Cải cách hành chính và các vấn De đặt ra đối với lãnh đạo cấp phòng

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH và NHỮNG vấn đề đặt RA đối với LĐ,QL cấp PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.99 KB, 20 trang )

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
ĐẶT RA ĐỐI VỚI LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm cải cách hành chính
Theo cách hiểu chung nhất, cải cách là những thay đổi có mục đích nhằm
làm cho một hệ thống hoạt động được tốt hơn. Theo đó, cải cách hành chính nhà
nước được hiểu là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có mục đích làm cho
hệ thống hành chính nhà nước hoạt động và thực hiện tốt hơn các chức năng,
nhiệm vụ quản lý xã hội. Cải cách hành chính nhà nước nhằm làm thay đổi và hợp lý
hóa bộ máy hành chính, tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Như vậy có thể hiểu, Cải cách hành chính nhà nước là q trình cải biến có
kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn thiện một hay một số nội dung của nền hành
chính nhà nước (thể chế, tổ chức bộ máy, thủ tục hành chính, đội ngũ cán bộ,cơng
chức, tài chính cơng…) nhằm xây dựng nền hành chính cơng đáp ứng yêu cầu của
nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại.
2. Vai trò của cải cách hành chính nhà nước
- Cải cách hành chính nhà nước có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương
thức hoạt động của nền hành chính từ nội dung, phương pháp, lề lối làm việc thống
nhất từ Trung ương tới địa phương; tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà
nước; chất lượng thể chế nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống.
- Cải cách hành chính nhà nước thúc đẩy quá trình dân chủ, phục vụ nhân dân,
tổ chức, doanh nghiệp tốt hơn. Đồng thời có vai trị thích ứng của nền hành chính
trước những biến đổi khơng ngừng của bối cảnh hội nhập, tồn cầu hóa.
- Cải cách hành chính nhà nước có vai trị để xây dựng một nền hành chính
cơng chun nghiệp, hiện đại, vận hành thơng suốt, hiệu quả; một nền hành chính
trong sạch, vững mạnh, thống nhất, đồng bộ; giảm thủ tục hành chính, quy trình


hóa, minh bạch hóa, siết chặt kỷ cương hành chính.
- Cải cách hành chính nhà nước có vai trị thúc đẩy, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước; nâng cao chất lượng


dịch vụ cơng; kiểm sốt tốt hơn hoạt động hành chính nhà nước.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 ngày 08 tháng 11 năm 2011
quy định 5 mục tiêu và 6 nhiệm vụ thực hiện cải cách hành chính nhà nước.
- Mục tiêu cải cách hành chính nhà nước
+ Xây dựng, hồn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
+ Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thơng thống, thuận lợi, minh bạch
nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
+ Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ
sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân
chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của các cơ quan
hành chính nhà nước.
+ Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con
người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực
và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển đất nước.
- Nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
+ Cải cách thể chế.
+ Cải cách thủ tục hành chính.
+ Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.


+ Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức.
+ Cải cách tài chính cơng.
+ Hiện đại hóa nền hành chính.
4. Xu hướng cải cách hành chính cơ bản của các nước trên thế giới


Ngày nay, cải cách hành chính nhà nước là một lĩnh vực được hầu hết các
nước trên thế giới quan tâm. Nhiều quốc gia coi cải cách hành chính là một yếu tố
hết sức quan trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời thông qua
cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước;
tăng khả năng phát triển kinh tế - xã hội. Những nội dung cải cách hành chính
khơng giống nhau ở các quốc gia do có sự khác biệt về chế độ chính trị, trình độ
phát triển kinh tế - xã hội cũng như truyền thống, phong tục, tập quán... Tùy từng
điều kiện phát triển của mỗi quốc gia, cải cách hành chính tập trung vào những
khâu, những bộ phận nhất định.
Tuy nhiên, có thể nhận thấy một trong những xu hướng chung của cải cách
hành chính trên thế giới hiện nay là hướng tới làm thế nào xây dựng một chính phủ
gọn nhẹ hơn để có thể vận động một cách nhanh nhạy hơn, hiệu quả hơn nhằm
tăng năng lực cạnh tranh của nhà nước trong bối cảnh tồn cầu hóa. Xu hướng này
ở các nước phát triển thường được thể hiện qua thuật ngữ “Tái tạo lại chính phủ
(Mỹ), Mơ hình quản lý mới” (CHLB Đức), “Hành chính cơng định hướng hiệu
quả” (Thụy Sĩ),… Cuộc cải cách này không chỉ mang ý nghĩa của một cuộc thay
đổi nội bộ mà còn phản ánh xu hướng mới hoạt động của nhà nước đó là nền hành
chính khơng chỉ làm chức năng “cai trị” mà chuyển dần sang chức năng “phục
vụ”, cung cấp các dịch vụ công cho xã hội.
Mục tiêu tổng quát trong cải cách hành chính của các nước trên thế giới là
hướng tới việc xây dụng một bộ máy hành chính gọn nhẹ hơn, hoạt động hiệu lực
và hiệu quả hơn, hướng tới phục vụ tốt hơn các nhu cầu và lợi ích hợp pháp của
mỗi công dân và xã hội. Xu hướng chủ đạo của các cuộc cải cách này là chuyển


