Cách tính điểm học phần đại học vinh năm 2022

(Baonghean.vn) - Ngày hôm nay, Trường THPT chuyên Đại học Vinh đã công bố điểm trúng tuyển vào lớp 10 năm học 2022 - 2023.

Điểm xét tuyển vào trường bao gồm điểm thi môn chuyên (theo thang điểm 20) x 1, 5 + điểm nền (điểm trung bình chung của 3 môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức theo thang điểm 10) + điểm ưu tiên (nếu có).

Theo đó, năm nay điểm chuẩn vào lớp chuyên Toán là 19,50 điểm. Điểm chuẩn vào lớp chuyên Tin là 18,90 điểm (thi môn Tin học), 18,83 điểm (thi môn Toán).

Cách tính điểm học phần đại học vinh năm 2022

Các thí sinh làm thủ tục vào Trường THPT chuyên Đại học Vinh. Ảnh: Mỹ Hà

Điểm chuẩn vào lớp chuyên Vật lý là 17,63 điểm.

Điểm chuẩn vào lớp chuyên Hóa là 22,1 điểm.

Điểm chuẩn vào lớp chuyên Sinh là 22,37 điểm.

Điểm chuẩn vào lớp chuyên Tiếng Anh là 22,22 điểm.

Điểm chuẩn vào lớp chuyên Ngữ văn là 29,85 điểm.

Về hệ chất lượng cao, tổng điểm xét tuyển = Điểm thi môn Tiếng Anh x 2 + điểm thi môn Toán. Điểm chuẩn là 17,75 điểm.

Với hệ chất lượng cao, Trường cũng có hình thức tuyển thẳng với những thí sinh có chứng chỉ Ngoại ngữ IELTS và tổng điểm 3 môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh năm lớp 9 từ 25 điểm trở lên và xét tuyển nguyện vọng 2./.

Tính điểm theo thang điểm 4 đang là cách tính điểm khoa học, được rất nhiều các trường đại học sử dụng để đánh giá kết quả học tập của sinh viên đào tạo theo hình thức tín chỉ. Tuy nhiên, với hình thức này, nhiều người, đặc biệt là các bạn học sinh THPT không biết cách tính điểm, xếp loại học lực của mình. Để giải quyết vấn đề này, bạn cần tham khảo bài viết chia sẻ cách tính điểm theo tín chỉ đại học 2022 dưới đây.

Chia sẻ cách tính thang điểm 4 theo tín chỉ 

Mục lục bài viết:
1. Tín chỉ là gì?
2. Cách tính điểm tín chỉ.
3. Cách tính điểm tích lũy tín chỉ
4. Những điều cần lưu ý khi tính điểm theo hình thức tín chỉ.

Tín chỉ là đại lượng đo lường khối lượng kiến thức mà sinh viên cần tích lũy được trong quá trình học tập. 1 tín chỉ được quy định tùy theo hình thức học tập của sinh viên. Cụ thể 1 tín chỉ bằng:

- 15 tiết học lý thuyết- 30 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận

- 60 giờ thực tập tại cơ sở hoặc bằng 45 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn, đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp.

Hình thức học tín chỉ được áp dụng để đo lường cả quá trình học tập của sinh viên, bao gồm cả việc học trên lớp và tự học tại nhà. Theo đó, để hoàn thành việc học 1 tín chỉ, sinh viên cần ít nhất 30 giờ tự học (chuẩn bị ngoài giờ lên lớp).

Số tín chỉ của các môn học khác nhau sẽ khác nhau. Các môn có lượng kiến thức ít sẽ quy định 1 - 2 tín chỉ. Những môn dài hơn sẽ tương tương 3 - 4 - 5 tín chỉ.

Thông thường, trước mỗi kỳ học, nhà trường, các khoa sẽ có thông báo cho sinh viên về lịch học, đăng ký tín chỉ. Sinh viên sẽ được tự lựa chọn số tín chỉ theo khả năng học và sắp xếp thời gian học phù hợp với mình.

