Cách phần biết giữa tổng tỉ và hiệu tỉ

Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”MỤC LỤCTrangI. PHẦN MỞ ĐẦU31. Lí do chọn đề tài32. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài42.1. Mục tiêu:42.2. Nhiệm vụ cụ thể:43. Đối tượng nghiên cứu44. Phạm vi nghiên cứu:45. Phương pháp nghiên cứu5II. PHẦN NỘI DUNG61. Cơ sở lí luận để thực hiện đề tài62. Thực trạng72.1. Thuận lợi, khó khăn72.2 Thành công và hạn chế:82.3 Mặt mạnh, mặt yếu92.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động92.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.103. Giải pháp, biện pháp113.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp113.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp113.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp193.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp20Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản1Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu214. Kết quả21III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ221. Kết luận222. Kiến nghị22I. PHẦN MỞ ĐẦU1. Lí do chọn đề tàiMôn toán không chỉ giúp học sinh lĩnh hội các kiến thức, rèn các kĩ năng tínhtoán mà còn giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, tưởng tượng, óc sáng tạo,thói quen làm việc khoa học, phát triển ngôn ngữ, tư duy lôgíc, góp phần hìnhthành các phẩm chất, nhân cách của người lao động. Các kiến thức và kĩ năng trongmôn Toán rất cần thiết trong đời sống hàng ngày, là công cụ giúp học sinh học tốtcác môn học khác và để tiếp tục học lên các lớp trên.Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản2Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”Môn Toán lớp 4 hình thành cho học sinh các kiến thức cơ bản, sơ giản nhưngcó nhiều ứng dụng trong đời sống về số học các số tự nhiên, các đơn vị đo lường,nhận dạng và tính chu vi, diện tích một số hình, … Đặc biệt là biết cách giải vàtrình bày lời giải những bài toán có lời văn. Nắm chắc và thực hiện đúng quy trìnhbài toán.Tuy nhiên việc dạy giải toán ở Tiểu học nói chung và ở lớp 4 nói riêng gặprất nhiều khó khăn. Các em thường không xác lập được mối quan hệ giữa các dữliệu của bài toán, không tìm ra được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìmtrong điều kiện của bài toán. Mặt khác, các em chưa biết vận dụng những kiến thứcđã học vào trong việc giải toán. Chính vì vậy mà khi làm toán giải các em hay bịsai, nhầm lẫn do không tìm ra được phép tính và lời giải đúng cho câu hỏi của bàitoán. Một điều không kém phần nan giải, khiến giáo viên phải trăn trở, suy nghĩnhiều đó là học sinh thường nhầm lẫn cách giải bài toán ở các dạng toán điển hìnhnhư: Tìm số trung bình cộng, tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó, tìm haisố khi biết tổng[hiệu] và tỉ số của hai số đó,… Đặc biệt là hai dạng toán có tựa đềgần giống nhau, đó là “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó” và “Tìm haisố khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”. Vậy làm thế nào để học sinh không bị nhầmlẫn giữa các dạng toán, phân biệt được dạng toán này với dạng toán kia và biết cáchxác lập mối quan hệ giữa các dữ liệu của bài toán, tìm ra cách giải, phép tính và lờigiải đúng cho bài toán, đó là điều mà tôi thường trăn trở, suy nghĩ. Vì vậy, tôi quyếtđịnh chọn đề tài “ Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúngdạng toán “tổng - tỉ, hiệu – tỉ”.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài2.1. Mục tiêu:- Trang bị cho mỗi học sinh vốn kiến thức toán học vững vàng, giúp học sinhyếu môn toán nhận dạng, phân biệt giải đúng các dạng toán “Tổng – tỉ, Hiệu – tỉ”.Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản3Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”- Giúp học sinh biết tìm hiểu, phân tích, phân biệt tìm được cách giải và thựchiện giải, trình bày đúng các bài toán giải, biết kiểm tra, thử lại sau khi giải bàitoán.- Giáo dục học sinh ý thức, thái độ học tập đúng đắn.2.2. Nhiệm vụ cụ thể:- Khảo sát, phân loại học sinh yếu, kém theo những nguyên nhân chủ yếu.