Cách tính thừa kế không có di chúc

Cách tính thừa kế không có di chúc

Bộ luật dân sự của nước ta đã quy định rất rõ cách chia tài sản thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, nếu không phải là người có kiến thức chuyên sâu về pháp luật, bạn sẽ chẳng thể nào mà hiểu rõ vấn đề này. Hãy cùng FBLAW chúng tôi tìm hiểu cách chia tài sản thừa kế theo pháp luật chuẩn nhất năm 2021 nhé!

1. Xác định các yêu cầu của chế định thừa kế trong Luật dân sự

Chia tài sản thừa kế là một nội dung có trong chế định thừa kế của Luật dân sự Việt Nam. Bộ luật này ra đời đã giúp cho việc phân chia diễn ra một cách công bằng nhất. Vậy cần xác định những gì để có thể phân chia tài sản đúng theo pháp luật.

2. Xác định hình thức thừa kế

Việc đầu tiên cần làm đó chính là xác định hình thức thừa kế. Hiện nay, có 2 hình thức thừa kế chính đó là : Thừa kế theo luật và thừa kế theo di chúc. Nếu đối tượng thuộc trường hợp thừa kế theo di chúc thì cần phải xác định di chúc đó có hợp pháp hay không? Có đảm bảo giá trị hiệu lực hay không?

Ngoài ra, các bạn cũng nên tìm hiểu và đối chiếu các thông tin trong các quy định của Bộ luật dân sự xem đó là loại di chúc nào và đặc biệt phải quan tâm đến tính hiệu lực của di chúc đó. Nếu không có di chúc hoặc di chúc đã hết hiệu lực, có người bị truất, không được hưởng thì phải chia di sản thừa kế theo pháp luật quy định.

3. Xác định người được hưởng di sản thừa kế

Sau khi đã xác định xong hình thức thừa kế, các bạn cần phải xác định được người hưởng di sản thừa kế là ai

Đầu tiên, hãy xác định hàng thừa kế, cụ thể như sau: Xác định người có quyền thừa kế theo quy tắc: Hàng thừa kế thứ nhất – hàng thừa kế thứ hai – hàng thừa kế thứ 3. Chỉ khi nào không còn người thuộc hàng thừa kế trên thì hàng thừa kế su mới được quyền hưởng.

Sau đó tiếp tục xác định xem ai mới là người được hưởng di sản thừa kế, ai không được hưởng. Đối với nội dụng này, mọi người cần phải làm rõ, ai được nhận di sản, ai không được hưởng do bị truất quyền thừa kế, không được người viết di chúc đề cập tới.

4. Cách chia di sản thừa kế theo pháp luật chuẩn nhất năm 2021

Cách tính thừa kế không có di chúc
Cách chia tài sản thừa kế theo pháp luật chuẩn nhất năm 2021

Như chúng tôi đã đề cập ở trên, hiện nay có 2 hình thức thừa kế chính đó là hình thức thừa kế theo luật và hình thức thừa kế theo di chúc. Để giúp các bạn hiểu rõ hơn vấn đề này, chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách chia tài sản thừa kế chuẩn nhất ngay dưới đây. Hãy chú ý theo dõi nhé.

>>>Xem thêm: Thanh toán và phân chia di sản theo quy định

5. Chia di sản thừa kế theo pháp luật

Trong trường hợp cần chia di sản thừa kế theo luật pháp, chỉ cần lấy di sản thừa kế của người đã khuất chia đồng đều cho các đồng thừa kế. Để hiểu rõ hơn, các bạn hãy xem qua ví dụ dưới đây:

Ông T mất, để lại tổng giá trị tài sản là 300 triệu đồng. Ông T có 3 người con là C, D, E và người vợ còn sống tên M. Việc đầu tiên cần xác định đó là con dù trên hay dưới 18 tuổi đều sẽ được hưởng di sản. Từ đó, di sản của ông A sẽ được chia như sau :

M = C = D = E = 300 triệu : 4 = 75 triệu đồng.

6. Chia di sản thừa kế theo di chúc

Cách tính thừa kế không có di chúc
Cách chia tài sản thừa kế theo pháp luật chuẩn nhất năm 2021

Nếu trong trường hợp chia di sản thừa kế theo di chúc, các bạn cần phải xác định người được hưởng trong di chúc là ai ? Còn sống hay đã mất ? Nếu người được hưởng di chúc mất trước thời điểm mở di chúc thì phần thừa kế này sẽ được chia theo pháp luật. Các bạn có thể xem qua ví dụ dưới đây để hiểu rõ hơn :

Bà A để lại di chúc cho 3 người con của mình là B, C, D với số tiền bằng nhau ( 40 triệu đồng ). Tuy nhiên, người con C lại mất trước khi bà A mất nên phần di sản mà bà A để lại cho C sẽ được chia theo pháp luật.

Còn nếu người con C không mất thì cả 3 người sẽ đều được hưởng di sản thừa kế là 40 triệu theo di chúc mà bà A để lại.