Sau khi hoàn thành các môn học lý thuyết, vào kỳ cuối cùng của năm 4, sinh viên sẽ được giao thực tập và làm khóa luận ra trường. Trung bình, khóa luận tốt nghiệp sẽ được quy định tương đương với 14 - 20 tín chỉ tùy từng trường.

Học phí đào tạo 1 tín chỉ sẽ tùy thuộc vào quy định của từng trường. Thông thường, các trường nhóm kỹ thuật, cần học lý thuyết + thực hành nhiều sẽ có học phí cao hơn so với các trường kinh tế.

Chương trình đào tạo theo tín chỉ sẽ được tính dựa trên số tín chỉ tích lũy của từng sinh viên. Nếu học nhanh, tích lũy đủ số tín chỉ của chương trình học theo yêu cầu của ngành học, sinh viên có thể ra trường trước chứ không cần chờ đủ 4, 5 năm như cách học lớp liên chế.

Tìm hiểu định nghĩa tín chỉ, cách tính điểm từng môn học theo tín chỉ


2. Cách tính điểm tín chỉ.

Điểm theo hình thức học tín thường được tính theo thang điểm 10, bao gồm điểm chuyên cần (hệ số 0,1), điểm kiểm tra trên lớp (hệ số 0.3) và điểm thi cuối kỳ (hệ số 0.6), được tính theo thang điểm 10. ệ số 10). Sau khi kết thúc môn học, điểm sẽ được tính và chuyển về thang điểm chữ hệ số 4 để đánh giá điểm chung bình trung cho quá trình học tập.

Để dễ hiểu, các bạn có thể tham khảo công thức sau đây.

Điểm tích lũy học phần theo tín chỉ= Điểm chuyên cần * 0.1 + điểm kiểm tra * 0.3 + điểm thi * 0.6

Thông thường, theo thang điểm 10 nếu sinh viên có điểm tích lũy dưới 4,0 sẽ học lại hoặc thi lại học phần đó. Việc này do tùy trường quyết định số lần thi lại của sinh viên hoặc sẽ học lại môn học đó mà không được thi lại.

- Sau khi tính điểm thang hệ số 10, điểm học phần sẽ được quy về thang điểm 4 như sau:

Cách tính điểm học phần theo thang điểm 4

Lưu ý: Tùy thuộc vào quy định mà mỗi trường sẽ có những cách đổi điểm ở trên. Có trường sẽ có mức điểm A, B, C, D, F hoặc có thêm mức điểm C+, B+, A+ nhưng đại đa số các trường đều quy đổi điểm như cách quy đổi ở trên.


3. Cách tính điểm tích lũy tín chỉ

Điểm tích lũy tín chỉ là điểm trung bình chung các môn mà sinh viên đạt được trong mỗi học kỳ. Công thức tính điểm tích lũy tín chỉ được thể hiện như sau:

Cách tính điểm tích lũy tín chỉ trong mỗi học kỳ của sinh viên

Ví dụ: Trong kỳ I, các bạn học 3 môn học với số tín chỉ và điểm số lần lượt là môn 1 (2 tín, điểm A), môn 2 (3 tín chỉ, điểm B), môn 3 (1 tín chỉ, điểm C) thì điểm tích lũy tín chỉ của các bạn sẽ bằng

Điểm tích lũy tín chỉ kỳ I = ((2*3.7)+(3*3.0)+(1*2.0)/(2+3+1)=3.07

- Sau mỗi học kỳ và sau khi tích lũy đủ số tín, căn cứ vào điểm trung bình chung tích lũy, học lực của sinh viên được xếp thành các loại sau:

Xếp loại học lực đại học theo thang điểm 4

So sánh với điểm tích lũy học kì I ở ví dụ trên (3.07), trong học kì I, em học sinh đó có điểm xếp loại "Khá"
 

