Cách làm suy giảm chức năng hệ thần kinh là

Hệ thống thần kinh là hệ thống truyền dẫn cực kỳ phức tạp, có nhiệm vụ gửi và nhận được lượng lớn các thông tin cùng một lúc. Hệ thần kinh có hai phần riêng biệt: hệ thống thần kinh trung ương (não, tủy sống) và hệ thống thần kinh ngoại biên (dây thần kinh bên ngoài não bộ, tủy sống). Các tế bào thần kinh (neuron) là đơn vị cơ bản của hệ thống thần kinh. Tế bào thần kinh thường xuyên tăng hoặc giảm số lượng tế bào kết nối với các tế bào thần kinh khác. Quá trình này giúp mọi người học hỏi, thích nghi và hình thành ký ức. Tuy nhiên, bộ não và tủy sống hiếm khi sản xuất các tế bào thần kinh mới.

Dưới đây là những dấu hiệu và triệu chứng chung nhất của rối loạn não bộ và hệ thần kinh. Tuy nhiên, mỗi cá nhân có thể gặp các triệu chứng khác nhau, bao gồm:

  • Đau đầu dai dẳng hoặc đột ngột;
  • Các cơn đau đầu thường xuyên thay đổi hoặc đau ở nhiều mức khác nhau;
  • Mất cảm giác hoặc ngứa ran;
  • Yếu cơ hoặc mất sức mạnh cơ bắp;
  • Chứng mù thoáng qua hoặc nhìn đôi;
  • Mất trí nhớ;
  • Suy giảm khả năng tâm thần;
  • Thiếu sự phối hợp;
  • Cơ bắp co cứng;
  • Run rẩy và co giật;
  • Đau lưng mà lan tỏa ra đến bàn chân, ngón chân hoặc các bộ phận khác của cơ thể;
  • Teo cơ và nói lắp.

Các triệu chứng của rối loạn não bộ và hệ thần kinh có thể giống với các tình trạng hoặc vấn đề sức khỏe khác. Bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ để có được chẩn đoán chính xác nhất.

Khi nào bạn phải gặp bác sĩ?

Việc chẩn đoán và điều trị sớm có thể ngăn chặn tình trạng này trở nên tồi tệ hơn và hạn chế việc đi cấp cứu, vì vậy, bạn nên nói chuyện với bác sĩ càng sớm càng tốt để ngăn chặn tình trạng nghiêm trọng này.

Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn. Cơ địa của mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất.

Các dấu hiệu và triệu chứng có thể nhẹ hoặc nặng tùy thuộc vào nguyên nhân của rối loạn. Một số tình trạng sức khỏe nghiêm trọng, bệnh tật và chấn thương có thể gây ra vấn đề về hệ thần kinh bao gồm:

  • Vấn đề về cung cấp máu (rối loạn mạch máu);
  • Chấn thương, đặc biệt là chấn thương ở đầu và tủy sống;
  • Bẩm sinh;
  • Vấn đề sức khỏe tâm thần, chẳng hạn như rối loạn lo âu, trầm cảm hoặc rối loạn tâm thần;
  • Tiếp xúc với các chất độc như carbon monoxide, asen hoặc chì;
  • Những vấn đề gây ra sự thoái hóa chức năng của cơ thể, ví dụ: bệnh Parkinson, đa xơ cứng, xơ cứng teo cơ cột bên, bệnh Alzheimer, bệnh Huntington, bệnh thần kinh ngoại biên;
  • Nhiễm trùng. Tình trạng này có thể xảy ra ở não (viêm não hoặc áp-xe), màng bao quanh não và tủy sống (viêm màng não);
  • Lạm dụng các loại thuốc theo toa và không kê đơn, thuốc bất hợp pháp hoặc rượu;
  • Khối u não.

Nguy cơ mắc phải

Những ai thường mắc phải bệnh rối loạn não bộ và hệ thần kinh?

Các rối loạn não bộ và hệ thần kinh ngày càng trở nên phổ biến hơn, đặc biệt là ở nam giới.

Tuy nhiên, bạn có thể kiểm soát bệnh này bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh rối loạn não bộ và hệ thần kinh?