đổi nền hành chính cơng truyền thống sang xây dựng mơ hình “quản lý cơng mới”.
Nội dung của xu hướng cải cách này là đưa tinh thần doanh nghiệp và các yếu tố
thị trường vào hoạt động của nhà nước, vận dụng các nguyên tắc và phương pháp
quản lý doanh nghiệp vào tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, đặc biệt vào
quản lý cơ quan hành chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động hành


chính. Cụ thể như:
- Tăng cường tư nhân hóa: Q trình tư nhân hóa là giải pháp mạnh mẽ nhất
được áp dụng trong cải cách hành chính ở các nước phát triển (Mỹ, Anh, Pháp,
Đức). Các nhà nước theo đuổi mơ hình quản lý cơng mới ln tìm cách giảm bớt
số lượng và quy mô của các dịch vụ vốn trước đây do nhà nước cung cấp và
chuyển giao lại cho khu vực tư nhân đảm nhiệm. Quá trình tái cơ cấu khu vực công
bằng cách chuyển giao cho tư nhân và huy động các nguồn lực của tư nhân tham
gia cùng với nhà nước cung cấp dịch vụ công làm giảm gánh nặng chi ngân sách
của nhà nước để trở nên gọn nhẹ hơn, vận động nhanh nhạy hơn, đáp ứng các địi
hỏi của q trình tồn cầu hóa. Nhưng việc đẩy mạnh tư nhân hóa khơng đồng
nghĩa với việc giảm trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ công
thiết yếu “chèo thuyền”, nhà nước chỉ cần đứng ra điều tiết, đảm bảo sự có mặt
của các hàng hóa dịch vụ cơng đó, việc trực tiếp cung ứng được giao cho các chủ
thể khác “lái thuyền”.
- Hướng tới kiểm sốt hiệu quả: với mục đích tăng cường hiệu quả của hoạt
động hành chính nhà nước, thay cho việc kiểm soát nghiêm ngặt các yếu tố đầu
vào và quy trình, thủ tục như trong mơ hình truyền thống, trong mơ hình quản lý
cơng mới người ta hướng tới việc kiểm soát đầu ra, đánh giá các hoạt động theo kết
quả thu được. Điều này giúp cho các cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ cơng
chức có thể phát huy tính sáng tạo trong q trình thực thi cơng vụ, cải tiến quy
trình, thủ tục cho phù hợp với đặc điểm của mỗi công việc và theo hoàn cảnh cụ
thể để mang lại hiệu quả hoạt động cao nhất.


- Điều chỉnh mối quan hệ giữa trung ương và địa phương: về ngun tắc, đó
là q trình hợp lý hóa sự phân cấp giữa chính quyền Trung ương và chính quyền
địa phương để tăng tính chủ động, sáng tạo cho địa phương. Nhiều nước đã áp
dụng nguyên tắc “tự quản địa phương” cho phép các địa phương tự quyết định các
vấn đề liên quan tới công việc của địa phương mình và chỉ khi nào cấp dưới khơng
thể hồn thành được nhiệm vụ thì cấp trên mới tiến hành can thiệp.


- Phi quy chế hóa: Trong q trình chuyển từ việc giám sát đầu vào và sự
tuân thủ quy trình sang việc giám sát đầu ra, đánh giá hoạt động thơng qua kết quả
hoạt động, tính chủ động của cơ quan nhà nước và người công chức được nâng lên.
Xu hướng này dẫn tới việc cần phải loại bỏ đi các quy định vốn cứng nhắc, phức
tạp trong các quy trình xử lý cơng việc, tạo thêm khơng gian cho người công chức
thể hiện năng lực giải quyết vấn đề của mình.
- Cấu trúc tổ chức của bộ máy hành chính: cũng được đổi mới theo hướng
“phẳng” hơn, thay cho bộ máy đồ sộ trước đây. Một trong những giải pháp để thực
hiện hướng đi này là việc hình thành các nhóm chuyên gia kiểu dự án để giải quyết
các vấn đề và tăng cường thông tin theo chiều ngang.
- Cải cách chế độ công vụ, công chức: Trong lĩnh vực nhân sự, các cơ quan
đưa các yếu tố của mơ hình “quản lý nguồn nhân lực” từ lâu đã là một động lực
quan trọng trong khu vực tư nhân vào khu vực nhà nước thay cho mơ hình “quản
trị nhân sự truyền thống”. Quá trình thay đổi này khiến cho đội ngũ cơng chức
hoạt động tích cự hơn và mang lại hiệu quả hoạt động cao hơn. Đồng thời, việc
giao lưu nhân sự giữa khu vực công và khu vực tư trở nên dễ dàng hơn và nhờ đó
những ý tưởng quản lý theo kiểu doanh nghiệp được vận dụng vào khu vực nhà
nước cũng ngày càng nhiều hơn.
- Cải cách tài chính cơng: ở nhiều nước theo mơ hình quản lý mới, thay cho
việc cấp phát ngân sách hàng năm trên căn cứ vào biên chế, người ta đã tiến hành
cấp phát ngân sách theo chương trình, dự án cụ thể (trừ những chi tiêu tất yếu và