Để tiện so sánh việc tính điểm trung bình chung của đại học với THPT, các em có thể tham khảo bài viết chia sẻ Cách tính điểm trung bình môn THCS, THPT, Đại học của chúng tôi.
Xem thêm: Cách tính điểm trung bình môn

4. Những điều cần lưu ý khi tính điểm theo hình thức tín chỉ.

- Có thể nói, cách tính điểm theo thang điểm 4 sẽ giúp phân loại, đánh giá khách quan học lực cũng như thái độ học tập của sinh viên trong quá trình học tập chứ không phải chỉ tập trung vào điểm thi kết thúc môn cuối kỳ.

- Điểm F trong thang điểm 4 có giá trị bằng 0. Nếu nhận điểm này, sinh viên sẽ cần học lại hoặc thi lại để cải thiện điểm. Nếu không học lại, giá trị 0 này vẫn tham gia vào tính điểm trung bình chung học kỳ. Đây chính là bản chất đào tạo sạch của HTTC ( nó không chấp nhận bất cứ một kết quả nào dưới 4 của thang điểm 10).

- Để cải thiện điểm, với những môn học có số tín chỉ cao, các em cần tập trung học tập để đạt điểm tốt. Việc này sẽ kéo điểm tích lũy tín chỉ của các em lên mức cao.

Trên đây là toàn bộ thông tin về cách tính điểm theo tín chỉ đại học 2022 mà Taimienphi.vn sưu tầm được. Hy vọng sẽ giúp các em học sinh, sinh viên mới nhập học hiểu rõ hơn về tín chỉ, cách tính thang điểm 4 theo tín chỉ và đạt được thành tích học tập cao nhất. Chúc các em thành công!

Không giống như chương trình đào tạo bậc phổ thông (đào tạo theo lớp liên chế), hầu hết các trường đại học trên cả nước đã chuyển đổi sang hình thức học, thi theo lớp tín chỉ. Vậy tín chỉ là gì? Cách tính điểm theo tín chỉ đại học 2022 như thế nào? Sau đây là câu trả lời chi tiết nhất cho bạn.

Chỉ tiêu tuyển sinh Đại học Bình Dương 2022 Chỉ tiêu tuyển sinh Đại học Văn Hiến 2022 Chỉ tiêu tuyển sinh Đại học Công nghiệp TP. HCM 2022 Chỉ tiêu tuyển sinh Đại học Y dược Cần Thơ 2022 Chỉ tiêu tuyển sinh Đại học Tài chính - Ngân hàng Hà Nội 2022 Chỉ tiêu tuyển sinh Đại học Cần Thơ 2022

Tín chỉ là gì? Cách tính điểm và xếp loại học lực đại học 2022? Cách tính điểm theo tín chỉ đại học?

Sau khi chia tay trường Trung học phổ thông, mỗi chúng ta đều sẽ có những định hướng và con đường đi khác nhau. Một phần lớn sẽ lựa chọn việc bước chân vào môi trường đại học. Có rất nhiều điều mới và một trong số đó là cách tính điểm trung bình môn, tính điểm học phần ở đại học. Để đảm bảo được quyền lợi của mình, các sinh viên cần hiểu rõ quy định về điểm trung bình môn học đối với các học phần. Bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu cách tính điểm trung bình môn, tính điểm học phần ở đại học?

Cách tính điểm học phần đại học vinh năm 2022

Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

1. Tín chỉ là gì?

Ta hiểu về tín chỉ như sau:

Ta hiểu cơ bản tín chỉ là thuật ngữ được dùng để chỉ đại lượng xác định khối lượng kiến thức, kỹ năng mà các chủ thể là những sinh viên tích lũy được trong 15 giờ tín chỉ. Theo đó, về cơ bản tín chỉ là đại lượng được sử dụng nhằm mục đích để đo thời lượng học tập của sinh viên, được phân thành ba loại theo các hình thức dạy và học và được xác định như sau:

– Một giờ tín chỉ khi lên lớp sẽ bằng 01 tiết lên lớp và 02 tiết tự học.

