Cách sử dụng biến và hằng trong Pascal

Lý thuyết Tin học 8 Bài 4: Sử dụng biến và hằng trong chương trình [hay, chi tiết]

Trang trước Trang sau
  • Trắc nghiệm Tin học 8 Bài 4 [có đáp án]: Sử dụng biến và hằng trong chương trình

• Nội dung chính

- Biến và hằng là gì?

- Cách sử dụng biến và hằng trong chương trình

1. Biến là công cụ lập trình

- Trong lập trình biến được dùng để lưu trữ dữ liệu và dữ liệu được biến lưu trữ có thể thay đổi trong khi thực hiện chương trình.

- Dữ liệu do biến lưu trữ, được gọi là giá trị của biến.

Ví dụ 1:

• Giả sử cần in kết quả của phép cộng 15+5 ra màn hình. Ta sử dụng câu lệnh Pascal sau đây: Writeln [15+5];

• Ta có thể sử dụng hai biến X và Y để lưu giữ giá trị của hai số 15 và 5. Khi đó chúng ta có thể viết lại câu lệnh trên như sau: Writeln [X+Y];

• Chương trình thực hiện như sau:

2. Khai báo biến

- Các biến dùng trong chương trình cần phải được khai báo ngay trong phần khai báo của chương trình.

- Việc khai báo biến bao gồm:

+ Khai báo tên biến

+ Khai báo kiểu dữ liệu

- Cú pháp: Var : ;

- Ví dụ:

- Tùy theo ngôn ngữ lập trình, cú pháp khai báo biến có thể khác nhau.

3. Sử dụng biến trong chương trình

- Các thao tác có thể thực hiện với các biến là:

+ Gán giá trị cho biến

+ Tính toán với biến

- Cần phải gán các giá trị dữ liệu thích hợp cho biến, kiểu dữ liệu của giá trị được gán phải trùng với kiểu của biến.

- Khi gán giá trị mới, giá trị cũ sẽ bị xóa đi.

- Có thể thực hiện việc gán giá trị cho biến tại bất kì thời điểm nào trong chương trình.

- Cú pháp: := .

- Ví dụ 1:

- Giá trị của biến còn có thể gán nhờ các câu lệnh nhập dữ liệu read hoặc readln. Khi đó, máy tính sẽ đợi ta gõ các giá trị tương ứng của các biến mn từ bàn phím và ấn Enter.

- Ví dụ 2:

Read[m,n]; hoặc readln[m,n];

4. Hằng

- Tương tự với biến, hằng cũng là 1 công cụ lưu trữ dữ liệu. Nhưng hằng khác với biến ở chỗ: hằng có giá trị không đổi và hằng phải được gán giá trị ngay khi khai báo.

- Cú pháp khai báo: const tên hằng = giá trị.

- Ví dụ: const pi = 3.14; Bankinh = 2;

- Không thể dùng các câu lệnh để thay đổi giá trị của hằng. chương trình sẽ báo lỗi nếu ta cố thay đổi giá đị đó bằng các câu lệnh.

Xem thêm các bài Lý thuyết và câu hỏi trắc nghiệm Tin học lớp 8 có đáp án hay khác:

Xem thêm các loạt bài Để học tốt Tin học 8 hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube Tôi

Trang trước Trang sau

Giải Tin học 8 Bài 4: Sử dụng biến và hằng trong chương trình

1. Biến là gì?

a. Định nghĩa:

- Trong lập trình biến được dùng để lưu trữ dữ liệu và dữ liệu được biến lưu trữ có thể thay đổi trong khi thực hiện chương trình.

- Dữ liệu do biến lưu trữ, được gọi là giá trị của biến.

Ví dụ 1:

• Giả sử cần in kết quả của phép cộng 15+5 ra màn hình. Ta sử dụng câu lệnh Pascal sau đây: Writeln [15+5];

• Ta có thể sử dụng hai biến X và Y để lưu giữ giá trị của hai số 15 và 5. Khi đó chúng ta có thể viết lại câu lệnh trên như sau: Writeln [X+Y];

• Chương trình thực hiện như sau:

b. Các loại biến, phạm vi của biến.

* Biến toàn cục.

Một biến được gọi là toàn cục khi nó được khai báo ở đầu chương trình, chúng ta có thểgọi nó ra ở bất cứ vị trí nàotrong chương trình. Ví dụ ở trên ta có a,b,c là biến toàn cục.

* Biến cục bộ.