ổn định) nhằm tăng cường hiệu quả, tiết kiệm tiền thuế do nhân dân đóng góp. Việc
cấp phát ngân sách được kiểm tra rất chặt chẽ, đảm bảo những quy tắc tài chính và
coi trọng tính hiệu quả.
- Hiện đại hóa nền hành chính : việc ứng dụng các thành tựu khoa học - công
nghệ hiện đại vào các hoạt động hành chính góp phần quan trọng làm giảm số
lượng nhân sự và nâng cao năng suất lao động trong các cơ quan nhà nước. Ngoài
ra, việc ứng dụng khoa học - cơng nghệ cịn làm thay đổi cách thức làm việc, ứng


xử của đội ngũ cán bộ, công chức theo hướng chuyên nghiệp.
II. THỰC TIỄN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRONG
THỜI GIAN QUA
1. Thực tiễn cải cách hành chính ở nước ta trong thời gian qua
Cải cách hành chính để hướng tới xây dựng một nền hành chính hoạt động có
hiệu lực và hiệu quả. Từ khi Đảng và Nhà nước ta tiến hành công cuộc đổi mới, có
thể chia cải cách hành chính thành 4 giai đoạn chủ yếu sau:
- Giai đoạn 1986 - 1995: Đây là giai đoạn xây dựng nền tảng cho cải cách
hành chính. Hoạt động cải cách hành chính mặc dù được quan tâm nhưng vẫn nằm
trong khuôn khổ của những cải cách nhà nước nói chung để phục vụ cho q trình
bắt đầu chuyển dịch nền kinh tế.
- Giai đoạn 1995 - 2001: Cùng với Hội nghị trung ương 7 (khóa VIII) năm
1995, cải cách hành chính được xác định là trọng tâm của hoạt động cải cách nhà
nước. Vai trò của cải cách hành chính đã được khẳng định và những hoạt động cải
cách hành chính ngày càng đi vào chiều sâu, tác động mạnh mẽ đến đời sống xã
hội, trở thành động lực thúc đẩy tiến trình đổi mới.
- Giai đoạn 2001 - 2010: Để cụ thể hóa định hướng cải cách hành chính của
Đảng và Nhà nước, ngày 17 tháng 9 năm 2001 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết
định 136/2001/QĐ-TTg ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai
đoạn 2001 - 2010 xác lập khung pháp lý cỏ bản cho các hoạt động cải cách hành


chính của mọi cấp, mọi ngành trong giai đoạn 2001 - 2010. Bên cạnh mục tiêu
chung là: “xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên
nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của nhà
nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng,
phát triển đất nước. Đến năm 2010, hệ thống hành chính về cơ bản được cải cách
phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”, chương
trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001 - 2010 đã xác định các mục tiêu,


nội dung, chương trình hành động và các giải pháp cụ thể để thực hiện; đồng thời
xác định rõ trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương, các cấp trong tổ chức triển
khai thực hiện. Việc thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2001 - 2010 đã mang lại những kết quả to lớn, nâng cao chất lượng hoạt
động của bộ máy hành chính nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, nền hành chính vẫn cịn bộc lộ những nhược điểm, chưa đáp ứng được
những yêu cầu của tiến trình đổi mới đang đi vào chiều sâu. Vì vậy, tiếp tục đẩy
mạnh cải cách hành chính trong giai đoạn sắp tới vẫn là yêu cầu cấp thiết.
- Giai đoạn 2011 đến nay: Trên cơ sở đánh giá khách quan và nghiêm túc
những thành tựu đạt được và những bất cập cịn tồn tại trong q trình thực hiện
cải cách hành chính giai đoạn 2001 - 2010, Chính phủ đã ban hành Chương trình
tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, xác định khung pháp lý cho
chiến lược cải cách hành chính trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa và hiện
đại hóa đất nước. Mục tiêu của cải cách hành chính ở Việt Nam giai đoạn 2011 2020 là ngay từ những năm đầu của đổi mới Đảng và Nhà nước ta đã xác định cải
cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước là nhằm xây dựng một nhà nước XHCN
vững mạnh phục vụ cho cơng cuộc đổi mới. Với định hướng đó, cải cách hành
chính nhà nước là để tăng cường chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà
nước, là cơng cụ sắc bén để thực hiện công cuộc đổi mới.


