Cách hạch toán trích trước lương tháng 13

Kế Toán Tiền Lương

Cách hoạch toán tháng lương thứ 13 vào chi phí

Hướng dẫn cách hoạch toán chi phí tháng lương thứ 13

Theo Công văn số 3734 TCT/ĐTNN ngày 15/11/2004 về việc hạch toán khoản lương tháng 13 vào chi phí:

“Các khoản tiền lương chi trả thực tế cho người lao động [bao gồm cả lương tháng thứ 13 và các khoản tiền lương bổ sung] sẽ được hạch toán vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp [TNDN]. Nếu các khoản tiền lương này được quy định cụ thể [bao gồm mức tiền và các điều kiện được hưởng] tại hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể, được sự đồng ý của hội đồng quản trị và được tính toán hợp lý [gắn liền và phù hợp với kết quả kinh doanh của đơn vị]. Quy định này áp dụng chung cho tất cả các loại hình DN không phải là DN Nhà nước”

Điều kiện cơ bản để DN được phép đưa khoản lương tháng thứ 13 này vào chi phí hợp lý là:

Đưa quy định tiền thưởng tháng 13 vào hợp đồng lao động [phụ lục HĐ] hoặc thỏa ước lao động.

Thí dụ: Cuối mỗi năm công ty sẽ thanh toán 01 tháng lương 13 và chi bổ sung 01-> 03 tháng lương cho người lao động tùy theo kết quả hoạt động SXKD

[Điều kiện “đăng ký với cơ quan thuế tổng tiền lương phải trả trong năm” theo quy định hiện hành là không cần nữa]

“Ngoài các khoản tiền lương được hạch toán vào chi phí đã nêu ở trên, các khoản tiền thưởng cho người lao động, doanh nghiệp không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN các khoản tiền thưởng này. Doanh nghiệp sử dụng khoản lợi nhuận sau thuế để thanh toán”.

Lưu ý:

- Chi phí lương tháng 13 doanh nghiệp phải thực hiện trong thời hạn nộp quyết toán thuế TNDN mới được coi là hợp lệ. Nếu thực hiện sau thời hạn này thì chi phí nói trên cũng không được hạch toán cho năm sau.

- Ngầm hiểu lương tháng 13 = Mức lương 01 tháng

- Tiền thưởng sử dụng quỹ tiền thưởng, hoặc lợi nhuận sau thuế đề chi thưởng [không được hạch toán để tính thuế TNDN]

CÔNG TY KẾ TOÁN THIÊN ƯNG

Học thực hành kế toán thuế tổng hợp trên chứng từ thực tế

Mr Thật: 0989.233.284

Về đầu trangVề trang trướcBản inGửi liên hệ

Các tin tức liên quan

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế năm 2014 mới nhất

Mức phạt chậm nộp bảo hiểm xã hội

Chế độ thai sản bảo hiểm xã hội [ BHXH ] 6 tháng mới nhất

Cách văn bản pháp luật, thông tư, nghị định về Lao động - Tiền lương đang có hiệu lực

Cách làm hệ thống thang bảng lương năm 2014

Mức lương cơ bản năm 2014 mới nhất hiện nay

QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY

Quy trình tính và thanh toán tiền lương

Thủ tục đăng ký thang bảng lương lần đầu

Thủ tục và Hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội

Tìm hiểu về Bảo Hiểm Thất Nghiệp

Tự ý nghỉ việc trong thời gian thử việc có được trả lương không

Tỷ lệ trích nộp các khoản Bảo Hiểm mới nhất

Mức lương tối thiểu vùng năm 2015

Lương của kế toán là bao nhiêu? Mức thu nhập hiện tại của kế toán

Bảo hiểm xã hội cho lao động nữ thai sản và sinh con

Tháng lương thứ 13 là khoản không bắt buộc. Tuy nhiên, nhằm thu hút nhân tài các công ty thường có chính sách tháng lương thứ 13. Thường khoản lương này sẽ được nêu cụ thể trên hợp đồng lao động hoặc trong thỏa ước lao động tập thể, quy chế trả lương của công ty cũng có quy định hoặc giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Do còn nhiều mơ hồ về tính bắt buộc hay không bắt buộc của khoản tiền lương thứ 13 nên nhiều kế toán trong khi hạch toán vẫn còn nhiều khúc mắc, không rõ chi phí này có được khấu trừ khi quyết toán thuế không. Dưới đây Dịch vụ kế toán CAF sẽ nêu rõ các điều kiện cũng như cách để kế toán đưa lương thưởng tháng 13 vào chi phí hợp lý.