– Một giờ tín chỉ khi thực hành sẽ bằng 02 tiết thực hành và 01 tiết tự học.

– Một giờ tín chỉ khi tự học bắt buộc sẽ bằng 03 tiết tự học bắt buộc nhưng sẽ cần phải được kiểm tra và thực hiện đánh giá.

Giá tiền học phí trên mỗi tín chỉ sẽ tùy thuộc và mỗi trường đại học, có trường thấp và có trường lại cao các bạn nhé.

Trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ giai đoạn hiện nay, thông thường thì các trường đại học sẽ áp dụng các thang điểm đánh giá kết quả học tập (gồm thang điểm 10, thang điểm chữ A, B, C, D, F và thang điểm 4). Đây chính là một hệ thống thang điểm rất khoa học và trong giai đoạn nay, hệ thống thang điểm này đã và đang đ­­ược các trư­­ờng đại học hàng đầu trên thế giới áp dụng và hệ thống thang điểm này cũng là tiêu chí để nhằm mục đích có thể đánh giá quá trình đào tạo theo hình thức tín chỉ.

Đặc điểm của tín chỉ:

– Tín chỉ được biết đến cơ bản chính là đơn vị được dùng nhằm mục đích để đo lường khối lượng học tập.

– Một tín chỉ hiện nay sẽ được quy định bằng 15 tiết học các lý thuyết, 30 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận, hoặc sẽ bằng 60 giờ thực tập tại cơ sở hoặc bằng 45 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn, đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp của các sinh viên.

– Để nhằm mục đích có thể tiếp thu được một tín chỉ các chủ thể là những sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị ngoài giờ lên lớp.

– Đào tạo theo tín chỉ thì sẽ không tổ chức theo năm học mà theo học kỳ, một năm có thể có 2 đến 3 kỳ do các chủ thể là những người học lựa chọn hoặc do nhà trường tổ chức.

– Chương trình đào tạo của các ngành học sẽ không tính theo năm mà sẽ được tính theo sự tích lũy kiến thức và số tín chỉ của các đối tượng là những sinh viên. Một số trường đại học trong giai đoạn hiện nay, khi các sinh viên tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho một ngành học thì sẽ được cấp bằng tốt nghiệp đại học, được ra trường trước thời hạn chứ không nhất thiết học 4 năm.

– Mỗi môn học sẽ có số tín chỉ khác nhau, có môn học có 2 đến 3 tín chỉ hoặc thậm chí cũng có những môn học có 4 đến 5 tín chỉ.

– Việc học tín chỉ của các sinh viên thông thường được đăng kí trước mỗi kì học.

– Lịch học các môn do các chủ thể là những sinh viên tự lựa chọn và sắp xếp sao cho phù hợp và đảm bảo đủ sĩ số lớp học sẽ được mở lớp.

2. Cách tính điểm và xếp loại học lực đại học 2022:

Căn cứ: Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT.

2.1. Đánh giá điểm học phần:

Điều 9 Quy chế đào tạo trình độ đại học quy định về cách đánh giá và tính điểm học phần cụ thể với nội dung như sau:

– Thứ nhất: Các điểm thành phần tính theo thang điểm 10:

Đối với mỗi học phần, các chủ thể là những sinh viên đều sẽ được đánh giá qua tối thiểu hai điểm thành phần cụ thể, đối với các học phần có khối lượng nhỏ hơn hai tín chỉ thì sẽ có thể chỉ có một điểm đánh giá. Các điểm thành phần của sinh viên sẽ được đánh giá theo thang điểm 10.

Phương pháp đánh giá, hình thức đánh giá và trọng số của mỗi điểm thành phần môn học cũng sẽ được quy định cụ thể trong đề cương chi tiết của mỗi học phần.

