µgml.
B ng ả

4.5. Xây dựng đường chuẩn tyrosin.


Nồng độ tyrosin µgml
Mật độ quang ở bước sóng 620 nm A L1
L2 L3
Trung bình 0,000
0,000 0,000
0,000 5
0,063 0,064
0,071 0,066
10 0,110
0,117 0,120
0,116 15
0,205 0,207
0,208 0,207
20 0,265
0,268 0,267
0,267
Hình 4.12. Đường chuẩn tyrosin.
Trang 59 M
ật đ
ộ qu
an g
A
Nồng độ tyrosin µgml
Nghiên cứu thu nhận enzyme từ phế liệu cá Chương 4 Kết quả và bàn luận

1.13 So sánh mẫu có mật và không có mật


Thành phần trong mật gồm có axit mật và muối mật. Chúng có những tính chất sau:
Các axit mật đều không tồn tại dưới dạng tự do trong dòch mật mà chúng liên kết với glyxin hoặc taurin tạo thành các muối mật.
Các muối mật đa số đều tồn tại ở dạng muối natri mà trong đó glyxin hay taurin có nhóm amin tạo thành liên kết giống liên kết peptit với axit mật.
Các muối mật thường gặp như: glycocholat natri, hay taurocholat natri. Các axit mật có nhóm có cực và nhóm không cực nên dễ xen vào các hạt
lipid làm giảm sức căng mặt ngoài làm cho các hạt lipid tách ra thành các hạt nhỏ dưới dạng nhũ tương bền vững. Dưới dạng nhũ tương lipid có tổng
diện tích bề mặt rất lớn để enzyme lipase tiếp xúc và tác dụng.
Ở dạng cấu trúc không gian tất cả các nhóm có cực và không cực của muối mật đều ở cùng một phía tương ứng. Các phân tử này nằm ở mặt phẳng
ranh giới giữa hai pha lỏng và mỡ để tạo thành trạng thái nhũ tương bền.
Do vậy, khảo sát sự ảnh hưởng của mật đến hoạt tính của các enzyme là cần thiết. Chúng tôi tiến hành so sánh hoạt tính enzyme ở mẫu bỏ mật BM và mẫu
còn mật M.
Nội tạng cá tra được rã đông, một phần loại bỏ mật và một phần không loại bỏ mật. Nguyên liệu nội tạng cá sau khi được xử lý, được đem đi xay mục đích phá
vỡ các tế bào, trích ly với nước cất trong 3 giờ đây cũng là khoảng thời gian xảy ra sự tự phân ở nguyên liệu, mục đích trích ly những enzyme nội bào, ở nhiệt độ
thường 30
C với tỷ lệ nguyên liệu và nước cất theo khối lượng là 1 : 5. Tiếp theo, mẫu được đem đi lọc vải 2 lần, một lần để loại bỏ những thành phần
không tan có khối lượng riêng lớn hơn dòch trích ly phần bã, và lần thứ hai để loại những phần có khối lượng riêng nhẹ hơn phần mỡ cá, và dầu cá.
Chúng tôi không sử dụng phương pháp ly tâm để thu dòch sau trích ly, vì theo khảo sát thực nghiệm sử dụng phương pháp ly tâm không có hiệu quả do mẫu tách
làm 4 lớp gây khó khăn cho việc thu nhận dòch trích ly.
Trang 60
Nghiên cứu thu nhận enzyme từ phế liệu cá Chương 4 Kết quả và bàn luận
Hình 4.13. Sự tách lớp của mẫu sau trích ly thực hiện quá trình ly tâm 1-
lớp bã, 2-lớp dòch trích ly, 3-lớp mỡ, 4-lớp dầu.
Các mẫu nội tạng còn mật M1, M2, M3 và mẫu bỏ mật BM1, BM2, BM3 sau khi trích ly và lọc lần lượt sẽ được xác đònh nồng độ protein , hoạt tính các
enzyme amylase, protease, lipase, và hoạt tính riêng của các enzym amylase, protease, lipase.
NỒNG ĐỘ PROTEIN TRONG DỊCH TRÍCH LY TỪ NỘI TẠNG CÁ TRA.
Dòch trích ly được pha loãng và xác đònh nồng độ protein trong dòch trích pha loãng, từ đó có được nồng độ protein trong dòch trích ly.
B ng ả

4.6. Nồng độ protein trong dòch trích ly của mẫu có mật M và mẫu boû

Chủ Đề