Câu chuyện : món quà quý khuyên chúng em điều gì

Trờng Tiểu học Toàn ThắngHọ và tên: .......................................Lớp: ..............Số báo danh:..............Bài kiểm tra định kì CUốI kì INăm học: 2010-2011Môn: Tiếng Việt - Lớp 2 Thời gian: 90 phútSố phách:.........Số phách:......... Đề ChẵNĐiểm đọc Điểm viết Điểm chung Giáo viên chấmA. Kiểm tra đọc:I.Đọc thành tiếng: [6 điểm]Đọc bài: Bé Hoa [ sách giáo khoa Tiếng Việt 2 tập 1 trang 121]II. Đọc thầm và làm bài tập: [4 điểm ]Đọc câu chuyện sau: Món quà quý nhấtNgày xa, ở một gia đình kia có ba anh em trai. Vâng lời cha mẹ, họ ra đi để tự kiếm sống trong một thời gian. Sau một năm, họ trở về. Ai cũng mang về một món quà quý. Ngời anh thứ hai và ngời em út biếu cha mẹ nhiều ngọc ngà châu báu. Ngời anh cả khoác về một tải nặng, không biết ở trong đựng những gì.Sau bữa cơm vui vẻ, ngời cha hỏi ngời con cả:- Bấy lâu nay con đi đâu, làm gì?Tha cha, con đi tim thầy học những điều hay lẽ phải để dùng trong việc làm ăn hàng ngày.Nói rồi, anh xin phép cha mơ tay nảI ra. Moi ngời ngac nhiên : ở trong toàn la sách. Ngời cha vuốt râu, khen:- Con đã làm đúng. Con ngời ta, ai cũng cần phảI học. Quà của con mang về cho cha là món quà quý nhất.Trả lời các câu hỏi dới đây:1. Câu: Ai cũng mang về một món quà quý. Thuộc kiểu câu nào đã học?a] Ai làm gì? b]Ai thế nào? c] Ai là gì? 2.Ai biếu cha mẹ nhiều ngoc ngà châu báu?..3. Ngời cha quý nhất món quà của ai?.. 4. Câu chuyện muốn khuyên ta điều gì?a. Cần biếu cha mẹ nhiều ngọc ngà, châu báu để cha mẹ vui lòng.b. Cần đọc nhiều sách để thoả trí tò mò của bản thân.c. Cần học nhiều điều hay lẽ phảI trong sách để phục vụ cuộc sống. B. Kiểm tra viết: I. Viết chính tả: [5 điểm]Bài viết: Con chó nhà hàng xóm [sgk Tiếng việt 2 tập 1 trang 129]Viết đoạn: Một hôm, mải chạy............ trên giờng.II. Tập làm văn: [5 điểm]Viết một đoạn văn [ khoảng 5 câu ] giói thiệu về tổ em với một đoàn khách đến thăm lớp theo gợi ý sau:a] Tổ em gồm những bạn nào?b] Các bạn trong tổ có những điểm gì hay?c] Vừa qua, tổ em làm đợc những việc gì tốt?

Món quà quý nhất

 Ngày xưa, ở gia đình kia có ba anh em trai. Vâng lời cha mẹ, họ ra đi để tự kiếm sống trong một thời gian. Sau một năm, họ trở về. Ai cũng mang về một món quà quý. Người anh thứ hai và người em út biếu cha mẹ nhiều ngọc ngà, châu báu. Người anh cả khoác về một tay nải nặng, không biết ở trong đựng những gì.

 Sau bữa cơm vui vẻ, người cha hỏi người con cả:

- Bấy lâu nay con đi đâu, làm gì?

- Thưa cha, con đi tìm thầy học những điều hay lẽ phải để dùng trong việc làm ăn hàng ngày.

 Nói rồi, anh xin phép cha mở tay nải ra. Mọi người ngạc nhiên : ở trong toàn là sách. Người cha vuốt râu, khen:

 - Con đã làm đúng. Con người ta, ai cũng cần phải học. Quà của con mang về cho cha là món quà quý nhất.