- Tìm phương pháp giảng dạy thích hợp, có trọng tâm, nhằm thẳng vào cácyêu cầu quan trọng nhất, với mức độ yêu cầu vừa sức các em để nâng dần.- Phối hợp với gia đình tạo điều kiện cho các em học tập, đôn đốc thực hiệnkế hoạch học tập ở trường và ở nhà.3. Đối tượng nghiên cứuBiện pháp phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng- tỉ” và “Hiệu - tỉ”4. Phạm vi nghiên cứu:Một số biện pháp phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng – tỉ” và “Hiệu – tỉ”cho học sinh yếu lớp 4A, trường Tiểu học Trần Quốc Toản, năm học 2014 – 2015.5. Phương pháp nghiên cứu:- Phương pháp điều tra.- Phương pháp giảng giải.- Phương pháp gợi mở.- Phương pháp luyện tập, thực hành- Phương pháp hoạt động nhóm- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản4Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”- Phương pháp xử lí số liệu.II. PHẦN NỘI DUNG1. Cơ sở lí luận để thực hiện đề tàiViệc dạy học giải toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụngnhững kiến thức về toán, được rèn luyện kỹ năng thực hành với những yêu cầuđược thể hiện một cách đa dạng. Việc học giải toán còn góp phần quan trọng trongviệc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giảiquyết vấn đề; nó góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linhhoạt, sáng tạo; nó góp phần vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quanNgười thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản5Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”trọng của người lao động như cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó, làm việc có kếhoạch, có nề nếp và tác phong khoa học. Học giải toán mang nhiều tính trừu tượng,khái quát và liên tưởng trong đó có tính thực tiễn. Học sinh không thể cảm thụ bằnggiác quan của các sự vật hiện tượng [như nặng, nhẹ, cứng, mềm, màu sắc,…] màphải đưa chúng vào các hình dạng không gian và quan hệ số lượng. Để có thể nắmchắc kiến thức, kĩ năng giải toán học sinh phải chủ động, tích cực và tự giác họctập. Muốn vậy giáo viên phải định hướng giúp học sinh phát hiện vấn đề và tíchcực giải quyết vấn đề.[ Trích giáo trình phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học – Tác giả: ĐỗTrung Hiệu, Đỗ Đình Hoan, Vũ Dương Thụy, Vũ quốc Trung – Nhà xuất bản Đạihọc Sư phạm].Nhưng trong thực tế, mỗi bài toán lại có phép tính, lời giải và cách làm khácnhau. Muốn giải được bài toán dạng “Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó”hoặc “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”, học sinh cần phải xác địnhđược bài toán đó thuộc dạng toán nào đã học? Dạng toán đó được giải như thế nào?Học sinh phải hiểu và xác lập được mối quan hệ giữa các dữ liệu của đề bài. Cónhư vậy học sinh mới giải đúng bài toán. Để giúp học sinh giải toán, giáo viên cầnphải nghiên cứu bài, có hệ thống câu hỏi gợi ý dễ hiểu và có sự lô gic chặt chẽnhằm giúp học sinh hiểu kĩ nội dung bài toán. Đây là một đặc trưng quan trọng củadạy giải toán mà khi giáo viên dạy cần chú ý.Dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu về các phương pháp dạy học toán ởtiểu học. Công văn số 5842/BGD ĐT-VP ngày 01/9/2011 của Bộ giáo dục vềhướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học và chuẩn kiến thức kỹ năng mà học sinhcần đạt được sau giờ học toán, những kiến thức có trong bài học, tham khảo sáchhướng dẫn và một số tài liệu bồi dưỡng trong chương trình toán ở tiểu học. Thôngtư 30/2014 của BGD. Quyết định 16/2006 của BGD-ĐT. Bên cạnh đó còn có sựNgười thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản6Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”đúc kết kinh nghiệm của bản thân qua thực tế phụ đạo học sinh yếu môn toán thờigian qua.2. Thực trạng2.1. Thuận lợi, khó khănThuận lợi:- Nhà trường thường mở các chuyên đề để giáo viên dự giờ, trao đổi kinhnghiệm lẫn nhau trong đó có môn Toán. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn,trường đều tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi tháo gỡ những vướng mắc trongchuyên môn. Trong các buổi sinh hoạt khối, giáo viên cũng có điều kiện trình bàynhững khó khăn, vướng mắc trong công tác giảng dạy để mọi người cùng nhau tháogỡ.- Giáo viên ham học hỏi, nhiệt tình đóng góp ý kiến giúp đỡ lẫn nhau, sẵnsàng chia sẻ những hiểu biết về chuyên môn để cùng nhau tiến bộ.- Ban giám hiệu năng động nhiệt tình, luôn tư vấn cho giáo viên nhữngphương pháp dạy học tích cực.- Học sinh có đủ sách giáo khoa, đồ dùng học tập phục vụ cho môn học.- Đa số học sinh ham học hỏi, hay tìm tòi khám phá cái mới.- Phần lớn phụ huynh quan tâm đến việc học của con em mình.Khó khăn:- Giáo viên chưa quan tâm sâu sát đến từng đối tượng học sinh, nhất là họcsinh yếu, chưa kiểm tra nghiêm ngặt và liên tục các yêu cầu mình đề ra, chưa nhiệttình trong công tác phụ đạo học sinh yếu, sử dụng phương pháp dạy học chưa phùhợp. Các hoạt động dạy học còn mang tính rập khuôn chưa có tính chủ động sángtạo.Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản7Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”- Một số học sinh thực sự không thích học môn Toán do mất căn bản ở lớpdưới. Khả năng đọc, hiểu, tiếp thu bài chậm, không chịu học thuộc các công thức,quy tắc giải toán. Hầu hết các em học sinh tiểu học còn hiếu động, chưa có lòngkiên trì và quyết tâm cao, thấy khó là bỏ qua. Khi làm bài các em không đọc kĩ đềbài, ham chơi khiến các em xao lãng việc học hành dẫn đến học yếu môn Toán.Một số em chưa có phương pháp học tập đúng đắn, học vẹt, bắt chước bài mẫu, sắpxếp thời gian chưa khoa học nên càng ngày càng mất căn bản, không hiểu đề toándẫn đến không biết suy luận tìm dữ liệu.- Đa số phụ huynh làm nghề nông, cuộc sống còn khó khăn, bận bịu với côngviệc ít có thời gian quan tâm đến việc học của con cái. Hơn nữa, trình độ văn hóacòn hạn chế nên gặp không ít khó khăn trong việc theo dõi việc học của con cái.2.2 Thành công và hạn chế:Thành côngĐa số các em đã có khả năng nhận dạng, phân biệt được các dạng toán giải,đặt phép tính và lời giải đúng. Điểm các lần kiểm tra định kì so với bài kiểm trakhảo sát đầu năm đã được nâng lên. Một số em vẫn đạt giải qua các kì thi toán quamạng cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh.Hạn chế:Tuy nhiên vẫn còn một số em do khả năng đọc còn yếu, tính toán còn chậm,các em tiếp thu còn chậm nên gặp rất nhiều khó khăn khi giải bài toán.2.3 Mặt mạnh, mặt yếuMặt mạnh:- Tạo sự say mê, hứng thú cho học sinh khi học toán, các em càng ngày càngyêu thích học môn toán hơn. Nâng cao trình độ nhận thức của các em, giúp các emNgười thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản8Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”có kiến thức cơ bản để học tốt môn toán ở các lớp tiếp theo. Góp phần nâng caochất lượng của giờ học toán nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung.Mặt yếu:- Kỹ năng phân tích đề bài và nhận dạng toán quá khó cho học sinh học yếumôn Tiếng Việt.2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác độngVề phía học sinh:Học sinh chưa chăm học: Qua quá trình giảng dạy, bản thân nhận thấy rằngcác em học sinh yếu là những học sinh cá biệt, vào lớp không chịu chú ý chuyêntâm vào việc học, về nhà thì không xem bài, không chuẩn bị bài, cứ đến giờ học thìcắp sách đến trường. Còn một bộ phận nhỏ thì các em không xác định được mụcđích của việc học. Các em chỉ đợi đến khi lên lớp, nghe giáo viên giảng bài rồi ghivào những nội dung đã học sau đó về nhà lấy tập ra “ học vẹt” mà không hiểu đượcnội dung đó nói lên điều gì.Học sinh không có thời gian cho việc tự học: Trên địa bàn xã Bình Hòa thìđa số người dân ở đây đều làm nghề nông nên ngoài thời gian học trên lớp, khi ởnhà các em phải phụ giúp gia đình việc đồng áng, chăn trâu, chăn bò, trông em,….Một số học sinh bị mất căn bản kiến thức từ lớp nhỏ: Đây là một điều khôngthể phủ nhận với chương trình học tập hiện nay. Nguyên nhân này có thể nói đếnmột phần lỗi của giáo viên là chưa đánh giá đúng trình độ của học sinh.Về phía giáo