Biến cục bộ chỉ có thể truy cập được trong đoạn chương trình con của nó ví dụ như biến tam trong thủ tục Hoanvi bạn không thể truy cập biến tam trong chương trình chính. Biến a,b,c trong thủ tục cucbo cũng là biến cục bộ và mọi truy cập vào a,b,c bây giờ là biến cục bộ không phải biến a,b,c ở ngoài. Khi viết chương trình bạn nên hạn chế đặt tên biến trùng nhau như vậy.

2. Hằng

a. Khái niệm về hằng [constant]:Hằng là đại lượng có giá trị không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện chương trình.

b. Các loại hằng:

Trong lập trình ngôn ngữ C có các loại hằng như sau :

+ Hằng nguyên: Là hằng được khai báo kiểu nguyên

+ Hằng long: Là hằng được khai báo kiểu long khác ở chỗ thêm chữ L hoặc l vào sau để biểu thị hằng đó là hằng long ví dụ 123L.

+ Hằng số thực: Là hằng được khai báo kiểu số thực ví dụ float giatri = 123.56f;

+ Hằng ký tự : Là trường hợp riêng được đặt giữa 2 dấu nháy đơn, ví dụ như ‘A’, ‘a’ hằng ký tự có thể được viết là ‘\x1x2x3’ trong đó x1, x2,x3 là hệ số đếm cơ số 8 mà giá trị x1x2x3 bằng mã ASCII của ký tự đó ví dụ ‘\142’ là hằng ký tự ‘b’.

+ Một số hằng đặc biệt :Hằng đặc biệt được mô tả trong bảng sau

1. Hằng.

1.1. Khái niệm về hằng [constant] :

Hằng là đại lượng có giá trị không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện chương trình.

1.2. Cách khai báo hằng :

CONST
Tên_hằng = giá_trị;

trong đóTên_hằnglà tự đặt, theo đúng quy tắc của một tên, còngiá_trịcó thể là một hằng hoặc một biểu thức mà các toán hạng đều là hằng.

Ví dụ1:

Const
max = 150;{hằng nguyên}
L = False;{hằng logic}
A = [5*7]/4; {hằng thực}
ch =’Y’;{hằng ký tự}
Ho = ’Viet Nam’;{hằng chuỗi}

Lưu ý : Pascal có sẵn một số hằng chuẩn cho phép sử dụng mà không phải khai báo như : Pi[có giá trị bằng sốp],MaxInt[có giá trị bằng 32767, là số Integer lớn nhất]. Chẳng hạn, có thể dùng lệnh sau :

Writeln[‘Diện tích hình tròn bán kính r = 5 là : ’,pi*5*5:8:3];
Không đặt tên biến hay tên hàm trùng với các hằng số có sẵn trong Pascal.


Biến và cách khai báo của Pascal


1. Các biến cơ bản trong Pascal

Ngôn ngữ lập trình Pascal cũng cho phép xác định các kiểu biến khác nhau. Tuy nhiên trong bài viết này Taimienphi.vn sẽ chỉ giới thiệu cho bạn các biến cơ bản.


2. Khai báo biến trong Pascal

Tất cả các biến phải được khai báo trước khi sử dụng chương trình Pascal. Tất cả các khai báo biến theo sau từ var. Một khai báo chỉ định một danh sách biến, tiếp theo là dấu hai chấm [:] và kiểu biến. Cú pháp khai báo biến:

var

variable_list : type;

Trong đó type phải là kiểu biến Pascal hợp lệ, bao gồm các ký tự [character], số nguyên [interger], số thực [real], boolean hoặc bất kỳ kiểu dữ liệu do người dùng chỉ định, … . Và variable_list có thể bao gồm một hoặc nhiều tên định danh được phân tách nhau bởi dấu phẩy.

Dưới đây là một số khai báo biến hợp lệ:

var
age, weekdays : integer;
taxrate, net_income: real;
choice, isready: boolean;
initials, grade: char;
name, surname : string;

Trong các bài viết trước Taimienphi.vn đã đề cập Pascal cho phép khai báo kiểu. Có thể xác định kiểu khai báo bằng tên hoặc định danh. Ngoài ra có thể sử dụng khai báo kiểu để xác định các kiểu biến.

Ví dụ:

type
days, age = integer;
yes, true = boolean;
name, city = string;
fees, expenses = real;

Khai báo kiểu có thể được sử dụng trong khai báo biến.

var
weekdays, holidays : days;
choice: yes;
student_name, emp_name : name;
capital: city;
cost: expenses;

Lưu ý giữa khai báo kiểu [type] và khai báo biến [var] có sự khác nhau. Khai báo kiểu cho biết các kiểu như integer [kiểu số nguyên], real [số thực], … . Còn khai báo biến cho biết giá trị mà một biến có thể thực hiện.