 Theo báo Thiếu Niên Tiền Phong

Bạn đang xem tài liệu "Kiểm tra cuối học kỳ I - Môn: Tiếng Việt 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Trường TH Tân Hiệp Họ và tên: Lớp 2A2 KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I Năm học: 2020 - 2021 Môn: Tiếng việt 2 Thời gian làm bài: 25 phút Chữ ký giám thị ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- Điểm: Nhận xét Chữ ký giám khảo I. Đọc thầm bài văn dưới đây: Món quà quý nhất Ngày xưa, ở gia đình kia có ba anh em trai. Vâng lời cha mẹ, họ ra đi để tự kiếm sống trong một thời gian. Sau một năm, họ trở về. Ai cũng mang về một món quà quý. Người anh thứ hai và người em út biếu cha mẹ nhiều ngọc ngà, châu báu. Người anh cả khoác về một tay nải nặng, không biết ở trong đựng những gì. Sau bữa cơm vui vẻ, người cha hỏi người con cả: Bấy lâu nay con đi đâu, làm gì? Thưa cha, con đi tìm thầy học những điều hay lẽ phải để dùng trong việc làm ăn hàng ngày. Nói rồi, anh xin phép cha mở tay nải ra. Mọi người ngạc nhiên : ở trong toàn là sách. Người cha vuốt râu, khen: - Con đã làm đúng. Con người ta, ai cũng cần phải học. Quà của con mang về cho cha là món quà quý nhất. Theo báo Thiếu Niên Tiền Phong II. Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất theo mỗi câu hỏi dưới đây: [ từ câu 1 đến câu 4]: Câu 1. Ai biếu cha mẹ nhiều ngọc ngà, châu báu? Người anh cả và người em út. Người anh cả và người anh thứ hai. C. Người anh thứ hai và người em út. Câu 2. Trong tay nải của người con cả có gì? A. Ở trong tay nải có nhiều châu báu. B. Ở trong tay nải toàn là sách. C. Ở trong tay nải đựng bánh. Câu 3. Người cha quý nhất món quà của ai? Quà của người con cả. Quà của người con thứ hai. Quà của người con út. Câu 4. Những cặp từ nào dưới đây là cặp từ trái nghĩa? A. khen – thưởng B. khen - chê C. khen - cho III. Trả lời câu hỏi: Câu 5 . Câu “Quà của con mang về cho cha là món quà quý nhất. ” thuộc kiểu câu nào đã học? .. Câu 6: Câu chuyện muốn khuyên chúng ta điều gì ? .............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. Hết ĐÁP ÁN Câu 1[0.5đ] Câu 2[0.5đ] Câu 3[0.5đ] Câu 4[0.5đ] C B A B Câu 5. [1 điểm] Ai là gì? Câu 6. [1 điểm] Cần học nhiều điều hay lẽ phải trong sách để phục vụ cuộc sống. Ra đề đúng ma trận

Tài liệu đính kèm:

  • kiem_tra_cuoi_hoc_ky_i_mon_tieng_viet_2.doc

Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt 2 năm 2012 - 2013

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2012 - 2013 là đề thi định kì cuối học kì 1 giúp các em học sinh ôn tập, củng cố các dạng bài tập, chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 1 đạt kết quả cao. Sau đây mời các em cùng tham khảo chi tiết.

TRƯỜNG TIỂU HỌC

KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI KÌ I

Điểm

Họ và tên: ……………………….

Năm học: 2012 – 2013

Đọc

……

Viết

…….

Lớp: ……

Môn: Tiếng Việt 2

Tiếng Việt

…………

Điểm

Lời phê của giáo viên

Đọc TT

ĐỌC HIỂU

I. KIỂM TRA ĐỌC [10 ĐIỂM]

1. Đọc hiểu [30 phút]

Đọc thầm

MÓN QUÀ QUÝ

Trong khu rừng kia có những chú thỏ con với cặp mắt hồng lóng lánh như hai viên ngọc, đôi tai dài và cái đuôi cộc quây quần bên Thỏ Mẹ.