viên:Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa chú ý quan sát đến các đối tượng học sinh,đặc biệt là học sinh yếu, chưa tìm tòi nhiều phương pháp dạy học mới kích thíchtính tích cực, chủ động của học sinh.2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản9Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”Qua việc điều tra, phân tích, tìm hiểu, nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên làdo:- Tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng chậm: Với cùng một khoảng thờigian hình thành kiến thức mới, trong khi các học sinh khác đã hiểu bài, biết vậndụng kiến thức thì học sinh yếu vẫn chưa biết vận dụng để thực hành kĩ năng.Trong khi luyện tập thực hành, các học sinh khác đã hoàn thành hết các bài tập theochuẩn, có em còn làm hết các bài tập trong sách giáo khoa thì học sinh yếu mới chỉgiải được một bài hoặc một hai phần trong bài học. Thậm chí có em cần phải có sựgiúp đỡ của giáo viên ở bên cạnh mới thực hiện được.- Phương pháp học tập chưa tốt: Một số em không thuộc công thức, quy tắctính của các dạng toán đã học, chưa đọc kĩ đề toán để phân biệt cái đã cho và cáiphải tìm đã vội bắt tay vào giải; không chịu thử lại sau khi làm tính, luôn tẩy xoátrong bài làm. Nhiều em không chịu làm ra nháp hoặc làm bài nháp cẩu thả gây rasự lộn xộn, nhầm lẫn khi làm bài vào vở.- Năng lực tư duy yếu: Nghe giáo viên phân tích giảng giải, học sinh yếukhông biết khái quát, không biết tư duy nên không nhớ trình tự tính toán, giải toán.- Sự chú ý, óc quan sát, trí tưởng tượng đều phát triển chậm.- Khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ khó khăn, sử dụng ngôn ngữ, thuật ngữtoán học lúng túng, nhiều chỗ lẫn lộn.- Biểu hiện bề ngoài là thái độ thờ ơ đối với học tập, ngại cố gắng, thiếu tựtin, ngay cả khi làm đúng bài tập, giáo viên hỏi cũng lại ngập ngừng không tinmình làm đúng bài tập. Thái độ trong lớp thụ động. Vì vậy kết quả học toán chưađạt được Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt.- Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em mình.3. Giải pháp, biện phápNgười thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản 10Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện phápXây dựng cho mỗi học sinh có vốn kiến thức toán học vững vàng, giúp họcsinh yếu môn toán nhận dạng, phân biệt giải đúng các dạng toán giải, giúp các emnắm kiến thức ngày càng vững vàng hơn, hăng say trong giờ học toán nâng caochất lượng giảng dạy và làm nền tảng vững chắc cho các lớp trên.3. 2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện phápBiện pháp 1: Tìm hiểu nội dung bàiViệc tìm hiểu nội dung bài toán thường thông qua việc đọc bài toán. Đây làbước quan trọng đầu tiên không thể thiếu. Bởi vì, học sinh cần phải đọc kĩ, hiểu rõđề toán. Đối với học sinh yếu cần phải đọc nhiều lần, ít ra phải thuộc được đề toán,tìm hiểu xem bài toán cho biết cái gì, hay cho biết điều kiện gì, bài toán hỏi gì? Khiđọc bài toán phải hiểu thật kĩ một số từ ngữ, thuật ngữ quan trọng biểu đạt theongôn ngữ thông thường. Nếu trong bài toán có thuật ngữ nào học sinh chưa hiểu rõhoặc đã học rồi mà quên không nhớ, không hình dung ra được, giáo viên cần hướngdẫn kĩ, nhắc lại để học sinh hiểu được nội dung và ý nghĩa của từ đó.Ở bài toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”, học sinhcần phải hiểu được tổng là gì? Tổng là kết quả của hai đại lượng cộng lại. Giáoviên giúp học sinh hình dung ra được tổng thường là các từ ngữ: Tổng của hai số là…, hai kho có…, hai lớp trồng được …, tuổi bố và tuổi con là…, trong ao có …con cá rô và cá chép, … Tỉ số thường là một phân số hay số thứ nhất gấp… lần sốthứ hai hoặc giảm số thứ nhất đi… lần thì được số thứ hai,… Ở dạng này thường cócác bài toán như sau:1] Hai kho chứa 125 tấn thóc, trong đó số thóc ở kho thứ nhất bằngthóc ở kho thứ hai. Tính số thóc ở mỗi kho. [ Tổng là 125, tỉ số3số23]2Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản 11Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”2] Tổng của hai số là 72. Tìm hai số đó, biết rằng nếu số lớn giảm 5 lần thìđược số bé. [ Tổng là 72, tỉ số5]13] Lớp 4A có 35 học sinh, trong đó số học sinh nam bằngTìm số học sinh nam, số học sinh nữ?