– Thứ hai: Quy định về điểm thi, bảo vệ khóa luận trực tuyến:

Với hình thức đánh giá trực tuyến (hay còn gọi là thi trực tuyến), khi áp dụng cần phải đảm bảo tuyệt đối trung thực, công bằng và khách quan như là hình thực đánh giá trực tiếp, đồng thời hình thức đánh giá trực tuyến có đóng góp không quá 50% trọng số điểm học phần.

Còn đối với việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện cụ thể sau đây:

+ Việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 3 thành viên.

+ Việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của các chủ thể là những thành viên hội đồng và người học.

+ Việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ.

– Thứ ba: Sinh viên bỏ thi phải nhận điểm 0:

Các chủ thể là những sinh viên khi vắng mặt trong buổi thi, đánh giá không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng thì sẽ được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và các sinh viên này cũng sẽ được tính điểm lần đầu.

– Thư tư: Cách tính và quy đổi điểm học phần:

Điểm học phần sẽ được tính từ tổng các điểm thành phần và sẽ được nhân với trọng số tương ứng, điểm học phần được làm tròn tới một chữ số thập phân và xếp loại điểm chữ.

+ Loại đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần được tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm:

A: từ 8,5 đến 10,0.

B: từ 7,0 đến 8,4.

C: từ 5,5 đến 6,9.

D: từ 4,0 đến 5,4.

+ Đối với các môn không tính vào điểm trung bình, không phân mức, yêu cầu đạt P từ: 5,0 trở lên.

+ Loại không đạt F: dưới 4,0.

+ Một số trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập: I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra; X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu; R: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ.

2.2. Cách tính và quy đổi điểm trung bình học kỳ, năm học:

Theo khoản 2 Điều 10 Quy chế đào tạo trình độ đại học, để nhằm mục đích có thể tính điểm trung bình, điểm chữ của học phần được quy đổi về điểm số như dưới đây:

– A quy đổi thành 4.

– B quy đổi thành 3.

– C quy đổi thành 2.

– D quy đổi thành 1.

– F quy đổi thành 0.

Những điểm chữ khi không thuộc một trong số những trường hợp được nêu cụ thể bên trên thì các điểm đó sẽ không được tính vào các điểm trung bình học kỳ, năm học hoặc tích lũy. Những học phần không nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo thì các học phần đó sẽ không được tính vào các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của các đối tượng là những sinh viên.

Như vậy, ta nhận thấy rằng, đối với các trường áp dụng quy đổi điểm trung bình của học sinh theo thang điểm 4, các chủ thể là những đối tượng sinh viên sẽ xét điểm thành phần và điểm trung bình học phần theo thang điểm 10, sau đó các sinh viên sẽ được xếp loại học phần bằng điểm chữ và điểm số đó sẽ được quy đổi tương ứng ra điểm thang 4 để nhằm mục đích có thể tính điểm trung bình học kỳ, cả năm.

Bên cạnh đó thì tại khoản 2 Điều 10 Quy chế đào tạo trình độ đại học cũng quy định, với các cơ sở đào tạo đang đào tạo theo niên chế và sử dụng thang điểm 10 thì tính các điểm trung bình sẽ cần phải dựa trên điểm học phần theo thang điểm 10, không quy đổi các điểm chữ về thang điểm.

2.3. Cách xếp loại học lực đại học:

Tại khoản 5 Điều 10 Quy chế đào tạo đại học quy định các chủ thể là những sinh viên được xếp loại học lực theo điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình năm học hoặc điểm trung bình tích lũy cụ thể như sau:

Theo thang điểm 4:

– Từ 3,6 đến 4,0: Loại xuất sắc.

– Từ 3,2 đến cận 3,6: Loại giỏi.

– Từ 2,5 đến cận 3,2: Loại khá.

– Từ 2,0 đến cận 2,5: Loại trung bình.

– Từ 1,0 đến cận 2,0: Loại yếu.