Một số yếu tố phổ biến có thể làm tăng nguy cơ mắc tình trạng này, bao gồm:

  • Tai nạn và ngã khiến dây thần kinh bị hư hại;
  • HIV/AIDS;
  • Nghiện rượu. Đặc biệt, tình trạng thiếu hụt thiamin (B1) rất phổ biến ở những người sử dụng rượu vì rượu góp phần làm bạn ăn uống thiếu chất dinh dưỡng và vitamin khác;
  • Kháng sinh. Một số thuốc kháng sinh có tác dụng phụ gây ra bệnh thần kinh.

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của chuyên viên y tế, vậy nên tốt nhất là bạn hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Những kĩ thuật y tế nào được dùng để chẩn đoán bệnh rối loạn não bộ và hệ thần kinh?

Khi một người trải qua các triệu chứng bị nghi ngờ là rối loạn thần kinh, bác sĩ sẽ hỏi những câu hỏi cụ thể về các triệu chứng và các yếu tố khác có liên quan (bệnh sử), kiểm tra về thể chất để đánh giá tất cả các hệ thống của cơ thể nhưng họ tập trung vào hệ thống thần kinh (gọi là khám thần kinh). Việc kiểm tra thần kinh được thực hiện như sau:

  • Xác định vị trí của tình trạng bất thường gây ra các triệu chứng;
  • Xác định các xét nghiệm cần thiết và thực hiện nếu cần thiết;
  • Các xét nghiệm chẩn đoán có thể cần thiết để xác định chẩn đoán chính xác hoặc loại trừ các rối loạn khác.

Một số xét nghiệm hình ảnh có thể bao gồm:

  • Chụp cắt lớp vi tính (CT);
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI);
  • Chụp mạch;
  • Chụp cắt lớp xạ positron (PET);
  • Siêu âm Doppler.

Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh rối loạn não bộ và hệ thần kinh?

Bác sĩ có thể phải dành rất nhiều thời gian làm việc với bệnh nhân trước khi đưa ra chẩn đoán có thể xảy ra trong những điều kiện cụ thể. Trong nhiều trường hợp, điều này liên quan đến việc thực hiện nhiều xét nghiệm để loại trừ các tình trạng khác. Một số tùy chọn khuyến cáo có thể bao gồm:

Thần kinh học

Các nhánh của y học có vai trò quản lý các rối loạn hệ thần kinh được gọi là thần kinh học. Các chuyên gia điều trị cho các rối loạn về hệ thần kinh được gọi là nhà thần kinh học.

Phẫu thuật thần kinh

Các nhánh của y học có vai trò can thiệp phẫu thuật cho bệnh rối loạn hệ thần kinh được gọi là phẫu thuật thần kinh. Các bác sĩ phẫu thuật hoạt động như một nhóm điều trị cho các rối loạn về hệ thần kinh được gọi là bác sĩ phẫu thuật thần kinh.

Phục hồi chức năng cho các rối loạn thần kinh

Các nhánh của y học cung cấp các dịch vụ chăm sóc phục hồi chức năng cho bệnh nhân rối loạn hệ thần kinh được gọi là y học thể chất và phục hồi chức năng. Các chuyên gia điều trị bệnh nhân trong quá trình phục hồi chức năng được gọi là bác sĩ chuyên về y học thể chất và phục hồi chức năng.

Chế độ sinh hoạt phù hợp

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh rối loạn não bộ và hệ thần kinh?

Bạn nên làm theo các hướng dẫn phòng ngừa dưới đây để giữ cho cơ thể và hệ thần kinh khỏe mạnh:

  • Luyện tập thể dục đều đặn;
  • Không hút thuốc hoặc sử dụng các sản phẩm thuốc lá khác;
  • Nghỉ ngơi nhiều;
  • Điều trị các tình trạng sức khỏe có thể gây giảm chức năng của hệ thần kinh, chẳng hạn như tiểu đường, huyết áp cao;
  • Chế độ ăn uống cân bằng;
  • Uống nhiều nước cũng như các nước khác để giúp ngăn ngừa tình trạng mất nước và gây ra các vấn đề về rối loạn hệ thần kinh.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Hello Health Group không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay phương pháp điều trị y khoa.

Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Nếu có bất cứ thương tổn nào xuất hiện với cơ quan này đều gây ra các tác động nguy hiểm cho cơ thể. Do đó, bạn cần phải nhận biết sớm các dấu hiệu về bệnh liên quan đến hệ thần kinh và từ đó có phương pháp chăm sóc, điều trị tốt nhất...

