Cấu tạo tinh thể của chất rắn được thành máy hệ

    Vật rắn chia làm 2 nhóm: Tinh thể và vô định hình

Trong vật rắn tinh thể, các chất điểm sắp xếp theo một quy luật trật tự hình học nhất định. Trong các vật rắn vô định hình các chất điểm sắp xếp hỗn loạn

Tất cả các kim loại và hợp chất của chúng ở trạng thái rắn đều là vật tinh thể [có cấu tạo tinh thể]. Chúng có nhiệt độ nóng chảy hoặc đông đặc xác định

Để nghiên cứu các quy luật sắp xếp các chất điểm trong vật tinh thể người ta nêu ra khái niệm về mạng không gian [mạng tinh thể] hình 3a
 

Xem thêm: Phân tích cấu tạo mạng tinh thể kim loại

+ Trong điều kiện thường và áp suất khí quyển hầu hết các kim loại tồn tại ở trạng thái rắn ngoại trừ thủy ngân. Ở trạng thái này các nguyên tử của các kim loại xắp xếp theo một trật tự nhất định trong không gian tạo thành mạng tinh thể.

+ Mạng tinh thể là mô hình không gian mô tả quy luật hình học của sự sắp xếp

các chất điểm[nguyên tử, ion hay phân tử] trong vật tinh thể.

+ Mạng tinh thể bao gồm các mặt đi qua chất điểm, các mặt này luôn luôn song

song cách đều nhau và được gọi là mặt tinh thể.

+ Khối cơ bản là các khối đơn giản giống nhau mà xếp theo ba chiều đo thì có được mạng tinh thể.. khối cơ bản là hình khối nhỏ nhất có cách sắp xếp chất điểm đại diện chung cho mạng tinh thể.

    Trong mạng tinh thể, ion chiếm chỗ các nút mạng và dao động quanh các điểm nút đó như dao động quanh các vị trí cân bằng. Mạng tinh thể như gồm bởi các mặt đi qua các chất điểm, các mặt này luôn luôn song song và cách đều nhau gọi là các mặt tinh thể [H3b]

    >> Khi biểu diễn mạng tinh thể của KL để đơn giản người ta chỉ vẽ một phần nhỏ

nhất đặc trưng cho một loại mạng gọi là ô cơ bản hay ô cơ sở [H3c]


Những nguyên tử trên phương đường chéo khối [a 3 ] tiếp xúc với nhau còn theo phương đường chéo mặt và cạnh a xếp rời nhau tạo nên những lỗ hổng có kích thước bé

a: gọi là thông số mạng [hằng số mạng, chu kỳ mạng…]

Mật độ nguyên tử của mạng [mật độ khối] là phần thể tích tính ra % của mạng do

các nguyên tử chiếm chỗ được xác định bằng công thức

Mv = [n.v]/V x 100% Số nguyên tử trong ô mạng n = Bán kính nguyên tử: r =[ a 3 ]/4

Thể tích của 1 nguyên tử : v = 4/3 ð.r Thể tích ô mạng: V = a

Ta tính được Mv = 68% . Mv càng cao thì thể tích riêng nhỏ, KLR cao

- Thông số mạng là kích thước cơ bản của mạng tinh thể, ở đây có thể tính ra được khoảng cách 2 ngtử bất kỳ trong mạng

Thông số mạng được đo bằng Ao hay kX

1 Ao = 10-8 cm

1 kx = 1,00202 Ao

Mạng LPTT chỉ có 1 TSM là a. khoảng cách 2 ngtử gần nhau nhất là d Các kim loại có kiểu mạng này là Fe
 


Các nguyên tử [ion] nằm ở các đỉnh và giữa [tâm] các mặt của hình lập phương.

Các kim loại: Fe, Cu, Ni, Al, Pb… có kiểu mạng lập phương diện tâm.

Hình 5: kiểu mạng lập phương diện tâm

a] Dạng thực ô cơ sở b] Phần thể tích các nguyên tử trong 1 ô

Các nguyên tử xếp sít nhau trên phương đường chéo mặt nên mặt tinh thể chéo hợp bởi phương này có các nguyên tử xếp sít nhau. Trên phương đường chéo khối và cạnh a các nguyên tử xếp rời nhau và tạo nên các lỗ hổng với số lượng ít hơn song kích thước lớn hơn

Mv = 74% với n = … Khoảng cách 2 ngtử gần nhau hay d =.