[ Tổng là 35, tỉ số2số học sinh nữ.32]3Ở bài toán dạng “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”, học sinhphải hiểu được hiệu là gì? Hiệu là kết quả phép tính trừ, đại lượng này hơn đạilượng kia bao nhiêu? Hoặc đại lượng này ít hơn đại lượng kia bao nhiêu? Học sinhphải hình dung ra được hiệu thường là các từ ngữ: Bố hơn con, con ít hơn bố, lớp4A nhiều hơn lớp 4B, cá rô nhiều hơn cá chép, số thứ nhất kém số thứ hai,…. Họcsinh phải hiểu được hiệu trong bài toán người ta cho là “nhiều hơn hoặc ít hơn” đóchính là hiệu. Tỉ số giống như bài toán dạng toán Tìm hai số khi biết tổng và tỉ sốcủa hai số đó. Ở dạng này thường có các bài toán sau:1] Bố hơn con 25 tuổi. Tuổi con bằng[ hiệu là 25, tỉ số2tuổi bố. Tính tuổi của mỗi người.72]72] Số thứ nhất kém số thứ hai là 123. Tỉ số của hai số là[ hiệu là 123, tỉ số2. Tìm hai số đó.52]53] Số thứ hai hơn số thứ nhất là 60. Nếu số thứ nhất gấp lên 5 lần thì được sốthứ hai. Tìm hai số đó. [ hiệu là 60, tỉ số1]5Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản 12Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”Một điều quan trọng nữa mà học học sinh hay mắc phải đó là: Các em haynhầm lẫn, không phân biệt được đại lượng nào là số lớn, đại lượng nào là số bé. Đểcác em không bị nhầm lẫn, khi dạy bài “Tỉ số”, giáo viên cần phân tích kĩ để họcsinh hiểu. Đại lượng nào nói trước là tử số, đại lượng nào nói sau là mẫu số.Ví dụ: Tỉ số của cam và quýt làSố học sinh nam bằng1. [ Cam là tử số, quýt là mẫu số]52số học sinh nữ,[ Học sinh nam là tử số, học sinh nữ5là mẫu số]Biện pháp 2: Tóm tắt và tìm cách giảiHoạt động tóm tắt và tìm cách giải bài toán gắn liền với việc phân tích cácdữ liệu, điều kiện và câu hỏi của bài toán nhằm xác lập mối liên hệ giữa chúng vàtìm được các phép tính thích hợp. Đây là bước quan trọng nhất, quyết định đến hiệuquả làm bài của học sinh. Bởi vì, thông qua bước này, học sinh sẽ nắm được mốiliên hệ giữa các dự kiện, số liệu mà đề bài đã cho với cái cần tìm để trả lời cho câuhỏi của bài toán. Nếu bước này học sinh phân tích không kĩ càng, không khai tháchết các dữ kiện của đề toán thì có thể các em sẽ hiểu sai và dẫn đến đi sai hướng,làm sai bài toán. Hoạt động này thường diễn ra theo trình tự sau:* Phân tích bài toán: Bước này giáo viên cho học sinh đọc kĩ bài toán, dùngcâu hỏi gợi mở để dẫn dắt học sinh trả lời.+ Bài toán này cho biết gì?+ Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì?+ Bài toán này thuộc dạng toán gì?+ Tổng hoặc hiệu là bao nhiêu?+ Tỉ số là bao nhiêu?Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản 13Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”+ Tỉ số cho ta biết điều gì?+ Số bé là mấy phần?+ Số lớn là mấy phần?Đối với bài toán tổng - tỉ+ Muốn tìm Tổng số phần bằng nhau ta làm thế nào?[Lấy số phần của số bécộng với số phần của số lớn]+ Muốn tìm số bé, ta làm thế nào? [Lấy tổng chia cho Tổng số phần nhânvới số phần của số bé ]+ Muốn tìm số lớn, ta làm thế nào? [ Lấy tổng trừ đi số bé hoặc lấy tổng chiacho tổng số phần rồi nhân với số phần của số lớn].Đối với bài toán hiệu - tỉ+ Muốn tìm Hiệu số phần bằng nhau ta làm thế nào?[Lấy số phần của số lớntrừ đi số phần của số bé]+ Muốn tìm số bé, ta làm thế nào? [Lấy hiệu chia cho Hiệu số phần nhân vớisố phần của số bé ]+ Muốn tìm số lớn, ta làm thế nào? [ Lấy hiệu cộng với số bé hoặc lấy hiệuchia cho hiệu số phần rồi nhân với số phần của số lớn].Ví dụ: Hướng dẫn học sinh phân tích và giải bài toán: Lớp 4A có 35 họcsinh, trong đó số học sinh nam bằng2số học sinh nữ. Tìm số học sinh nam, số3học sinh nữ?