Cheer bomb Weverse là gì

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm

Đối với các định nghĩa khác, xem BTS [định hướng].
BTS Thông tin nghệ sĩ Nghệ danh Nguyên quán Thể loại Năm hoạt động Hãng đĩa Hợp tác với Website Thành viên Tên tiếng Triều Tiên Hangul Hanja Tên tiếng Nhật Kanji Hiragana Tên tiếng Trung Phồnthể Giảnthể

BTS trong một quảng cáo của LG Electronics vào năm 2018.
Theo chiều kim đồng hồ, từ trái sang phải: V, J-Hope, RM, Jin, Jimin, Jungkook và Suga.
  • Bangtan Boys
  • Bangtan Sonyeondan
  • Beyond the Scene
  • Bulletproof Boy Scouts
Seoul,
Hàn Quốc
  • K-pop
  • pop
  • hip hop
  • R&B
  • EDM
2013[2013]nay
  • Big Hit Music
  • Pony Canyon
  • Def Jam Japan[1]
  • Columbia Records[2][3]
Steve Aoki
bts.ibighit.com
  • Jin
  • Suga
  • J-Hope
  • RM
  • Jimin
  • V
  • Jungkook
방탄소년단
防彈少年團
Phiên âm Romaja quốc ngữ McCuneReischauer
Bangtan Sonyeondan
Pangtan Sonyǒndan
防弾少年団
ぼうだんしょうねんだん
Chuyển tự Hepburn Kunrei-shiki
Bōdan Shōnendan
Bôdan Syônendan
防彈少年團
防弹少年团
Phiên âm Tiếng Hán tiêu chuẩn Bính âm Hán ngữ Tiếng Việt Hán-Việt
Fángdàn Shàonián Tuán
Phòng Đạn Thiếu Niên Đoàn

BTS [Hangul:방탄소년단; Hanja:防彈少年團; Romaja:Bangtan Sonyeondan], hay còn được gọi là Bangtan Boys, là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập bởi Big Hit Entertainment vào năm 2010 và ra mắt vào năm 2013.[4] Nhóm bao gồm 7 thành viên Jin, SUGA, j-hope, RM, Jimin, V và Jung Kook. Các thành viên đồng sáng tác và tự sản xuất phần lớn các sản phẩm âm nhạc của riêng họ. Nhóm chính thức ra mắt vào ngày 13 tháng 6 năm 2013 với album đĩa đơn đầu tay 2 Cool 4 Skool. Khởi đầu là một nhóm hip hop, phong cách âm nhạc của nhóm sau này đã phát triển để bao gồm nhiều thể loại nhạc khác nhau. Lời bài hát của họ, thường tập trung vào bình luận cá nhân và xã hội, chạm đến các chủ đề về sức khỏe tâm thần, những rắc rối của tuổi học đường và tuổi mới lớn, sự mất mát, hành trình hướng tới yêu thương bản thân và chủ nghĩa cá nhân. Các sản phẩm âm nhạc của nhóm có chứa những tham chiếu về văn học, các khái niệm tâm lý và bao gồm một cốt truyện vũ trụ song song. Nhóm đã phát hành nhiều album và tổ chức nhiều chuyến lưu diễn thế giới.

Sau khi ra mắt vào năm 2013 với album đĩa đơn đầu tay 2 Cool 4 Skool, BTS đã phát hành album phòng thu tiếng Hàn đầu tiên Dark & Wild và album phòng thu tiếng Nhật Wake Up vào năm 2014. Album phòng thu tiếng Hàn thứ hai Wings [2016] là album đầu tiên của nhóm bán được 1 triệu bản tại Hàn Quốc. Đến năm 2017, BTS mở rộng sang thị trường âm nhạc quốc tế, tiên phong đưa làn sóng Hàn Quốc vào thị trường Hoa Kỳ và phá vỡ nhiều kỷ lục doanh thu. Nhóm trở thành nhóm nhạc Hàn Quốc đầu tiên được trao chứng nhận từ Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ [RIAA] cho đĩa đơn Mic Drop, đồng thời là nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên đứng đầu bảng xếp hạng Billboard 200 của Hoa Kỳ với album phòng thu Love Yourself: Tear [2018]. BTS cũng trở thành nhóm nhạc nhanh nhất kể từ The Beatles có 5 album quán quân trong vòng chưa đầy 3 năm. Love Yourself: Answer là album Hàn Quốc đầu tiên được trao chứng nhận Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ [RIAA]. Năm 2020, BTS trở thành nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và Billboard Global 200 của Hoa Kỳ với đĩa đơn được đề cử cho giải Grammy Dynamite và phiên bản remix của Savage Love [Laxed Siren Beat] và cùng với việc phát hành Life Goes On, nhóm đã trở thành nhóm nhạc đầu tiên trong lịch sử bảng xếp hạng có 2 đĩa đơn ra mắt ở vị trí số 1 trên Billboard Hot 100.