Tiếp tục thực hiện các mục tiêu chung đặt ra đối với cải cách nền hành chính nhà
nước trong giai đoạn 2011 - 2020, ba nhiệm vụ trọng tâm của cải cách hành chính
được Chính phủ xác định là cải cách thể chế hành chính nhà nước; xây dựng đội ngũ
cán bộ, cơng chức hành chính; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công. Trong
những năm qua, thực tiễn cải cách hành chính ở nước ta như sau:
1.1. Kết quả
Trong những năm qua, cải cách hành chính nhà nước đạt được nhiều kết quả.
Cu thể như:
- Tổ chức bộ máy nhà nước tiếp tục được kiện toàn phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, giảm cấp trung gian; tinh giản


biên chế được đẩy mạnh và đạt kết quả bước đầu.
- Việc sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị quyết liệt, có trọng
tâm, trọng điểm, lộ trình phù hợp và cách làm sáng tạo. Sắp xếp lại một số đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã và thơn, tổ dân phố; thực hiện một số mơ hình tổ
chức mới đã góp phần giảm đầu mối, giảm cấp trung gian, giảm số lượng cán bộ
lãnh đạo, giảm chi thường xuyên, hiệu lực, hiệu quả hoạt động bước đầu được
nâng lên.
- Phương thức hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tiếp tục được đổi
mới. Kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan quản lý nhà nước, trách nhiệm của người
đứng đầu và cán bộ, công chức tiếp tục được tăng cường.
- Công tác cải cách thủ tục hành chính đạt nhiều kết quả tích cực; đã tập
trung triển khai các nhiệm vụ trọng tâm xây dựng chính phủ điện tử hướng tới
chính phủ số.
1.2. Hạn chế
Cải cách hành chính nhà nước ta trong những năm qua vẫn cịn những hạn
chế nhất định:
- Bộ máy nhà nước ở một số nơi còn cồng kềnh; sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ


máy, tinh giản biên chế cịn khó khăn, hiệu quả chưa cao.
- Phân công, phân cấp, phân quyền giữa các ngành, các cấp chưa hợp lý,
mạnh mẽ và đồng bộ.
- Tổ chức và hoạt động của chính quyền một số địa phương chậm đổi mới. Hệ
thống các đơn vị sự nghiệp cơng lập cịn lớn, hiệu quả chưa cao.
- Dịch vụ hành chính cơng trong một số lĩnh vực vẫn còn phiền hà; năng lực,
phẩm chất, ý thức kỷ luật của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp
ứng yêu cầu.
- Việc xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia, hạ tầng công nghệ thông tin phục
vụ phát triển chính quyền điện tử cịn chậm; tỷ lệ sử dụng dịch vụ cơng trực tuyến
cịn rất thấp.


2. Thực tiễn cải cách hành chính ở Thanh Hóa trong thời gian qua
Căn cứ vào báo cáo số 104/BC - UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành
ngày 03/07/2020 về việc tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020, định hướng giai đoạn 2021 - 2030. Cải cách hành
chính nhà nước của tỉnh Thanh Hóa trong thời gian qua đạt được những kết quả và
còn những hạn chế, yếu kém sau:
2.1. Kết quả đạt được
Trong 10 năm qua, công tác CCHC nhà nước đã được quán triệt, triển khai
thực hiện toàn diện, đồng bộ, quyết liệt và hiệu quả trên địa bàn tỉnh; nội dung hoạt
động CCHC ngày càng đi vào chiều sâu theo đúng quan điểm, chủ trương của
Đảng về đổi mới hệ thống chính trị; nhận thức về CCHC nhà nước nói chung, cải
cách TTHC nói riêng chuyển biến mạnh mẽ. Kết quả CCHC có tác dụng hạn chế
những tác động bởi mặt trái của cơ chế kinh tế thị trường; tạo bước chuyển biến
quan trọng để hồn thiện mơi trường pháp lý; củng cố, nâng cao tính chuyên
nghiệp của bộ máy chính quyền; góp phần quan trọng đối với sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Kết quả tích cực nổi bật so với mục tiêu, nội dung, nhiệm


vụ trong Chương trình tổng thể, đó là:
-

Cải cách về thể chế kinh tế, đổi mới quy trình soạn thảo, ban

hành văn bản quy phạm pháp luật; nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thơng; kiểm sốt, cơng khai thủ tục hành
chính.
-

Giảm đầu mối tổ chức bộ máy hành chính thuộc UBND cấp


tỉnh, cấp huyện; chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được rõ ràng,
tránh tình trạng song trùng, tam trùng quản lý; phân cấp quản lý trên các
lĩnh vực quản lý nhà nước được tăng cường.
-

