Cách hóa giải vòng tràng sinh

  • Tử Vi

Vòng tràng sinh là gì và quy luật của vòng tràng sinh

By
admin
-
19 Tháng Sáu, 2021
0
789
Facebook
Twitter
Google+
Pinterest
WhatsApp

Ngày nay, nhiều ông bố bà mẹ tìm đến phương phápsinh con theo vòng tràng sinhvới mong muốn mang lại phúc lộc, may mắn cho con cái và gia đình.

Dưới đây Web Tử Vi sẽ gửi các bạn toàn bộ thông tin về vòng tràng sinhvà cách đẻ con theo vòng tràng sinh mà các cha mẹ nên biết.

Mục Lục

  • Vòng sao tràng sinh trong tử vi là gì?
  • Sinh con theo vòng tràng sinh chuẩn nhất
  • Cách xem và ý nghĩa của vòng tràng sinh
  • Cách an sao vòng tràng sinh
  • Quy luật an vòng sao Trường Sinh trong tử vi
    • Ý nghĩa của các sao thuộc vòng Trường Sinh

Vòng sao tràng sinh trong tử vi là gì?

Vòng tràng sinh (nhiều người gọi là Trường sinh) là quy luật sinh trưởng (sinh ra và trưởng thành), rồi kết thúc của sinh mệnh.

Theo đó, mỗi con người có chu kỳ 12 năm chi phối cuộc sống suy, thịnh gồm: trường sinh, mộc dục, quan đái, lâm quan, đế vượng, suy, bệnh, tử, mộ, tuyệt, thai, dưỡng.

Sinh con theo vòng tràng sinh chuẩn nhất

Như chúng ta đã biết, vạn vật sinh ra lớn lên đều có quy luật của nó, con người cũng vậy. Sinh con theo vòng tràng sinh là cách sinh đẻ đúng luật và thuận theo tự nhiên của mỗi con người.

Sinh con vào thời kỳ hưng vượng, không chỉ tốt cho người con mà còn tốt cho cả cha mẹ. Người con sinh ra sẽ khỏe mạnh, an lành và thông minh, đem lại nhiều may mắn, phúc lộc cho cha mẹ.

Theo vòng tràng sinh, ta chỉ quan tâm đến thời kỳ vượng và tuyệt của một con người. Thời kỳ tốt nhất cho sự phát triển nằm vào năm vượng. Ngược lại năm tuyệt là thời kỳ xấu nhất trong năm.

Chính vì vậy, cha mẹ nên sinh con vào năm vượng để đem lại may mắn, con được khỏe mạnh, thông minh.

Sinh con vào năm Đế vượng là tốt nhất

Luận giải cụ thể cách sinh con theo vòng tràng sinh như sau:

  • Người cung Giáp nên sinh con vào năm Mão (Đế vượng), tránh năm Thân (Tuyệt)
  • Người cung Bính nên sinh con vào năm Ngọ (Đế vượng), tránh năm Hợi (Tuyệt)
  • Người cung là Mậu nên sinh con vào năm Ngọ (Đế vượng), tránh năm Hợi (Tuyệt)
  • Người cung Canh nên sinh con vào năm Dậu (Đế vượng), tránh năm Dần (Tuyệt)
  • Người cung Nhâm nên sinh con vào năm Tý (Đế vượng), tránh năm Tỵ (Tuyệt)
  • Người cung Ất nên sinh con vào năm Dần (Đế vượng), tránh năm Dậu (Tuyệt)
  • Người cung Đinh nên sinh con vào năm Tỵ (Đế vượng), tránh năm Tý (Tuyệt)
  • Người cung Kỷ nên sinh con vào năm Tỵ (Đế vượng), tránh năm Tý (Tuyệt)
  • Người cung là Tân nên sinh con vào năm Thân (Đế vượng), tránh năm Mão (Tuyệt)
  • Người cung Quý nên sinh con vào năm Hợi (Đế vượng), tránh năm Ngọ(Tuyệt)

Cách xem và ý nghĩa của vòng tràng sinh

Vòng tràng sinh có ý nghĩa diễn tả sự suy thịnh trong quá trình của một đời người. Nó chi phối các yếu tố lộc, phúc, thọ không chỉ của cá nhân mỗi người mà còn liên quan đến những người thân trong gia và bạn bè của họ.