Mẹ con nhà thỏ sống trong một cánh rừng. Thỏ Mẹ làm lụng quần quật suốt ngày để nuôi đàn con. Bầy thỏ con rất thương yêu và biết ơn mẹ. Tết sắp đến, chúng bàn nhau chuẩn bị một món quà tặng mẹ. Món quà là một chiếc khăn trải bàn trắng tinh, được tô điểm bằng những bông hoa sắc màu lộng lẫy. Góc chiếc khăn là dòng chữ “Kính chúc mẹ vui, khỏe” được thuê nắn nót bằng những sợi chỉ vàng.

Tết đến, Thỏ Mẹ cảm động nhận món quà của đàn con hiếu thảo. Nó rất hạnh phúc, cảm thấy những mệt nhọc tiêu tan hết.

Theo CHUYỆN CỦA MÙA HẠ

Dựa vào nội dung mẩu chuyện khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1: Câu văn nào dưới đây tả sự vất vả của Thỏ Mẹ?

a. Thỏ Mẹ cảm thấy mọi mệt nhọc tiêu tan hết.

b. Bày thỏ con rất thương yêu mẹ và biết ơn mẹ.

c. Thỏ Mẹ làm lụng quần quật suốt ngày để nuôi đàn con.

Câu 2: Để tỏ lòng thương yêu và biết ơn mẹ, bầy thỏ con đã làm gì?

a. Hái tặng mẹ những bông hoa sắc màu lộng lẫy.

b. Làm tặng mẹ một chiếc khăn trải bàn.

c. Làm tặng mẹ một chiếc khăn quàng.

Câu 3: Món quà bầy thỏ con tặng mẹ vào dịp nào?

a. Vào dịp Tết.

b. Vào ngày sinh nhật mẹ.

c. Vào ngày hội đón xuân.

Câu 4: Vì sao khi nhận món quà, Thỏ Mẹ cảm thấy những mệt nhọc tiêu tan hết?

a. Vì Thỏ Mẹ hạnh phúc biết các con hiếu thảo.

b. Vì chiếc khăn trải bàn là món quà Thỏ mẹ ao ước bấy lâu.

c. Vì Thỏ Mẹ vui mừng thấy các con chăm chỉ.

Câu 5. Mẩu chuyện muốn khuyên chúng ta điều gì?

a. Cần chăm chỉ làm việc.

b. Cần yêu thương nhau.

c. Cần biết thương yêu, hiếu thảo với cha mẹ.

Câu 6. Từ “hiếu thảo” là từ chỉ sự vật, hoạt động hay đặc điểm?

a. Chỉ sự vật.

b. Chỉ đặc điểm.

c. Chỉ hoạt động.

Câu 7. Câu “Bầy thỏ con tặng mẹ một chiếc khăn trải bàn.” Được cấu tạo theo mẫu câu nào?

a. Ai làm gì?

b. Ai là gì?

c. Ai thế nào?

II. Kiểm tra viết:

1. Chính tả: Nghe - viết:[4 điểm]

Bé Hoa

Bây giờ, Hoa đã là chị rồi. Mẹ có thêm em Nụ. Em Nụ môi đỏ hồng, trông yêu lắm. Em đã lớn lên nhiều. Em ngủ ít hơn trước. Có lúc, mắt em mở to, tròn và đen láy. Em cứ nhìn Hoa mãi. Hoa yêu em và rất thích đưa võng ru em ngủ.

2. Tập làm văn:[6 điểm]

Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn kể về cô giáo [hoặc thầy giáo] cũ của em [3 đến 4 câu].

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2012 - 2013 cho các em học sinh tham khảo. Ngoài ra, các bạn tham khảo luyện tập, củng cố các dạng bài tập Toán 2 và Tiếng Việt lớp 2 để chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 2 lớp 2 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc chi tiết và liên tục cập nhật cho các thầy cô, các bậc phụ huynh cho con em mình ôn tập.

Video liên quan

Chủ Đề