Đổi mới phương thức quản lý; đổi mới cơ chế, chính sách, thẩm

quyền quản lý cán bộ, cơng chức, viên chức; chuẩn hóa quy trình tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
- Cải cách cơ chế quản lý tài chính, ngân sách, tín dụng, tài sản nhà nước; cải
thiện đáng kể trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc; ứng dụng công nghệ
thông tin, điện tử, áp dụng, duy trì Hệ thống quản lý chất lượng ISO phục vụ hoạt
động quản lý nhà nước.
2.2. Về hạn chế, yếu kém
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo CCHC ở một số đơn vị, địa phương chưa thực sự
quyết liệt, người đứng đầu còn thiếu quyết tâm và chủ động trong thực hiện các
nhiệm vụ CCHC. Việc khắc phục những tồn tại hạn chế được chỉ ra sau thanh tra
công vụ, kiểm tra CCHC ở một số đơn vị chưa kịp thời, đầy đủ.
- Rà soát văn bản quy phạm pháp luật chưa phát hiện được nhiều những mâu
thuẫn, bất cập, lạc hậu cản trở phát triển kinh tế - xã hội; đánh giá tác động, kiểm
tra, thanh tra, giám sát thực hiện văn bản QPPL chưa đi vào chiều sâu.
- Việc cập nhật, công bố sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ TTHC tại một số
cơ quan, đơn vị còn chậm; việc niêm yết, công khai TTHC tại Bộ phận Một cửa,
trên cổng, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị chưa kịp thời, có nơi cịn


hình thức, chưa đúng quy định; cơng tác phối hợp trong thực hiện cơ chế một cửa
liên thông giữa các cấp với một số cơ quan ngành dọc còn gặp khó khăn (một số
thủ tục cấp phép xây dựng, phịng cháy chữa cháy...).
- Sắp xếp tổ chức bộ máy chưa bảo đảm theo lộ trình đề ra; chưa gắn với tinh


giản biên chế, cá biệt cịn sáp nhập theo tính cơ học. Vẫn còn một số đơn vị bên
trong chưa tinh gọn, còn cồng kềnh (nhiều phòng trong Ban, chi cục, đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở); số lượng phòng chuyên mơn thuộc Sở cịn nhiều; số biên chế
từng phịng, ban thấp. Tình trạng số lượng cấp phó dơi dư do sáp nhập, tổ chức lại
các tổ chức, đơn vị và luân chuyển, điều động, bổ nhiệm chưa hợp lý.
- Còn sai phạm trong tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, cơng chức, viên
chức; vẫn cịn tình trạng cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật, kỷ cương
hành chính, vi phạm pháp luật trong thực thi cơng vụ, nhiệm vụ phải xử lý kỷ luật.
- Một số đơn vị chưa thực hiện tốt công tác quản lý tài chính, cịn sai phạm
trong quản lý thu - chi tài chính. Đối với các đơn vị sự nghiệp, mức thu các loại phí
chưa tính đủ các yếu tố chi phí nên chưa khuyến khích được các đơn vị đầu tư mở
rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ, chưa khuyến khích được xã hội hóa trong các
lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, mơi trường.
- Tiến độ triển khai Chính quyền điện tử các cấp cịn chậm, các phần mềm
ứng dụng phần lớn triển khai độc lập, mức độ liên thông rất yếu.
- Các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), hiệu quả quản trị hành chính
cơng (PAPI) được cải thiện, nhưng chưa đạt kỳ vọng; chỉ số cải cách hành chính
(PAR INDEX) khơng ổn định và xếp thứ hạng thấp.
3. Nhiệm vụ cải cách hành chính trong thời gian tới
3.1. Nhiệm vụ cải cách hành chính ở nước ta trong thời gian tới
Báo cáo số 6466/BC- BNV ngày 24 tháng 12 năm 2019 trình Chính phủ về
Tình hình thực hiện cơng tác cải cách hành chính năm 2019; phương hướng, nhiệm
vụ trọng tâm năm 2020 quy định về nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước ta


trong thời gian tới.
Một là, đẩy mạnh thực hiện đổi mới, sắp xếp và kiện toàn tổ chức bộ máy
hành chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp thẩm quyền
giải quyết công việc và gắn kết chặt chẽ với các chính sách tinh giản biên chế .
Hai là, tập trung xây dựng, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách, pháp luật,