Hy vọng qua bài viết trên đây, các bạn đã hiểu rõ cách chia tài sản thừa kế theo pháp luật chuẩn nhất năm 2021 của Việt Nam. Cảm ơn các bạn đã chú ý theo dõi! Nếu các bạn yêu thích các bài viết của chúng tôi thì hãy theo dõi thông tin mới nhất từ chuyên mục tư vấn luật nhé!

>>>Xem thêm: Thủ tục thừa kế đất đai

Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:

  • Hotline: 1900.0888.37
  • Email: 
  • Fanpage: Công ty Luật FBLAW
  • Địa chỉ: 45 Đàm Văn Lễ, phường Trường Thi, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

Cách tính thừa kế không có di chúc

Theo quy định của pháp luật thì thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống. Tài sản của người chết được gọi là di sản. Qua bài viết này, văn phòng luật sư tại Nghệ An FBLAW hướng dẫn các quy định của bộ luật Dân sự 2015 về các trường hợp chia thừa kế như sau:

1. Thừa kế theo di chúc

Thừa kế theo di chúc là sự thể hiện ý chí của bên lập di chúc thể hiện ý nguyện cuối cùng về việc sử dụng và định đoạt tài sản của mình sau khi qua đời.

Người được hưởng di sản theo di chúc có thể là cá nhân, Nhà nước, pháp nhân và các chủ thể khác với tư cách là tổ chức. Chủ thế được hưởng di sản có thể nằm trong hoặc ngoài diện thừa kế, không phụ thuộc vào các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật.

Trường hợp áp dụng: chia thừa kế theo di chúc được áp dụng trong trường hợp di chúc phù hợp với yêu cầu của pháp luật.

a, Điều kiện chung

Do bản chất của di chúc là giao dịch dân sự đơn phương

nên cũng phải đảm bảo các điều kiện có hiệu lực của một giao dịch dân sự được quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015.

Cách tính thừa kế không có di chúc

b, Điều kiện riêng

Một di chúc hợp pháp phải đảm bảo các điều kiện về năng lực chủ thế, ý chí của chủ thể lập di chúc, nội dung di chúc, hình thức di chúc. Các điều kiện này được quy định cụ thể tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.”

Nội dung của di chúc phải phù hợp với ý chí Nhà nước, pháp luật, đạo đức, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Đối với mỗi loại di chúc sẽ phải đảm bảo những quy định riêng về mặt thủ tục và hình thức.

Nguyên tắc phân chia di sản theo di chúc

Việc phân chia di sản theo di chúc được thực hiện theo nguyên tắc thực hiện theo ý chí của người lập di chúc, tôn trọng sự định đoạt, quyết định tài sản của người lập di chúc. Nguyên tắc này được quy định cụ thể tại Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015:

“1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.”

2. Thừa kế theo pháp luật

Theo Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

2.1. thừa kế theo pháp luật

Người thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân, những người có quyền thừa kế di sản của người chết theo quy định của pháp luật. Việc xác định người thừa kế theo hàng thừa kế dựa trên ba mối quan hệ: hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng. Căn cứ Khoản 1, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Về quan hệ thừa kế giữa vợ – chồng, khi một trong hai mất thì người còn lại sẽ được hưởng di sản thừa kế. Về quan hệ thừa kế giữa cha đẻ, mẹ đẻ – con đẻ, con đẻ được thừa kế di sản của cha đẻ, mẹ đẻ và ngược lại. Đối với con riêng và bố dượng, mẹ kế phải đáp ứng điều kiện có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế thế vị và thừa kế trong quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ.
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Lưu ý trong quan hệ thừa kế giữa anh ruột, chị ruột – em ruột, anh, chị, em ruột có thể là cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha. Người làm con nuôi người khác vẫn được hưởng thừa kế hàng thứ hai của anh, chị, em ruột mình.
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bẳng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Cách tính thừa kế không có di chúc

2.2.Trường hợp áp dụng

Căn cứ khoản 1, Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, những trường hợp áp dụng chia thừa kế theo pháp luật bao gồm:

  • Trường hợp thứ nhất: Không có di chúc.
  • Trường hợp thứ hai: Có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp. Di chúc không hợp pháp sẽ không có hiệu lực pháp luật, rơi vào trường hợp vi phạm điều kiện chung của giao dịch dân sự theo Điều 177 và điều kiện về di chúc hợp pháp theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.
  • Trường hợp thứ ba: Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
  • Trường hợp thứ tư: Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản.
  • Trường hợp thứ năm: Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà từ chối nhận di sản.
  • Trường hợp thứ sáu: Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.

2.3. Nguyên tắc phân chia di sản theo pháp luật

Việc phân chia di sản theo pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật, như phân chia đều nhau, theo thứ tự hàng thừa kế, phân chia cho những những người nằm trong diện thừa kế.

Phương thức phân chia gồm có phân chia theo hiện vật và theo giá trị hiện vật, nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

Như vậy, tùy vào từng trường hợp mà pháp luật quy định về người thừa kế, điều kiện áp dụng, trường hợp áp dụng và thực hiện phân chia di sản.

Mọi thắc mắc liên quan tới Hôn nhân gia đình vui lòng liên hệ công ty luật tại Nghệ An qua Hotline 0385953737 hoặc 0973.098.987.

Trân trọng.