Để luận giải ý nghĩa vòng tràng sinh, người ta dựa vào vị trí các sao được đặt tại các cung. Vị trí tốt gồm Thai, Dưỡng, Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan và Đế vượng. Nếu là Thai Dưỡng thì ở mức khá tốt, còn Tràng Sinh, Lâm Quan, Đế vượng thì rất tốt, mang lại sự hưng thịnh. Nếu là Mộc Dục và Quan đới thì phải kết hợp với sao tốt thì mới đem lại phúc lộc tốt và bền.

Vòng tràng sinh đem lại sự tốt đẹp cho cá nhân và gia đình như phúc lộc, tài lộc, sức khỏe, tuổi thọ. Trong gia đình, mọi người hòa thuận, người thân có sức khỏe, con cái thông minh, hiếu thảo. Đối với họ hàng, thì được hưởng phước của tổ tiên. Ngược lại thì những điều xấu mang lại như cuộc sống thăng trầm, gia đình bất hòa, làm ăn thất bạinếu các sao đặt tại vị trí xấu.

Xem thêm: Người Mệnh Thổ hợp và khắc những mệnh gì?

Vòng sao tràng sinh tương ứng với 12 giai đoạn của mỗi con người như sau:

  • Trường sinh: là giai đoạn bắt đầu, vừa mới (vạn vật mọc mầm, con người thì mới sinh ra)
  • Mộc Dục: là giai đoạn tắm rửa, gột rửa (vạn vật sinh ra được trời đất gột rửa, con người sinh ra được tắm rửa ô uế)
  • Quan Đái: là giai đoạn dần dần phát triển, mạnh mẽ (có thể hiểu trẻ sơ sinh có thể mặc áo, đội mũ)
  • Lâm Quan: là giai đoạn trưởng thành (có thể hiểu trẻ đã lớn khôn, trưởng thành có thể làm các việc lớn)
  • Đế Vượng: là giai đoạn trưởng thành và phát triển mạnh mẽ nhất (có thể làm những việc lớn thành thục)
  • Suy: là giai đoạn suy tàn sau hưng thịnh
  • Bệnh: là giai đoạn sinh bệnh, lao đao
  • Tử: là giai đoạn đã hết (đã chết, đã suy tàn)
  • Mộ: là giai đoạn con người đã chết để về với đất
  • Tuyệt: là giai đoạn thân xác tan vào đất, hòa vào đất
  • Thai: là giai đoạn được hình thành và thụ thai nhờ khí đức của cha mẹ
  • Dưỡng: là giai đoạn được nuôi dưỡng (có thể hiểu giống như bào thai được nuôi dưỡng trong bụng mẹ)

Cách an sao vòng tràng sinh

Muốn an sao vòng tràng sinh, người ta dựa vào ngũ hành nạp âm của cục. Nghĩa là tràng sinh được an tại tứ sinh gồm Dần Thân Tỵ Hợi. Cụ thể như sau:

  • Sao Đào Hoa an tại tứ sinh Tý Ngọ Mão Dậu
  • Sao Hoa Cái an tại tứ sinh Thìn Tuất Sửu Mùi
  • Sao Thiên Mã an tại tứ sinh Dần Thân Tỵ Hợi

Ngoài ra còn an sao dựa vào ngũ hành tam hợp của cục. Theo đó, sao Đào Hoa đặt tại Mộc Dục, Hoa Cái đặt tại Mộc, Thiên mã đặt tại Bệnh, Kiếp Sát đặt tại Tuyệt.