đặc biệt là thể chế về phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông
tin và truyền thông, giáo dục và đào tạo để tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư.
Ba là, tăng cường cải cách thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan
đến đất đai, thuế, hải quan, nông nghiệp, nông thôn, ứng dụng công nghệ thơng
tin, khởi nghiệp, phát triển du lịch, tiếp cận tín dụng, bảo hiểm xã hội, chính
sách đối với người có công, lý lịch tư pháp, hộ tịch...; nâng cao chất lượng, hiệu
quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thơng; tiếp tục phát huy có
hiệu quả kênh thông tin tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh
nghiệp trên Cổng Thơng tin điện tử Chính phủ .
Bốn là, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong q trình thực hiện
nhiệm vụ, cơng vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; các bộ, ngành, địa
phương; khẩn trương hoàn thiện việc xây dựng, phê duyệt bản mô tả công việc và
khung năng lực của từng vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính
theo danh mục đã được phê duyệt, làm cơ sở cho việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý cơng chức; tiếp tục triển khai có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế
theo quy định.
Năm là, xây dựng Chính phủ điện tử gắn kết chặt chẽ với cải cách thủ tục
hành chính; đẩy nhanh tiến độ xây dựng Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ,
cấp tỉnh; tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công
trực tuyến ở mức độ 3, 4, bảo đảm tính kịp thời, cơng khai, minh bạch và hiệu
quả, tích hợp các dịch vụ cơng này với Cổng dịch vụ công quốc gia. Tăng


cường xây dựng, sử dụng hiệu quả các phần mềm quản lý, cơ sở dữ liệu dùng
chung, bảo đảm quản lý thống nhất, đồng bộ và kết nối thông suốt giữa Trung
ương và địa phương.
3.2. Nhiệm vụ và giải pháp cải cách hành chính ở Thanh Hóa giai đoạn
2020 - 2030
Căn cứ vào báo cáo số 104/BC - UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành


ngày 03/07/2020 về việc tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020, định hướng giai đoạn 2021 - 2030. Cải cách hành
chính nhà nước của tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2020 - 2030 bao gồm các
nhiệm vụ và giải pháp sau:
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp đối với cơng tác
cải cách hành chính
- Cấp ủy Đảng, người đứng đầu các ngành, các cấp trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo
xây dựng thể chế, hoàn thiện cơ chế, chính sách, xác định các mục tiêu, quan điểm,
chủ trương và giải pháp lớn phù hợp với thực tế và chủ trương, nghị quyết của Đảng
về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các ngành, các cấp; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra công vụ; phát
huy tối đa vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội, các cơ quan báo chí và nhân dân.
- Đảm bảo an ninh trật tự, an tồn xã hội, tạo mơi trường ổn định cho phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.2.2. Hồn thiện hệ thống thể chế, chính sách, tạo mơi trường pháp lý
thơng thống, hấp dẫn để thu hút đầu tư
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào
các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, các lĩnh vực ưu tiên, như: nông - lâm - ngư


nghiệp, du lịch, văn hóa và các ngành cơng nghiệp ưu tiên sử dụng nhiều lao
động khu vực nông thôn, miền núi.
- Ban hành chính sách về hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu có cơ chế hỗ trợ hộ kinh
doanh cá thể chuyển đổi sang các loại hình doanh nghiệp.
- Tập trung rà soát, xây dựng mới quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch phân khu dọc các tuyến đường giao thơng lớn.


- Rà sốt, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách của tỉnh về khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư vào khu vực dịch vụ sự nghiệp công.
- Ban hành các quy định về mua, bán tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà
nước theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm đảm bảo tăng khả năng tiếp cận đất
đai của các nhà đầu tư. Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc thực hiện giao dịch điện
tử về đất đai.
- Xây dựng Đề án nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2030 làm cơ sở triển khai các hoạt động thu hút đầu tư.
3.2.3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
- Xây dựng Đề án thực hiện chuyển giao việc tiếp nhận và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính cho các cơ quan ngồi nhà nước thực hiện.
- Tiếp tục rà sốt, cắt giảm thời gian giải quyết TTHC, tập trung trong các
lĩnh vực: hải quan, thuế, xuất nhập khẩu, tài nguyên môi trường, xây dựng, điện,
giám định thương mại, cấp phép đầu tư…
- Xây dựng cơ chế phối hợp trong thực hiện một cửa liên thông đối với các
lĩnh vực: tài nguyên môi trường, xây dựng, cấp điện, cấp phép đầu tư.
3.2.4. Thực hiện rà sốt, sắp xếp, kiện tồn tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức bộ máy các cơ quan
hành chính nhà nước liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi tỉnh quản lý cần


sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới.
- Rà soát, xây dựng Phương án kiện toàn lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các sở, ngành theo hướng giảm đầu mối, sáp nhập, hợp nhất
các phịng, ban, chi cục có chức năng tương đồng.
- Thực hiện khảo sát, nghiên cứu và đề xuất phương án sáp nhập, tăng quy
mơ đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã ở nơi có điều kiện.
3.2.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Xây dựng Đề án nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Thanh