Đã bán được hơn 20 triệu bản album trên bảng xếp hạng Gaon Music Chart, BTS là nghệ sĩ bán chạy nhất trong lịch sử Hàn Quốc và giữ kỷ lục album bán chạy nhất tại Hàn Quốc với Map of the Soul: 7. Họ là nghệ sĩ châu Á và nghệ sĩ không nói tiếng Anh đầu tiên và duy nhất được vinh danh là Nghệ sĩ ghi âm toàn cầu của năm 2020 bởi Liên đoàn Công nghiệp Ghi âm Quốc tế [IFPI], cũng như bảng xếp hạng Nghệ sĩ lưu diễn hàng đầu trong thập niên 2010 của Billboard ở vị trí số 45. Trong hành trình lưu diễn Love Yourself World Tour, BTS đã trở thành nghệ sĩ châu Á và không nói tiếng Anh đầu tiên tổ chức buổi hòa nhạc và bán hết vé tại sân vận động Wembley, đồng thời phá vỡ kỷ lục cho buổi hòa nhạc có doanh thu cao nhất trong lịch sử sân vận động Rose Bowl. Nổi bật trên trang bìa quốc tế của tạp chí Time với tư cách là Những nhà lãnh đạo của thế hệ tương lai, BTS cũng đã xuất hiện trong danh sách 25 nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn nhất trên mạng xã hội [20172019] và danh sách 100 nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn nhất thế giới [2019] của Time, tạp chí đã đặt cho họ biệt danh Những chàng hoàng tử nhạc Pop. Forbes đã vinh danh BTS ở vị trí số 1 trong danh sách 40 người nổi tiếng quyền lực nhất Hàn Quốc vào năm 2018 và 2020,[5] và BTS đã được xếp ở vị trí số 43 trong danh sách 100 người nổi tiếng quyền lực nhất thế giới với tư cách là một trong những người nổi tiếng có thu nhập cao nhất thế giới. Tính đến năm 2019, BTS đã tạo ra hơn 4,65 tỷ USD cho nền kinh tế Hàn Quốc mỗi năm, tương đương 0,3% GDP của Hàn Quốc.[6] Nhóm thu hút ít nhất 1 trong số 13 du khách nước ngoài đến thăm Hàn Quốc và được coi là một trong những nghệ sĩ quan trọng trong việc thúc đẩy doanh thu của ngành công nghiệp âm nhạc toàn cầu lên 19 tỷ USD vào năm 2018.[7]

Trong suốt sự nghiệp của họ, BTS đã nhận được nhiều giải thưởng cho các sản phẩm âm nhạc của nhóm, bao gồm 6 giải American Music Awards, 5 giải Billboard Music Awards và 24 giải Golden Disk Awards, và được đề cử cho giải Grammy và giải Brit.

Sau khi thành lập chiến dịch chống bạo lực Love Myself hợp tác với UNICEF, BTS đã phát biểu tại Liên Hiệp Quốc lần thứ 73 và Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc lần thứ 75, đồng thời trở thành những người trẻ tuổi nhất được trao tặng Huân chương Văn hóa từ Tổng thống Hàn Quốc nhờ những đóng góp của nhóm trong việc truyền bá văn hoá và ngôn ngữ Hàn Quốc.