Hệ thần kinh là gì?

Hàng ngày, hệ thần kinh nhận hàng triệu mã thông tin từ các cơ quan cảm giác truyền về rồi tích hợp chúng lại để định ra các đáp ứng thích hợp.

Hệ thần kinh giúp cho cơ thể tiếp nhận được mọi biến đổi xảy ra ở môi trường bên ngoài cũng như bên trong cơ thể và phản ứng lại một cách tích cực đối với những biến đổi đó. Trên cơ sở đó giúp cho cơ thể thích nghi với những điều kiện biến đổi của môi trường đảm bảo sự thống nhất giữa cơ thể với môi trường sống. Đồng thời điều khiển, điều hòa và phối hợp hoạt động của tất cả các cơ quan, hệ cơ quan và toàn bộ cơ thể làm cho cơ thể là một khối thống nhất.

Hệ thần kinh là một hệ cơ quan phân hóa cao nhất trong cơ thể người, dưới dạng ống và mạng lưới đi khắp cơ thể, được cấu tạo bởi một loại mô chuyên biệt là mô thần kinh, gồm các tế bào thần kinh – nơ ron và các tế bào thần kinh đệm (thần kinh giao). Cũng chính các nơ ron đã tạo ra hai thành phần cơ bản của não, tủy sống và hạch thần kinh là chất xám và chất trắng. Trong quá trình hoạt động của hệ thần kinh, nơ ron đóng vai trò rất quan trọng, các luồng thông tin đi vào và ra khỏi hệ thần kinh đều được các nơ ron truyền  theo một chiều nhờ một cấu trúc đặc biệt gọi là xy náp (synapse). Vì vậy, nghiên cứu hoạt động của xy náp và nơ ron là điều rất cần thiết để tạo cơ sở cho chúng ta hiểu được các chức năng của hệ thần kinh.

Cách làm suy giảm chức năng hệ thần kinh là
Cấu tạo của tế bào thần kinh.

Về mặt cấu tạo, hệ thần kinh được chia ra làm hai phần là thần kinh trung ương  và thần kinh ngoại biên (các dây thần kinh, hạch thần kinh), trong đó bộ phận trung ương giữ vai trò chủ đạo.

Thần kinh trung ương có não bộ và tủy sống. Não bộ gồm đại não, gian não, não giữa, cầu não, hành não, tiểu não. Trong đó, não giữa, cầu não và hành não thường được gọi chung là thân não.

Thần kinh ngoại biên là các dây thần kinh, gồm 2 loại: 12 đôi dây sọ; 31 đôi dây sống.

Hệ thần kinh được chia thành hệ thần kinh vận động (điều khiển cơ, xương) và hệ thần kinh sinh dưỡng (hệ thần kinh thực vật). Hệ thần kinh sinh dưỡng lại gồm hai phân hệ là phân hệ giao cảm và phân hệ đối giao cảm. Hoạt động thần kinh cấp cao ở người hình thành nên nhiều các phản xạ rất phức tạp mà không sinh vật nào có được. Vì vậy, việc “vệ sinh” hệ thần kinh có cơ sở khoa học là cần thiết để hệ thần kinh luôn đạt chất lượng hoạt động cao.

Chức năng của hệ thần kinh

Hệ thần kinh có hai chức năng chính đó là chức năng bình thường và chức năng cao cấp. Chức năng bình thường chi phối những hoạt động tự động, hoạt động chủ ý, phản xạ, dinh dưỡng. Chức năng cao cấp của hệ thần kinh như cảm xúc, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng...

Cách làm suy giảm chức năng hệ thần kinh là
Hệ thần kinh

Khi chức năng cao cấp của hệ thần kinh bị rối loạn thì sinh ra các rối loạn về tâm lý tâm thần. Những bệnh tâm thần hay gặp khi ta rơi vào tình trạng căng thẳng làm việc quá sức, mất ngủ kéo dài, bỏ bữa sáng... Khi hệ thần kinh bị rối loạn, bệnh nhân có thể gặp rối loạn lo âu, rối loạn stress, rối loạn trầm cảm và những rối loạn tâm căn... Chức năng cao cấp của hệ thần kinh hoạt động rất phức tạp đến ngay nay các nhà khoa học vẫn đang giải mã, nhưng các nhà khoa học thần kinh khẳng định rằng, hoạt động của thần kinh cấp cao chính là hoạt động phức tạp của các chất dẫn truyền thần kinh (sinh hóa não) như dopamin, serotonie, cathecholamin...