+ Bài toán này cho biết gì ? [Lớp 4A có 35 học sinh, trong đó số học sinhnam bằng2số học sinh nữ]3Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản 14Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”+ Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì ? [Tìm số học sinh nam, số học sinh nữ]+ Tổng là bao nhiêu ? [35]+ Giải thích tại sao gọi 35 là tổng ? [Vì số học nam cộng với số học sinh nữbằng 35]23+ Tỉ là bao nhiêu ? [ ]+ Tỉ số22cho ta biết điều gì ? [Số học sinh nam bằng số học sinh nữ, tức33là tỉ số giữa số học sinh nam và số học sinh nữ là2]3+ Số học sinh nam là mấy phần ?[2 phần]+ 2 phần được xem là số nào? [số bé]+ Số học sinh nữ là mấy phần ? [3 phần]+ 3 phần được xem là số nào? [số lớn]* Dùng sơ đồ đoạn thẳng để tóm tắt bài toán: Bước này có vai trò rất quantrọng trong việc giải toán. Khi học sinh tóm tắt được, vẽ được sơ đồ đoạn thẳng cónghĩa là học sinh đã hiểu được bài toán.Từ việc phân tích các dữ liệu của bài toán trên, học sinh sẽ dễ dàng tóm tắtbài toán như sau:.Nam:Nữ:* Lập kế hoạch giải toán nhằm xác định trình tự giải quyết, thực hiện cácphép tính: Để giải được bài toán, học sinh cần phải nắm và thuộc các bước giải.Các bước giải như sau:Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản 15Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”Bài toán dạng tổng – tỉBài toán dạng hiệu – tỉ- Bước 1: Tìm tổng số phần bằng nhau- Bước 1: Tìm hiệu số phần bằng nhau- Bước 2: Tìm số bé- Bước 2: Tìm số bé- Bước 3: Tìm số lớn- Bước: Tìm số lớnLưu ý: Học sinh có thể tìm số lớn trước.+ Bài toán thuộc dạng toán nào? [Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai sốđó.]+ Để giải bài toán này thực hiện qua mấy bước giải ? [3 bước giải]Bước 1 : Tìm tổng số phần bằng nhau.Bước 2 : Tìm số học sinh nam.Bước 3 : Tìm số học sinh nữ.+ Bài toán này có mấy cách giải ? [ 2 cách]Cách 1 : Tìm học sinh nam trước.Cách 2 : Tìm số học sinh nữ trước.+ Muốn tìm Tổng số phần bằng nhau, ta làm thế nào ?[Lấy số phần của sốhọc sinh nữ cộng với số phần của số học sinh nam]+ Muốn tìm số học sinh nam, ta làm thế nào ? [Lấy tổng chia cho tổng sốphần rồi nhân với số phần của số học sinh nam ]+ Muốn tìm số học sinh nữ, ta làm thế nào ? [Lấy tổng trừ đi số học sinhnam].Như vậy học sinh đã nắm được cách giải được bài toán.Biện pháp 3 : Thực hiện giải bài toánNgười thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản 16Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”Mục đích cuối cùng của vệc dạy giải toán có lời văn cho học sinh là học sinhphải biết cách làm và trình bày bài giải theo một trình tự thể hiện đúng cách làmcủa dạng bài đó. Ở bước này, giáo viên sẽ biết được học sinh có hiểu bài, nắm đượccách giải bài toán hay không ? Đây là bước đánh giá sự hiểu bài của học sinh. Theochương trình hiện hành ở Tiểu học thì giải toán có lời văn thì mỗi phép tính đềuphải đi kèm câu lời giải và cuối cùng ghi rõ đáp số. Như vậy là đã giải hoàn chỉnhmột bài toán.. Trình bày theo cách 1 :Bài giảiTheo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là :2 + 3 = 5 [phần]Số học sinh nam là:35 : 5 x 2 = 14 [học sinh]Số học sinh nữ là:35 – 14 = 21 [học sinh]Đáp số:Nam: 14 học sinhNữ : 21 học sinh. Trình bày theo cách 2 :Bài giải:Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là :2 + 3 = 5 [phần]Số học sinh nữ là:Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản 17Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”35 : 5 x 3 = 21 [học sinh]Số học sinh nam là:35 – 21 = 14 [học sinh]Đáp số:Nữ : 21 học sinhNam: 14 học sinhBiện pháp 4: Kiểm tra, thử lại cách giảiTrong thực tế giảng dạy, nhiều em do lời giải sai nên số lớn lại có kết quảnhỏ hơn số bé, như vậy là không hợp lí, hoặc có những em do cách làm sai nên kếtquả của hai số cần tìm lại lớn hơn tổng, nên khi nhìn vào kết quả phải nhận ra đượcđó là bài làm sai.Vì vậy, sau khi giải xong bài toán, việc kiểm tra cách giải nhằm phân tíchcách giải đúng hay sai. Nếu sai thì sai chỗ nào để sửa chữa. Nếu cách giải đúng thìhọc sinh an tâm ghi đáp số, còn nếu sai thì các em phải kiểm tra lại cách làm xemsai ở đâu. Bước này hầu như học sinh thường bỏ qua nên nhiều em làm sai màkhông biết. Vì vậy giáo viên cần rèn cho học sinh thói quen kiểm tra lại cách giảisau khi làm. Các hình thức kiểm tra cách giải như sau:- Thiết lập tương ứng các phép tính giữa các số tìm được trong quá trình giảibài toán.