Các ngtử có kiểu mạng này là : Fễ, Cu, Ni, Al, Pb…

VD: ở nhiệt độ > 911 độ Fễ có kiểu mạng LPDT với a = 2,93 Ao
 

Hình 6: Kiểu mạng lục giác xếp chặt


a] Dạng thực ô cơ sở b] Phần thể tích các nguyên tử trong 1 ô c] Khối cơ bản

Bao gồm 12 nguyên tử nằm ở các đỉnh, 2 nguyên tử nằm ở giữa 2 mặt đáycủa hình lăng trụ lục giác và 3 nguyên tử nằm ở khối trung tâủ khối lăng trụ tam giác cách nhau.

Khối cơ bản kiểu mạng này như gồm bởi 3 lớp nguyên tử xếp sít nhau, các ngtử lớp đáy dưới xếp sít nhau rồi đến 3 ngtử ở giữa xếp vào khe lõm của lớp đáy do đó chúng cũng xếp sít nhau, các ngtử lớp đáy trên lại xếp vào các khe lõm của lớp giữa nhưng có vị trí trùng với vị trí lớp đáy dưới

Mv = 74% . Kiểu mạng này có 2 thông số mạng là a và c. Vì các lớp xếp sít nhau

nên a và c lại có sự tương quan

Trường hợp lý tưởng c/a = 1,633 [√8/3 ]. Thực tế ít gặp nên người ta quy ước nếu

c/a trong khoảng 1,57 đến 1,64 được coi là xếp chặt

VD: c/a của Be = 1,5682 ; Mg = 1,6235. Khi c/a khác giá trị trên quá nhiều thì được coi là không xếp chặt

Hình 7: Khối cơ bản của kiểu mạng chính phương thể tâm

Các kim loại không có kiểu mạng này, song đây là 1 kiểu mạng rất quan trọng của một tổ chức khi nhiệt luyện có được [ Kiểu mạng của tổ chức Maxtenxit ] có thể coi mạng CPTT là LPTT bị kéo dài ra theo trục Z

Nó có 2 thông số mạng là c và a. tỷ số c/a được coi là độ chính phương
 

Khá nhiều kim loại có đặc tính là ở các nhiệt độ và áp suất khác nhau một nguyên tố có thể tồn tại với những kiểu mạng khác nhau. Tính chất này được gọi là tính thù hình

Fe là kim loại có tính thù hình, ở dưới 911 độ và từ 1392 – 1539 nó có kiểu mạng lptt … Ký hiệu Fe chính là Feα mất từ tính và tồn tại ở 768 – 910 độ. Trong thực tế từ tính của kim loại không liên quan đến cấu trúc của kim loại

Các dạng thù hình của cùng 1 nguyên tố được ký hiệu bằng các chữ cái hy lạp …

Trong kỹ thuật phải chú ý đến tính thù hình của KL vì khi chuyển biến thù hình sẽ gây ra các biến đổi quan trọng về thể tích và tính chất

VD: Nung sắt đến 911 độ có sự chuyển biến Feα [Mv=68%] sang Fe [Mv = 74%] thể tích giảm đi đột ngột. Khi làm nguội thì ngược lại, đó chính là quá trình tôi thép : mạng tinh thể của Fe biến đổi từ Fe sang Feα thể tích tăng sẽ không có lợi, gây ứng suất [hình vẽ]

Sn ở t0 thường [Sn- mạng chính phương diện tâm] khi làm nguội < -30 độ

chuyển màu xám

C có 2 dạng thù hình kim cương và graphít với 2 kiểu mạng rất khác nhau [kim cương và lục giác] t/c khác hẳn nhau: kim cương = 10.000HB, không dẫn điện còn Graphít rất mềm dẫn điện dễ vỡ vụn. Có điều đặc biệt là cả 2 dạng thù hình cùng // tồn tại ở to và áp suất thường. Hiện nay có thể chế tạo kim cương nhân tạo bằng cách ép Graphít ở 200 độ và p = 100.000 at

ST: Phan Đức Thuận

Chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình là 2 loại chất rắn phổ biến hiện nay. Mỗi loại chất sẽ có 1 đặc điểm và tính chất khác nhau. Các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn nhé!