Quy luật an vòng sao Trường Sinh trong tử vi

Quy luật an vòng sao Trường Sinh được thiết kế trên nền móng Tam hợp cục. Vị trí của các sao trong vòng Trường Sinh được phân bố theo cấu trúc của Tam hợp cục. Chỗ khởi Trường Sinh tùy thuộc vào Cục, mà Tử Vi Cục thì ăn vào Tam hợp cục. Hay nói cho rõ hơn:

Tử Vi Thủy Cục ăn vào Tam Hợp Thủy Cục Thân Tí Thìn.

Tử Vi Mộc Cục ăn vào Tam Hợp Mộc Cục Hợi Mão Mùi.

Tử Vi Hỏa Cục ăn vào Tam Hợp Hỏa Cục Dần Ngọ Tuất.

Tử Vi Kim Cục thì ăn vào Tam Hợp Kim Cục Tỵ Dậu Sửu.

Theo đó, vòng sao Trường Sinh được phân bố như sau:

Sinh Vượng Mộ của Tử Vi Thủy Cục ăn vào Thân Tí Thìn của Tam Hợp Thủy Cục.

Sinh Vượng Mộ của Tử Vi Mộc Cục ăn vào Hợi Mão Mùi của Tam Hợp Mộc Cục.

Sinh Vượng Mộ của Tử Vi Hỏa Cục ăn vào Dần Ngọ Tuất của Tam Hợp Hỏa Cục.

Sinh Vượng Mộ của Tử Vi Kim Cục ăn vào Tỵ Dậu Sửu của Tam Hợp Kim Cục.

Tất cả Thổ Cục trong Lục Thập Hoa Giáp gồm có: Canh Ngọ, Tân Mùi (Lộ Bàng Thổ), Mậu Dần, Kỷ Mão (Thành Đầu Thổ), Bính Tuất, Đinh Hợi (Ốc Thượng Thổ), Canh Tí, Tân Sửu (Bích Thượng Thổ), Mậu Thân, Kỷ Dậu (Đại Trạch Thổ), Bính Thìn, Đinh Tỵ (Sa Trung Thổ).

Xem thêm: Có cách nào để hóa giải xung khắc vợ chồng?

Luận theo tử vi thì nếu đương số là:

Thổ Cục thuộc vào nhóm đới Mộc tức là Thổ Cục Sửu/Dần/Mão (Thổ Cục Tân Sửu, Thổ Cục Mậu Dần, Thổ Cục Kỷ Mão), thì vòng Trường Sinh sẽ được an theo Mộc Cục.

Thổ Cục thuộc vào nhóm đới Hỏa tức là Thổ Cục Thìn/Tỵ/Ngọ (Thổ Cục Bính Thìn, Thổ Cục Đinh Tỵ, Thổ Cục Canh Ngọ), thì vòng Trường Sinh sẽ được an theo Hỏa Cục.

Thổ Cục thuộc vào nhóm đới Kim, tức là Thổ Cục Mùi/Thân/Dậu (Thổ Cục Tân Mùi, Thổ Cục Mậu Thân, Thổ Cục Kỷ Dậu), thì vòng Trường Sinh sẽ được an theo Kim Cục.

Thổ Cục thuộc vào nhóm đới Thủy, tức là Thổ Cục Tuất/Hợi/Tí (Thổ Cục Bính Tuất, Thổ Cục Đinh Hợi, Thổ Cục Canh Tí), thì vòng Trường Sinh sẽ được an theo Thủy Cục.

Các Cục khác luận đoán tương tự.

Chỉ an vòng sao Trường Sinh theo một chiều, đó là chiều kim đồng hồ, dù là Âm Nam hay Dương Nam, Âm Nữ hay Dương Nữ. Làm ngược lại sẽ vi phạm nguyên lý.