Mục lục

  • 1 Tên gọi
  • 2 Sự nghiệp

    • 2.1 20102014: Quá trình hình thành nhóm và những năm đầu sự nghiệp
    • 2.2 20142015: Thành công ban đầu và chuyến lưu diễn đầu tiên
    • 2.3 20152016: Đột phá chính và thành công thương mại
    • 2.4 2017: Mở rộng thị trường quốc tế và sự hợp tác
    • 2.5 2018: Sự công nhận trên toàn thế giới
    • 2.6 2019: Map of the Soul: Persona, chuyến lưu diễn thế giới thứ ba và BTS World
    • 2.7 2020: Map of The Soul: 7, Dynamite và Be
    • 2.8 2021nay: BTS, the Best và Butter
  • 3 Phong cách nghệ thuật

    • 3.1 Ảnh hưởng
    • 3.2 Phong cách âm nhạc
    • 3.3 Lời bài hát và chủ đề
  • 4 Ảnh hưởng văn hóa và di sản
  • 5 Giải thưởng và thành tựu
  • 6 Tác động thương mại

    • 6.1 Quảng cáo
    • 6.2 Hoạt động từ thiện
    • 6.3 BTS Universe
  • 7 Thành viên
  • 8 Danh sách đĩa nhạc
  • 9 Chuyến lưu diễn
  • 10 Danh sách phim

    • 10.1 Triển lãm
    • 10.2 Phim điện ảnh
    • 10.3 Chương trình truyền hình
    • 10.4 Chương trình trực tuyến
  • 11 Tham khảo
  • 12 Liên kết ngoài

Tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

BTS là tên viết tắt của cụm từ Bangtan Sonyeondan trong tiếng Hàn [Hangul:방탄소년단; Hanja:防彈少年團; Hán-Việt:Phòng Đạn Thiếu Niên Đoàn]. Theo thành viên J-Hope, cái tên biểu thị cho mong muốn của nhóm sẽ ngăn chặn những định kiến, chỉ trích và kỳ vọng nhắm vào thanh thiếu niên như những viên đạn.[8][9] Ở Nhật Bản, BTS được gọi là Bōdan Shōnendan với cách dịch tương tự.[10] Vào tháng 7 năm 2017, BTS thông báo rằng tên gọi đầy đủ của nhóm cũng sẽ đại diện cho cụm từ Beyond The Scene,[11] với ý nghĩa tuổi trẻ vẫn đang ngày càng trưởng thành, những con người đang vượt ra ngoài thực tế mà họ phải đối mặt và tiến về phía trước.[12]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

20102014: Quá trình hình thành nhóm và những năm đầu sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

BTS biểu diễn tại Incheon Music Center vào tháng 9 năm 2013.

BTS bắt đầu được thành lập vào năm 2010 sau khi CEO Bang Si-hyuk của Big Hit Entertainment gặp trưởng nhóm RM và rất ấn tượng với phần rap của anh.[13] Ban đầu, BTS được thành lập như một nhóm hip hop với phong cách tương tự như 1TYM,[14] nhưng Bang Si-hyuk đã thay đổi kế hoạch, cho rằng thế hệ trẻ hiện nay đang cần một người anh hùng có thể cho họ bờ vai để dựa vào, mặc dù không nói một lời nào.[15] Nhóm dự định ra mắt vào năm 2011 và đã tham gia vào một số bài hát của các nghệ sĩ như 2AM và Lee Seung-gi, trước khi việc ra mắt của nhóm bị hoãn lại và được cải tổ lại thành một nhóm nhạc thần tượng truyền thống hơn.[16] Đội hình sau đó dần được hoàn thiện với Jin, Suga, J-Hope, RM, Jimin, V và Jungkook vào năm 2012. Sáu tháng trước khi ra mắt, nhóm bắt đầu nhận được chú ý nhờ sự hiện diện của mình trên các trang mạng xã hội khác nhau, cũng như các bài hát cover do các thành viên đăng tải trên YouTube và SoundCloud.[17][18]

Chúng tôi bắt đầu kể những câu chuyện mà mọi người muốn được nghe và sẵn sàng để nghe, những câu chuyện mà người khác không thể hoặc sẽ không kể. Chúng tôi nói những gì người khác đang cảm nhận như nỗi đau, lo âu và muộn phiền. Đó là mục tiêu của chúng tôi, để tạo ra sự đồng cảm mà mọi người có thể liên hệ.