+ Đối với bài toán “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”- Lấy số lớn cộng với số bé kết quả bằng tổng.- Tổng trừ đi số bé bằng số lớn hoặc tổng trừ đi số lớn bằng số bé.- Tỉ số giữa số lớn và số bé có đúng như tỉ số của bài toán đã cho hay không.+ Đối với bài toán “ Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”- Lấy số lớn trừ đi số bé kết quả bằng hiệu.Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản 18Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”- Hiệu cộng với số bé bằng số lớn.- Tỉ số giữa số lớn và số bé có đúng như tỉ số của bài toán đã cho hay không.- Giải bài toán bằng cách khác.Sau khi kiểm tra nếu kết quả đúng như các dữ kiện bài toán đã cho thì bàitoán đúng.Đối với bài toán vừa giải trên hướng dẫn kiểm tra lại như sau:Lấy số học nam [14 học sinh] cộng với số học sinh nữ [21 học sinh] bằng sốhọc sinh cả lớp [35 học sinh].Học nam [14 học sinh] bằng2số học sinh nữ [21 học sinh].3* Tương tự đối với bài toán dạng Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai sốđó cũng tiến hành như cách giải bài toán dạng Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số củahai số đó.3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện phápGiáo viên cần theo dõi thường xuyên, cụ thể kết quả học tập của học sinhtrong lớp, sớm phát hiện các trường hợp học sinh gặp khó khăn trong học tập; đisâu tìm hiểu cụ thể, phân tích đúng nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên.Phân loại học sinh yếu, kém theo những nguyên nhân chủ yếu và có kếhoạch giúp đỡ thích hợp với từng đối tượng học sinh. Việc này cần làm trong suốtnăm, trong quá trình đó có sự điều chỉnh học sinh theo nhóm trình độ, phù hợp vớikế hoạch giúp đỡ.Giáo viên phải nắm vững thức kiến thức cơ bản môn học, tìm phương phápgiảng dạy thích hợp, có trọng tâm, nhằm thẳng vào các yêu cầu quan trọng nhất,với mức độ yêu cầu vừa sức các em để nâng dần. Không nôn nóng, sốt ruột; khắcphục tính ngại khó và những định kiến thiếu tin tưởng vào tiến bộ của học sinh.Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản 19Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”Khi giảng dạy, cần theo dõi sự chú ý của học sinh yếu, kém, kiểm tra kịpthời sự tiếp thu bài giảng của các em. Phần hướng dẫn bài tập cần cụ thể hơn đốivới HS này. Phần hướng dẫn học ở nhà nên có thêm một số câu hỏi để học sinh cóthể kiểm tra hay chỉ rõ ý chính cần đi sâu, nhớ kĩ,…Mọi nhiệm vụ được giao cần được kiểm tra cụ thể, các sai sót mắc phải cầnđược phân tích và sửa chữa kip thời. Khuyến khích, động viên đúng lúc khi các emcó tiến bộ hay đạt được một số kết quả dù rất nhỏ.Theo dõi sự tiến bộ của học sinh từng ngày để điều chỉnh cách dạy phù hợp.Tổ chức kèm cặp, phụ đạo trong điều kiện thời gian quy định. Trong cácbuổi này, nội dung chủ yếu là kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trênlớp, nếu cần thì ôn tập, củng cố kiến thức thường xuyên để các em nắm vững kiếnthức.3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện phápCác biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Biện pháp này làm tiềnđề, hỗ trợ cho biện pháp kia. Khi học sinh nắm được yêu cầu đề toán, hiểu được cácdữ liệu bài toán đã cho và cái phải tìm thì các em sẽ nắm được, phân biệt đượcdạng toán này với dạng toán kia thì học sinh sẽ tóm tắt được và giải được bài toánđúng, thành thạo.3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu- Kết quả khảo nghiệmKết quả học tập môn toán của lớp 4A, năm học 2014 – 2015 như sau:Khảo sátTSHSĐạt Chuẩn kiến thức kĩ năngChưa đạt Chuẩn kiến thức kĩ năngĐầu năm22157Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản 20Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”Cuối kì 122202Cuối năm22220- Giá trị khoa họcVới những kinh nghiệm trên tôi đã góp phần nâng cao chất lượng của giờdạy học toán nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Đồng