Ý nghĩa của các sao thuộc vòng Trường Sinh

Trường Sinh: Trong các sao Trường Sinh thì Trường sinh kỵ đồng cung với Không vong. Mệnh tọa Trường sinh là người trọng đạo lý, thông minh, ôn hòa, trường thọ. Chủ về mệnh được vinh hoa phú quý. Nếu ngày sinh và giờ sinh trùng nhau thì chủ về người có tính thông minh, nhanh nhẹn. Nếu thêm được cát thần cùng tương trợ thì tuổi trẻ thi cử đỗ đạt.

Cung Trường sinh nếu được tương phùng thì sinh ra sẽ được kế thừa cơ nghiệp tổ tông. Cha mẹ vợ con đều không khắc hãm, an nhiên hưởng phúc đến cuối đời.

Mộc Dục: Trong các cung Trường Sinh, đó là cung đào hoa, rất kỵ tọa Mão, Dậu, nếu lại thêm các sao đào hoa như Thiên diêu, Hàm trì, Hồng loan thì ắt sẽ vì tình dục quá độ mà chịu thương tổn. Cung Thân, Mệnh, Tài bạch, Điền trạch, Quan lộc mà tọa ở Mộc dục thì dễ vì tư tình mà dẫn đến phá tài, mất chức, nếu thêm Sát thì càng hung.

Mệnh tọa Mộc dục là người bảo thủ, cố chấp, ít nghe lời khuyên chân thành, thường hay để chuyện tình cảm gây rối rắm, phiền lụy, cuộc sống có phần hơi bấp bênh vì Mộc dục còn gọi là Bại địa.

Quan Đới: Trong các sao Trường Sinh, sao này chủ về vui mừng, ở mọi cung đều tốt, nhập Mệnh thì chủ về người hiếu thắng, yêu cầu cao, thích phê bình người khác, có toan tính, nỗ lực sẽ có danh vọng, uy quyền. Phàm việc gì cũng yêu cầu hà khắc, là người tự cao tự lợi, đều vì toan tính và làm lợi cho bản thân.

Lâm Quan: Sao này ở 12 cung đều tốt, nếu tọa Mệnh thì tay trắng lập nên nghiệp. Tuổi trẻ có phần vất vả, mọi chuyện không đẹp ý nhưng từ trung niên về sau sẽ thành công. Nếu có nhiều tiền dễ tổn thọ, nghèo thì thọ cao. Chuyện tình cảm không được tốt.

Đế Vượng: Sao này tọa Mệnh là người cao ngạo, làm việc gì cũng giữ riêng ý mình, thích cô độc một mình, không muốn dựa dẫm người khác, không vì người khác mà cúi đầu, lấy điều mình thích để sáng tạo, dễ đắc tội với người, cần trải qua khổ tâm, thử thách thì mới được thành công.

Suy: Trong các sao Trường Sinh, sao này nhập Thân, Mệnh thì thiếu tinh thần tranh đấu, là người nham hiểm, tính toan, ít hoạt bát, bề ngoài có vẽ lãnh đạm hờ hững nhưng trong lòng nóng vội, sốt sắng, thiếu nhẫn nại nên giữ thì được mà không thích hợp khai sáng nghiệp.

Mệnh nữ thì bề ngoài có vẻ văn nhã, dịu dàng nhưng nội tâm thì có phần giả tạo, dối trá, khó trải qua được thử thách và thất bại, ít có lòng nhẫn nại, dễ bỏ cuộc, nếu tọa Dậu thì càng rõ.

Bệnh: Sao này không ưa tọa cung Tật ách và thuở sơ vận vì nhiều bệnh, khó nuôi. Chủ về sự thích sự ảo tưởng, làm việc ít có tâm, không kiên trì. Thiếu thời và về già nhiều bệnh, tọa Mệnh thì dễ kết hôn hai lần hoặc tình duyên, tình cảm hôn nhân có biến cố, dễ bất hòa, mâu thuẫn, xung đột.