Chất rắn kết tinh

Cấu trúc tinh thể

  • Chất rắn kết tinh được cấu tạo từ nhiều hạt nhỏ có hình khối lập phương được chồng khít lên nhau. Cấu trúc đối xứng này còn có tên gọi khác là cấu trúc tinh thể. Tinh thể của mỗi chất rắn sẽ có 1 hình dạng đặc biệt riêng biệt. Điều kiện hình thành sẽ quyết định đến kích thước của tinh thể.
Chất rắn kết tinh là gì?
  • Cấu trúc của tinh thể được nhìn nhận và nghiên cứu qua tia X. Tinh thể được cấu tạo từ các vi hạt liên kết chặt chẽ với nhau và sắp xếp theo một trật tự tuần hoàn trong không gian. Mỗi vi hạt luôn dao động nhiệt quanh vị trí cân bằng của nó.
  • Mạng tinh thể chính là hình thức biểu diễn cho tính tuần hoàn của tinh thể. Chất rắn có cấu trúc tinh thể gọi là chất rắn kết tinh.

Các đặc tính của chất rắn kết tinh

  • Các chất rắn kết tinh được cấu tạo cùng 1 loại hạt nhưng cấu trúc tinh thể khác nhau. Thì tính chất vật lý cũng sẽ khác nhau.
  • Chất rắn kết tinh ứng với mỗi cấu trúc tinh thể sẽ có nhiệt độ nóng chảy xác định. Nhiệt độ này sẽ không đổi ở một áp suất cho trước.
  • Vật rắn đơn tinh thể được cấu tạo từ 1 tinh thể hoặc nhiều tinh thể nhỏ. Chúng được liên kết theo trật tự được xác định. Ví dụ: Muối, thạch anh, viên kim cương… Vật rắn đơn tinh thể có tính dị hướng, các tính chất sẽ được thay đổi theo các hướng khác nhau.
Muối là một dạng chất rắn kết tinh
  • Vật rắn đa tinh thể cấu tạo từ nhiều tinh thể nhỏ liên kết không trật tự. Ví dụ như kim loại. Vật rắn đa tinh thể có tính đẳng hướng, các tính chất theo các hướng đều không đổi.
  • Tinh thể thực thường có những khuyết tật nên tính chất của các vật rắn tinh thể bị thay đổi nhiều.

Ứng dụng của chất rắn kết tinh

Ứng dụng của chất rắn kết tinh
  • Kim cương được sử dụng làm mũi khoan địa chất, dao cắt kính… Hãy một ứng dụng tuyệt vời là đồ trang sức đắt tiền.
  • Chất rắn đơn tinh thể được sử dụng làm các linh kiện bán dẫn, mạch vi điện tử, bộ nhớ máy tính…
  • Các kim loại và hợp kim được sử dụng trong hầu hết các ngành công nghiệp.

Chất rắn vô định hình

Đặc điểm của chất rắn vô định hình

  • Chất rắn vô định hình là các chất rắn không có cấu trúc tinh thể. Nên chúng không có dạng hình học xác định. Chúng ta có thể kể đến như thuỷ tinh, chất dẻo, nhựa đường…
Thuỷ tinh là một dạng chất rắn vô định hình
  • Chất rắn vô định hình có tính đẳng hướng, các tính chất không đổi theo các hướng. Không có nhiệt độ nóng chảy xác định. Chất rắn vô định hình sẽ được đun nóng sẽ chuyển sang thể lỏng.

Ứng dụng của chất rắn vô định hình

Các vật rắn vô định hình được dùng phổ biến trong nhiều ngành công nghệ khác nhau:

  • Thuỷ tinh dùng làm các dụng cụ quang học, các sản phẩm trang trí…
  • Nhiều vật rắn vô định hình có cấu tạo từ các chất polime hay cao phân tử, do có nhiều đặc tính quý hiếm nên được dùng thay thế một số lượng lớn các kim loại để làm các đồ gia dụng, tấm lợp nhà, ống dẫn nước, thùng chứa, các chi tiết máy…

Như vậy, bài viết trên của chúng tôi đã cung cấp đầy đủ các kiến thức liên quan đến chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình. Hy vọng những kiến thức này sẽ giúp bạn hiểu hơn về 2 loại chất này. Từ đó có được sự nhìn nhận đúng nhất.

Video liên quan

Chủ Đề