Hóa giai đoạn 2020 - 2030, tầm nhìn đến 2045.
- Phân tích, đánh giá, dự báo nguồn nhân lực trong giai đoạn tiếp theo để có
kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bố trí cán bộ, cơng chức, viên chức gắn với thực
hiện tinh giản biên chế.
- Đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ
thẩm định các dự án đầu tư; đào tạo, bồi dưỡng năng lực quản lý, điều hành doanh
nghiệp, quản trị kinh doanh cho các cá nhân khởi nghiệp.
3.2.6. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính
- Nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện xã hội
hóa lĩnh vực xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, khoa học và công nghệ, y tế, giáo
dục, văn hóa, thể thao để thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển của tỉnh.
- Xây dựng mức giá các dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách
nhà nước đảm bảo phù hợp với định mức kinh tế kỹ thuật theo quy định.
- Xây dựng Phương án chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các
ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần, đơn vị sự nghiệp tự
chủ về tài chính, giảm chi từ ngân sách nhà nước.
3.2.7. Tăng cường đầu tư, hiện đại hóa nền hành chính nhà nước
- Ưu tiên nguồn lực, tập trung triển khai, đẩy mạnh xây dựng Chính quyền
điện tử, hồn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ về Chính quyền điện tử theo Nghị quyết


17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ.
- Tập trung xây dựng, phát triển và hoàn thiện các hệ thống nền tảng Chính
quyền điện tử, các hệ thống thơng tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh.
- Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về: thông tin đất đai các
huyện, thị xã, thành phố, kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, môi
trường và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật phục vụ tiếp nhận, xử lý, lưu giữ quan trắc
chất thải tự động.
- Tiếp tục triển khai áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng TCVN
ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp


huyện và cấp xã theo kế hoạch.
IV. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI LÃNH ĐẠO
CẤP PHÒNG
1. Những vấn đề đặt ra đối với lãnh đạo cấp phịng
Cải cách hành chính nhà nước ở nước ta diễn ra trong khuôn khổ của cải
cách nhà nước theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, là tiền đề quan
trọng để thực hiện thành cơng q trình đổi mới đất nước dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; cơng cuộc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế; sự tác động của cuộc cách mạng 4.0 địi
hỏi nền hành chính phải nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý. Trong thời gian qua,
cải cách hành chính nhà nước đã mang lại những kết quả tích cực trên các lĩnh vực của
đời sống xã hội nhưng cũng còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Cải cách hành chính
nhà nước ln tác động tới hoạt động của cả hệ thống chính trị, trong đó có bộ máy nhà
nước và đặc biệt là bộ máy hành chính nhà nước. Vì vậy, cũng ln ảnh hưởng và đặt ra
những vấn đề đối với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lãnh đạo
cấp phòng. Cụ thể như:
- Lãnh đạo cấp phòng cần phải thực hiện tốt công tác tham mưu soạn thảo xây
dựng các chương trình, đề án, các văn bản quy phạm pháp luật, quyết định lãnh đạo,


quản lý thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan bởi lẽ vẫn cịn những đề án, chương
trình hoạt động chưa thực sự phù hợp với thực tiễn. Đồng thời tham mưu triển khai
việc thực hiện pháp luật; đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc
thẩm quyền.
- Trong phân cơng, bố trí nhân sự của phịng và đào tạo, hướng dẫn nhân
viên: Việc kiện tồn, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị, trong đó có tổ
chức bộ máy nhà nước đặc biệt là tổ chức bộ máy hành chính đã tác động tới việc
thực thi công vụ, bởi lẽ khối lượng công việc nhiều, số lượng đầu công việc tăng
lên trong khi số lượng con người thì giảm; chất lượng đội ngũ cịn chưa đồng đều, cịn
có điểm yếu về năng lực chun mơn, kỹ năng hành chính, phong cách làm việc. Vì vậy,


người lãnh đạo cấp phịng cần phải xây dựng kế hoạch để quản lý nhân sự của phòng với
các họat động cụ thể như phân công công việc; hướng dẫn, kèm cặp đội ngũ nhân viên của
phòng thực hiện nhiệm vụ; thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá.
-

Trong ứng dụng công nghệ thông tin: Người lãnh đạo cấp

phòng cần phải thực hiện tốt hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền; đồng thời
phải quản lý trang thiết bị, điều kiện làm việc của phòng để đảm tính hiệu
quả và tồn diện trong thực thi cơng vụ. Q trình tồn cầu hóa, khu vực
hóa; cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0, việc hội nhập sâu rộng trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ln địi hỏi những người thực thi
cơng vụ phải có tư duy nhạy bén, sáng tạo; ứng dụng thành thạo cơng nghệ
thơng tin; có sự thích ứng nhanh, đột phá để giải quyết những vấn đề,
những nhiệm vụ đặt ra trong q trình thực thi cơng vụ. Vì vậy, lãnh đạo
cấp phịng khơng chỉ ứng dụng cơng nghệ thơng tin một cách thuần thục,
thành thạo trong thực thi công vụ mà còn lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý đối với
đội ngũ nhân viên thực hiện tốt vấn đề này.
1. Nhiệm vụ đối với lãnh đạo cấp phòng