– Dưới 1,0: Loại kém.

Theo thang điểm 10:

– Từ 9,0 đến 10,0: Loại xuất sắc.

– Từ 8,0 đến cận 9,0: Loại giỏi.

– Từ 7,0 đến cận 8,0: Loại khá.

– Từ 5,0 đến cận 7,0: Loại trung bình.

– Từ 4,0 đến cận 5,0: Loại yếu.

– Dưới 4,0: Loại kém.

3. Cách tính điểm theo tín chỉ đại học:

Cách tính điểm xếp loại học lực của sinh viên theo thang điểm 10:

Theo hệ thống tín chỉ tại Việt Nam hiện nay quy định cụ thể cách xếp loại học lực đại học theo tín chỉ cũng sẽ phụ thuộc vào điểm đánh giá bộ phận và điểm khi các sinh viên khi thi kết thúc học phần. Tất cả các điểm của các sinh viên sẽ được chấm theo thang điểm 10 và làm tròn đến một chữ số thập phân.

Phần điểm học phần được hiểu cơ bản chính là tổng điểm của tất cả điểm đánh giá bộ phận của học phần đó nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần của các môn sẽ được làm tròn đến một chữ số thập phân và được thành điểm chữ từ A đến D như sau:

– Điểm A là từ 8.0 đến 10 : Giỏi

– Điểm B là từ 6.5 đến 7.9 : Khá

– Điểm C là từ 5.0 đến 6,4 : Trung bình

– Điểm D là từ 3.5 đến 4,9 : Yếu.

Ở một số trường đại học, cao đẳng hiện nay tại tại Việt Nam còn xét thêm các mức điểm B+ C+ D+.

Cần lưu ý đối với những sinh viên đạt điểm D ở các học phần nào thì các sinh viên đó sẽ được học cải thiện điểm của các học phần đó. Nếu sinh viên có học phần bị điểm F thì các sinh viên sẽ bắt buộc phải đăng ký học lại từ đầu theo quy định của nhà trường. Trên đây chính là cách xếp loại học lực đại học theo tín chỉ theo thang điểm 10.

Cách tính điểm xếp loại học lực của sinh viên theo thang điểm 4:

Để nhằm mục đích có thể tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy của mỗi chủ thể là những sinh viên theo hệ thống tín chỉ thì tương ứng với mỗi mức điểm chữ của mỗi học phần sẽ được quy đổi qua điểm số cụ thể như sau:

+ Điểm A tương ứng với 4.

+ Điểm B+ tương ứng với 3.5.

+ Điểm B tương ứng với 3.

+ Điểm C+ tương ứng với 2.5.

+ Điểm C tương ứng với 2.

+ Điểm D+ tương ứng với 1.5.

+ Điểm D tương ứng với 1.

+ Điểm F tương ứng với 0

Như vậy, ta nhận thấy rằng, hạng tốt nghiệp của các sinh viên cũng sẽ được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học của sinh viên ở trường như sau:

+ Điểm trung bình chung tích lũy của sinh viên từ 3,60 đến 4,00 thì sẽ đạt loại xuất sắc.

+ Số điểm trung bình chung tích lũy của sinh viên từ 3,20 đến 3,59 thì sẽ đạt loại giỏi.

+ Điểm trung bình chung tích lũy của sinh viên từ 2,50 đến 3,19 thì sẽ đạt loại khá.

+ Điểm trung bình chung tích lũy của sinh viên từ 2,00 đến 2,49 thì sẽ đạt loại trung bình.

Tuy nhiên, phần thứ hạng xếp loại học lực đại học theo tín chỉ của những sinh viên có kết quả học tập toàn khóa trong diện loại xuất sắc và giỏi cũng sẽ bị giảm đi một mức theo đúng quy định. Nếu như các chủ thể là những sinh viên đó khối lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình học của mỗi sinh viên hoặc trong trường hợp các chủ thể là những sinh viên đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.