Tử: Sao Tử không ưa gặp Lão vận và Thiếu vận, dễ mắc bệnh. Nhập Mệnh, nhập hãm vì sẽ phát sinh nhiều việc liên quan đến pháp luật, hình khắc, phá tài, bệnh tật, làm việc không đến nơi, đến chốn, cố chấp, lỗ mãng, cứng đầu, khó thay đổi, quả đoán. Nếu có cát tinh thì sẽ tốt hơn một chút.

Mộ: Sao Mộ ưa tọa Tài bạch, Điền trạch, Quan lộc chủ về tập trung, thu thập. Mộ nhập Phúc chủ về an hưởng thanh phúc. Nhập Mệnh, chủ về trì trệ, cá tính hơi lập dị, ít quan tâm vẻ ngoài, tiết kiệm, làm việc có kế hoạch, đam mê nghiên cứu, làm việc chậm nhưng chắc, nếu có thể sống cởi mở, không ngừng nỗ lực thì có thể thành công.

Tuyệt: Trong các sao Trường Sinh, sao này tọa Mệnh là người cô độc, tọa tứ khố Thìn, Tuất, Sửu, Mùi càng rõ hơn, làm việc đầu voi đuôi chuột, qua loa và dễ chủ quan, tự đắc nếu gặp việc đắc ý. Nên sớm rời quê đến nơi khác làm ăn sẽ được phát triển, ít nhờ được lục thân. Thích nhập cung Tật ách, chủ về ít bệnh.

Thai: Sao này là cát tinh, không ưa đồng cung với Không Vong. Chủ về có thể phát triển, việc gì cũng làm cho lớn hơn, tăng thêm, tiến thêm cho nên kỵ nhập Tật ách. Nhập Mệnh là người khoan thai, thích mộng tưởng, đôi khi xa rời thực tế, hiếu kỳ, thích nghiên cứu, có óc hài hước, làm việc chú trọng đến môi trường.

Dưỡng: Sao chủ về phúc, ở cung nào cũng mang đến điều tốt, kỵ Không vong. Chủ về việc gì cũng có đôi chút bồng bột, rất có niềm tin vào cuộc sống. Ưa nhập Mệnh và vận trình thiếu niên, trung niên. Dưỡng là cửa của sinh, đại diện cho ý nghĩa phát triển, tự chủ, sáng nghiệp. Nhập Mệnh là người ngoan cường, chịu được khó khăn, vất vả nhưng thường tự cao tự đại, giao tiếp giỏi, nếu không ngừng nỗ lực có thể đạt được tiền tài và địa vị tuy nhiên không quá lớn.

Các nhà mệnh lý còn cho rằng, sau khi xác định được vòng Trường Sinh trong Tứ trụ, có thể xảy ra các trường hợp sau:

Nếu có Thai, Trường Sinh, Đế Vượng, Mộ là có Tứ quý. Đây là người có số phận tốt đẹp.

Nếu có Quan Đới, Lâm Quan, Dưỡng, Suy là có Tứ bình, người có số phận khá.

Nếu có Tử, Tuyệt, Bệnh, Mộc Dục là Tứ kỵ, số không hay lắm.

Nếu trong Tứ trụ có sao Tứ quý là tốt, lại thêm sao Thiên Ất, Quý nhân thì lại càng quý, nếu có Chính Tài, Chính Quan, Chính Ấn thì đây là người số quý hiển.

Nếu trong Tứ trụ mà cột tháng có sao Tứ kỵ, cột ngày có sao Tứ quý; hoặc nếu cột ngày có sao Tứ kỵ, cột giờ có sao Tứ quý, cả hai ngược lại, đó là số người cuộc sống dần khá lên, vì quý kỵ gặp nhau sẽ hòa và bình nhau.

Cảm ơn các bạn đã theo dõi Web Tử Vi.

Rate this post
  • TAGS
  • Vòng Tràng Sinh
Facebook
Twitter
Google+
Pinterest
WhatsApp
Previous articleTổng hợp giải đáp ý nghĩ của Thiên Can Địa Chi
Next article7749 cách đặt tên cho con ở nhà hay đáng yêu và độc lạ