2. 1. Tham gia các lớp bồi dưỡng
Việc tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng là cách thức phổ biến được lựa
chọn để người lãnh đạo cấp phòng thực hiện tốt chức trách nhiệm vụ của mình.
Thơng qua các lớp bồi dưỡng, lãnh đạo cấp phòng được cung cấp một cách toàn
diện, hệ thống những kiến thức về lãnh đạo, quản lý; bên cạnh đó, người lãnh đạo
cấp phịng còn được cập nhật kiến thức chuyên sâu về các lĩnh vực của đời sống xã
hội từ đó vận dụng để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, trong đó có nhiệm vụ lãnh
đạo liên quan đến nội dung cải cách hành chính nhà nước. Đây là biện pháp quan


trọng để hình thành thái độ, phương pháp, trách nhiệm tích cực trong cơng tác của
lãnh đạo cấp phịng.
Tuy nhiên, việc chuyển hóa kiến thức, tri thức trong đó có tri thức liên quan
đến nội dung cải cách hành chính nhà nước thành những năng lực trên thực tế của
lãnh đạo cấp phòng phụ thuộc vào nhiều yếu tố (Bản thân, tổ chức, việc áp dụng...)
Theo đó, lãnh đạo cấp phịng cần phải thường xuyên tự học tập, cập nhật và tích
cực áp dụng kiến thức vào thực tế để ngày càng hoàn thiện, thực hiện tốt nhiệm vụ
của người lãnh đạo cấp phòng.
2.2. Học tập từ hoạt động thực tiễn
Đây là hình thức học tập nhanh nhất để thực hiện tốt chức trách của người
lãnh đạo cấp phịng, theo đó người lãnh đạo cấp phòng phải chủ động, cầu thị trong
nghiên cứu, tìm hiểu; học hỏi kinh nghiệm từ các đồng nghiệp, từ cấp trên ở các
địa phương khác nhau. Từ đó, rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
2.3. Tự học tập, rèn luyện
- Lãnh đạo cấp phòng cần phải nghiêm túc rà soát đánh giá hoạt động lãnh
đạo của mình trong q trình thực hiện nhiệm vụ, trong đó có hoạt động lãnh
đạo việc thực hiện các nội dung về cải cách hành chính nhà nước, từ đó phát
hiện những hạn chế, yếu kém của mình (về thái độ, kiến thức, kỹ năng) dẫn đến
việc lãnh đạo, điều hành cơng việc hiệu quả chưa cao, từ đó chủ động xây dựng


kế hoạch, xác định mục tiêu tự học, tự rèn luyện để lấp đầy những khoảng trống
về hoạt động lãnh đạo, quản lý của bản thân.
- Trong quá trình thực hiện nhiêm vụ cần phải thường xuyên rút kinh
nghiệm, trên cơ sở đó phân tích thấu đáo những ưu điểm, hạn chế để nỗ lực rèn
luyện phát huy ưu điểm và khắc phục hạn chế, yếu kém hướng tới hoàn thiện năng
lực lãnh đạo, quản lý./.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Theo đồng chí nhiệm vụ cải cách hành chính nào là trọng tâm trong giai
đoạn 2016 - 2020? Vì sao?


2. Thực tiễn việc thực hiện cải cách hành chính ở cơ quan (đơn vị) đồng chí
như thế nào? Với vị trí là lãnh đạo cấp phịng, đồng chí hãy liên hệ trách nhiệm của
mình trong việc thực hiện cải cách hành chính ở cơ quan (đơn vị)?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020
ban hành kèm theo Nghị quyết 30c/NQ- CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ.
2. Chương trình cải cách hành chính nhà nước tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2016 - 2020.
3. Giáo trình bồi dưỡng chun viên, Học viện Hành chính Quốc gia, NXB
Giáo dục, 2018.
4. Giáo trình Hành chính cơng, Học viện hành chính quốc gia.
5. Báo cáo số 6466/BC- BNV ngày 24 tháng 12 năm 2019 trình Chính phủ
về Tình hình thực hiện cơng tác cải cách hành chính năm 2019; phương hướng,
nhiệm vụ trọng tâm năm 2020.
6. Dự thảo báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng Bộ tỉnh Thanh Hóa khóa
XVIII tại Đại hội đại biểu Đảng Bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 -2025.


7. Dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng.
8. Báo cáo số 104/BC - UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành ngày
03/07/2020 về việc tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011 - 2020, định hướng giai đoạn 2021 - 2030