Điều kiện để chi phí lương thưởng tháng 13 vào chi phí hợp lệ

Một số quy định về tiền thưởng: Căn cứ theo điều 103 Bộ luật Lao động 2012 Quy định là “Tiền thưởng” như sau:

  • Tiền thưởng là khoản tiền mà DN thưởng cho NLĐ căn cứ vào kết quả SXKD hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của NLĐ.
  • Quy chế thưởng do DN quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

Căn cứ theo Điểm 2.5, Khoản 2, Điều 6, Thông tư 78/2014/TT-BTC Quy định các khoản chi phí không được trừ gồm: Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau:

  • Hợp đồng lao động;
  • Thỏa ước lao động tập thể;
  • Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn;
  • Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 114/2002/NĐ-CP Quy định như sau:

  • Căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng năm và mức độ hoàn thành công việc của NLĐ, DN thưởng cho NLĐ trên cơ sở hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể mà hai bên đã thỏa thuận.
  • DN có trách nhiệm ban hành quy chế thưởng để thực hiện đối với NLĐ sau khi tham khảo ý kiến ban chấp hành công đoàn cơ sở. Quy chế thưởng phải được công bố công khai trong doanh nghiệp.

Như vậy: Để đưa khoản chi phí tiền thưởng lương tháng 13 vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN thì cần:

  • Ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; thoả ước lao động tập thể; quy chế tài chính của Công ty; Quy chế thưởng của Công ty, được sự đồng ý của hội đồng quản trị và được tính toán hợp lý [gắn liền và phù hợp với kết quả kinh doanh của đơn vị].
  • Quyết định lương thưởng.
  • Phiếu chi tiền thưởng.
  • Được chi trả trước thời hạn nộp hồ sơ quyết toán năm.

Lưu ý: Trường hợp DN doanh nghiệp có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là lỗ mà chi tiền thưởng tháng 13

  • Nếu trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị có quy định: “Khoản thưởng chi lương tháng 13 cho người lao động không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của đơn vị” thì khoản tiền thưởng [chi lương tháng 13] cho người lao động được phép hạch toán vào chi phí hợp lý để tính thuế TNDN.
  • Và ngược lại, nếu trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị có quy định: “Khoản thưởng chi lương tháng 13 cho người lao động phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của đơn vị [cụ thể là chỉ chi thưởng khi đơn vị kinh doanh có lãi]” thì khoản tiền thưởng [chi lương tháng 13] cho người lao động không được phép hạch toán vào chi phí hợp lý để tính thuế TNDN.

Hướng dẫn hạch toán

Nợ TK 642,154, 622

Có TK 334, 338

Nợ TK 334, 338

Có TK 111,112, 3335

Lưu ý:

– Tiền lương thưởng tháng 13 cuối năm mà hạch toán vào chi phí trong năm tài chính và thực chi trước khi nộp hồ sơ Quyết toán thuế TNDN sẽ được hạch toán vào chi phí trong năm.

– Nếu hạch toán vào trong năm tài chính – nhưng đến hạn nộp hồ sơ Quyết toán thuế TNDN mà chưa thực chi thì không được trừ vào chi phí trong năm – Mà được tính vào chi phí năm sau [năm thực chi].

Dịch vụ kế toán CAF chúc quý khách hàng kinh doanh nhiều thuận lợi.

DỊCH VỤ KẾ TOÁN – TƯ VẤN THUẾ CAF

ĐC: 447/23 Bình Trị Đông, Bình Trị Đông A, Bình Tân, Hồ Chí Minh

Gmail: 

Hotline: 098 225 4812 

HÃY GỌI NGAY CHO CHÚNG TÔI: 0867 004 821 [ 24/7 ] –  0971 373 146

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG ĐỂ HỖ TRỢ

Từ khóa: Kế toán, kiểm toán, dịch vụ kế toán, dịch vụ kiểm toán, kiểm toán độc lập, công ty kế toán, công ty kiểm toán, dịch vụ kế toán trọn gói, dịch vụ kế toán thuế, Kế toán, kiểm toán, dịch vụ kế toán, dịch vụ kiểm toán, kiểm toán độc lập, công ty kế toán, công ty kiểm toán, dịch vụ kế toán trọn gói, dịch vụ kế toán thuế.

Video liên quan

Chủ Đề