Tập thể dục đều đặn có thể làm tăng serotonin, endorphins và các hóa chất khác có trong não bộ, ảnh hưởng đến tâm trạng của một người. Mỗi ngày chỉ cần bỏ ra 20 phút cho một bài tập thể dục nào đó thành thói quen thì cũng kéo dài được tuổi thọ từ 7 đến 12 năm.

Một số bệnh thuộc hệ thần kinh

Một số bệnh thuộc hệ thần kinh bao gồm: Đau đầu và đau nửa đầu mãn tính; Bại não; Bệnh mạch máu não; Đột quỵ; Bệnh thần kinh cơ; Bệnh tự miễn như chứng đa xơ cứng và chứng nhược cơ mạn tính; Rối loạn vận động; Các bệnh viêm của hệ thống thần kinh trung ương và ngoại biên; Các chứng rối loạn liên quan đến sa sút trí tuệ như bệnh Alzheimer; Bệnh Parkinson; Động kinh...

Làm sao giữ hệ thần kinh khỏe mạnh?

Để có một sức khỏe tốt và hệ thần kinh khỏe mạnh các nhà khoa học khuyên:

Ngủ đủ giấc: Giấc ngủ có ảnh hưởng nhiều đến tâm trạng. Khi bạn không ngủ đủ giấc, các triệu chứng trầm cảm của bạn có xu hướng trở nên trầm trọng hơn. Ngủ không đủ làm trầm trọng thêm sự cáu kỉnh, ủ rủ, buồn bã và mệt mỏi. Ngủ đủ giấc người lớn từ 6- 8 giờ 1 ngày, nên đi ngủ và thức dậy vào một thời điểm nhất định, không nên đi ngủ muộn sau 11 giờ đêm. Các nhà khoa khọc khuyến cáo thời điểm đi ngủ tốt nhất là 10 giờ tối.

Tập thể dục hàng ngày: Nên chọn một môn thể thao phù hợp với từng đều kiện của mỗi người, và tùy điều kiện sức khỏe, lứa tuổi và thời tiết để chọn một môn thể thao phù hợp. Tập thể dục đều đặn có thể làm tăng serotonin, endorphins và các hóa chất khác có trong não bộ, ảnh hưởng đến việc một người cảm thấy như thế nào. Hơn nữa, nó kích thích sự phát triển của tế bào mới và các kết nối não. Bạn không phải chạy marathon để gặt hái những lợi ích, chỉ cần mỗi ngày đi bộ nửa giờ cũng có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Các bác sĩ khuyến cáo rằng mỗi ngày chỉ cần bỏ ra 20 phút cho một bài tập thể dục nào đó thành thói quen thì cũng kéo dài được tuổi thọ từ 7 đến 12 năm.

Cách làm suy giảm chức năng hệ thần kinh là

Ngoài ra, cần có chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, hạn chế sử dụng rượu bia.

Chế độ ăn uống hợp lý: Dinh dưỡng đầy đủ, uống nhiều nước, không bỏ bữa sáng. Thực phẩm với những bữa ăn nhỏ cân bằng tốt trong cả ngày sẽ giúp giữ năng lượng của bạn và giảm thiểu những thay đổi của tâm trạng. Các thực phẩm nên bổ sung: Vitamin A, beta – carotene, thiamin, niacin, vitamin B12, vitamin C, kẽm protein... Nên nhớ việc bổ sung thêm nhiều calo cũng làm tăng lên lượng vitamin B. Ngoài ra, bạn cần phải biết cách đa dạng hóa những loại thực phẩm, không nên chỉ dập khuôn một món hay một vài loại thực phẩm thông thường.

Sống lạc quan, suy nghĩ tích cực: Khi ta suy nghĩ tích cực và làm việc thiện, cơ thể sẽ tiết ra morphin nội sinh và ta cảm thấy hạnh phúc. Hãy cố gắng duy trì liên lạc thường xuyên với bạn bè và gia đình.