Bạn có thể so sánh khai báo kiểu trong Pascal với typedef trong C. Quan trọng nhất là tên biến đề cập đến vị trí bộ nhớ, nơi mà giá trị của biến sẽ được lưu trữ, còn khai báo kiểu thì không.


3. Khởi tạo giá trị của biến trong Pascal

Các biến được gán giá trị với dấu hai chấm [:] và dấu bằng [=], tiếp theo là một biểu thức hằng. Công thức chung để gán một giá trị là:

variable_name := value;

Mặc định các biến trong Pascal không được khởi tạo bằng 0, mà có thể chứa các giá trị rác. Vì vậy tốt hơn là khởi tạo các biến trong một chương trình.

Các biến có thể được khởi tạo [được gán giá trị ban đầu] trong phần khai báo biến. Khởi tạo biến theo sau từ var và cú pháp khởi tạo như sau:

var
variable_name : type = value;

Một số ví dụ như:

age: integer = 15;
taxrate: real = 0.5;
grade: char = 'A';
name: string = 'John Smith';

Dưới đây là ví dụ chương trình hoàn chỉnh sử dụng các biến và cách khai báo của Pascal :

program Greetings;
const
message = ' Welcome to the world of Pascal ';
type
name = string;
var
firstname, surname: name;
begin
writeln['Please enter your first name: '];
readln[firstname];
writeln['Please enter your surname: '];
readln[surname];
writeln;
writeln[message, ' ', firstname, ' ', surname];
end.

Sau khi được biên dịch và thực thi, đoạn mã trên sẽ cho kết quả:

Please enter your first name:
John
Please enter your surname:
Smith
Welcome to the world of Pascal John Smith

Biến liệt kê

Bạn đã thấy cách sử dụng các kiểu biến đơn giản như Integer, Real và Boolean. Các biến của kiểu liệt kê, có thể được khai báo như sau:

var
var1, var2, ... : enum-identifier;

Khi khai báo các biến kiểu liệt kê, bạn có thể sử dụng khai báo kiểu. Ví dụ:

type
months = [January, February, March, April, May, June, July, August, September, October, November, December];
Var
m: months;
...
M := January;
The following example illustrates the concept −
program exEnumeration;
type
beverage = [coffee, tea, milk, water, coke, limejuice];
var
drink:beverage;
begin
writeln['Which drink do you want?'];
drink := limejuice;
writeln['You can drink ', drink];
end.

Sau khi được biên dịch và thực thi, đoạn mã trên sẽ cho kết quả là:

Which drink do you want?
You can drink limejuice

Biến miền con

Biến miền con được khai báo:

var
subrange-name : lowerlim ... uperlim;

Ví dụ về khai báo biến miền con:

var
marks: 1 ... 100;
grade: 'A' ... 'E';
age: 1 ... 25;

Chương trình cụ thể sử dụng các biến kiểu miền con:

program exSubrange;
var
marks: 1 .. 100;
grade: 'A' .. 'E';
begin
writeln[ 'Enter your marks[1 - 100]: '];
readln[marks];
writeln[ 'Enter your grade[A - E]: '];
readln[grade];
writeln['Marks: ' , marks, ' Grade: ', grade];
end.

Sau khi được biên dịch và thực thi, đoạn mã trên sẽ cho kết quả là:

Enter your marks[1 - 100]:
100
Enter your grade[A - E]:
A
Marks: 100 Grade: A

Tóm lại biến là giá trị có thể thay đổi được trong mỗi chương trình. Mỗi biến trong Pascal có một kiểu dữ liệu nhất định. Trên đây Taimienphi.vn vừa giới thiệu cho bạn biến và cách khai báo của Pascal, từ đó bạn có thể nắm bắt cách viết hàm trong Pascal dễ hơn và nhanh chóng thuần thục hơn. Nếu có thắc mắc hoặc câu hỏi nào cần giải đáp, bạn có thể để lại ý kiến của mình trong phần bình luận bên dưới bài viết.

  • Biến kiểu Variant trong Pascal
  • Mảng trong Pascal
Trong các bài viết trước Taimienphi.vn đã giới thiệu cho bạn các kiểu dữ liệu trong Pascal, bài viết này Taimienphi.vn sẽ giới thiệu cho bạn về biết và cách khai báo của Pascal
Hằng và khai báo hằng trong Pascal Kiểu dữ liệu Boolean trong Pascal Phạm vi của biến trong Pascal Cách viết hàm [Function] trong Pascal Kiểu tập hợp trong Pascal Lệnh vòng lặp trong Pascal

Video liên quan

Chủ Đề