thời tạo sự say mêhứng thú cho học sinh khi học toán và từ đó học sinh ngày càng yêu thích môn toánhơn.4. Kết quả- Kết quả thu được qua quá trình thực hiện đề tàiQua các biện pháp nêu trên đã giúp các em học sinh yếu của lớp có sự tiếnbộ một cách rõ rệt, đưa chất lượng học tập của các em nâng dần. Cụ thể đầu nămhọc các em có nguy cơ lưu ban như: Thương, Mạnh, Sang, Anh, Tính, … rất yếutoán, kĩ năng tính toán rất chậm, không phân biệt được các dạng toán giải, khônggiải được các bài toán. Đến cuối năm học các em đã cơ bản thực hiện giải được cácdạng toán thành thạo, phân biệt được dạng toán này với dạng toán kia, …Và quantrọng hơn là biết cách thử lại khi thực hiện xong một bài toán.- Giá trị khoa học mang lại khi thực hiện đề tàiĐề tài đã áp dụng tốt tại trường vào các tiết dạy phụ đạo môn toán ở khối 4.III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ1. Kết luậnĐể nâng cao chất lượng học tập của học sinh người giáo viên cần:- Thật sự hết mình “Vì đàn em thân yêu” xem các em này là một đối tượngđáng thương mà mình cần phải có trách nhiệm giúp đỡ. Nếu giáo viên nhận thứcđược như vậy thì các em không còn là gánh nặng đối với giáo viên.Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản 21Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”- Thường xuyên theo dõi và ghi nhận sự tiến bộ của các em, cũng như nhữnghạn chế, khó khăn các em gặp phải để kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy học chophù hợp với từng cá thể học sinh.- Giáo viên phải bình tĩnh, khéo léo, tuyệt đối tránh nôn nóng, xúc phạm cácem; phải từng bước dẫn dắt các em trong bầu không khí học tập thoải mái, nhẹnhàng, tạo tâm lý hưng phấn thích học, thích khám phá, tìm tòi ở các em. Từ đónâng cao dần tri thức [nhưng phải đảm bảo tính vừa sức] với các em.- Việc phụ đạo học sinh yếu đòi hỏi người giáo viên phải có tâm huyết yêunghề, mến trẻ và cần phải kiên trì, liên tục trong suốt năm học; không nên thấy cácem tiến bộ lại vội ngưng hay lơ là đi. Vì đó chỉ là kết quả nhất thời, chưa bền vững,các em có thể tái yếu kém.2. Kiến nghịPhòng giáo dục cần tổ chức nhiều chuyên đề liên quan đến các biện phápgiáo dục học sinh yếu để giáo viên học hỏi, rút kinh nghiệm.Nhà trường nên bổ sung thêm một số sách hay về phương pháp dạy học cácmôn học để giáo viên tham khảo, học tập.Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong việc rèn học sinh họcyếu lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng - tỉ” và “Hiệu - tỉ”. Chắc rằng trongquá trình thực hiện vẫn còn nhiều khiếm khuyết mà bản thân chưa chỉ ra được. Rấtmong được học tập thêm ở các bạn đồng nghiệp, Hội đồng ban giám khảo.Tôi xin chân thành cảm ơn!Bình Hòa, ngày 14 tháng 2 năm2016.Người viếtNgười thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản 22Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”Huỳnh Thị Tuyết NhungNhận xét của hội đồng sáng kiến cấp trường------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Chủ tịch hội đồng[Kí tên, đóng dấu]Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản 23Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”Nhận xét của hội đồng sáng kiến cấp huyện------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Chủ tịch hội đồng[Kí tên, đóng dấu]TÀI LIỆU THAM KHẢOSTT1Tên tài liệuHướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ Nhà xuất bản Giáo dụcnăng các môn học ở Tiểu học.2Việt NamPhương pháp dạy học các môn học ở Tiểu Nhà xuất bản Giáo dụchọc.3Tác giảViệt NamCông văn số 5842/BGD ĐT-VP ngày Bộ Giáo dục và Đào tạoNgười thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản 24Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”01/9/2011 về hướng dẫn điều chỉnh nội dungdạy học4Thông tư 30/2014Bộ Giáo dục và Đào tạo5Toán 4 sách học sinhNhà xuất bản Giáo dụcViệt Nam6Toán 4 sách giáo viênNhà xuất bản Giáo dụcViệt Nam7Quyết định 16/2006Bộ Giáo dục và Đào tạoNgười thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản 25

Video liên quan

Chủ Đề