Suga[19]

Vào ngày 12 tháng 6 năm 2013, BTS phát hành album đầu tay 2 Cool 4 Skool, phần đầu tiên trong chuỗi album khái niệm học đường của nhóm, đồng thời với bài hát chủ đề No More Dream, đạt vị trí số 124 tại Hàn Quốc trước khi nhanh chóng rơi khỏi bảng xếp hạng.[20][21] Mặc dù album đạt vị trí số 5 tại Hàn Quốc và cuối cùng đã bán được hơn 145,000 bản,[22] nó không phải là một thành công lớn, chỉ bán được 24,000 bản trong năm 2013.[23] Đĩa đơn tiếp theo của nhóm, We Are Bulletproof Pt. 2 không thành công trên bảng xếp hạng. Trong 2 Cool 4 Skool, BTS đã sử dụng nhạc hip hop cổ điển cùng âm thanh từ thập niên 198090 với hình ảnh mạnh mẽ.[24] BTS đã tuyên bố rằng ngay từ khi thành lập, họ tin rằng kể những câu chuyện của chính bản thân mình là cách duy nhất để thế hệ trẻ có thể liên hệ với âm nhạc của họ.[25] Lời bài hát của album chủ yếu phản ánh về sự hiểu lầm và định kiến đối với họ, chỉ trích của xã hội làm giảm đi ước mơ của họ, sự lo lắng và quyết tâm của họ đối với tương lai.[24] Trong quá trình sản xuất album, Suga và RM đã viết lại lời bài hát của No More Dream hơn 20 lần.[25] Sau khi album được phát hành, nhóm đã quảng bá trên các chương trình âm nhạc Hàn Quốc.[26][27] Mặc dù chưa được đánh giá cao, các nhà phê bình đã nhận xét rằng những buổi biểu diễn trực tiếp tại thời điểm mới ra mắt đã thể hiện tiềm năng của BTS với sự hiện diện mạnh mẽ và lôi cuốn trên sân khấu.[26] Mở rộng thị trường Nhật Bản, No More Dream sau đó đã được thu âm lại bằng tiếng Nhật và phát hành vào tháng 6 năm 2014.[28]

Vào tháng 9 năm 2013, BTS phát hành mini album O!RUL8,2?, phần thứ hai trong chuỗi album khái niệm học đường của nhóm, cùng với đĩa đơn N.O, đạt vị trí cao nhất ở vị trí số 92 tại Hàn Quốc.[29] Mini album đạt vị trí số 4 tại Hàn Quốc và bán được hơn 160,000 bản cho đến thời điểm hiện tại, bao gồm 34,000 bản trong năm phát hành.[30] Về mặt âm nhạc, BTS về cơ bản đã không thay đổi âm thanh của nhóm so với 2 Cool 4 Skool, sử dụng tiết tấu rap sôi động cùng với trap beat, bass. Về mặt ca từ, mini album mở rộng về chủ đề ước mơ và hạnh phúc, thể hiện sự thất vọng của họ trước hệ thống giáo dục khắc nghiệt của Hàn Quốc và quyết tâm đối đầu với cuộc đấu tranh chứng tỏ bản thân.[31] Mặc dù xuất hiện nhiều lần trên các chương trình âm nhạc Hàn Quốc để quảng bá, đĩa đơn này đã nhanh chóng rơi khỏi bảng xếp hạng.[32] Cùng tháng đó, BTS đã xuất hiện trong chương trình thực tế của riêng họ, Rookie King Channel Bangtan của SBS MTV, thông qua đó các thành viên đã tái hiện lại các chương trình thực tế như VJ Special Forces và MasterChef Korea.[33] Vào cuối năm, BTS đã được ghi nhận với nhiều giải Nghệ sĩ mới của năm, bao gồm Melon Music Awards lần thứ 5, Golden Disc Awards lần thứ 28 và Seoul Music Awards lần thứ 23.[34]

20142015: Thành công ban đầu và chuyến lưu diễn đầu tiên[sửa | sửa mã nguồn]

Bên ngoài Troubadour [ảnh chụp năm 2006], địa điểm tổ chức buổi hòa nhạc đầu tiên miễn phí của BTS ở Hoa Kỳ.

Phần cuối cùng trong chuỗi album khái niệm học đường của nhóm, mini album Skool Luv Affair,[35] được phát hành vào tháng 1 năm 2014 và đứng đầu bảng xếp hạng Gaon Album Chart, bán được 100,000 bản trong năm 2014 và hơn 250,000 bản nói chung.[36] Nó cũng đánh dấu sự xuất hiện đầu tiên của BTS trên bảng xếp hạng Billboard World Albums, đạt vị trí số 3.[35][37] Album bao gồm các đĩa đơn Boy in Luv [Hangul:상남자; Romaja:Sang-namja] và Just One Day [Hangul:하루만; Romaja:Haruman], đạt vị trí cao nhất ở vị trí số 45 và vị trí số 149 tại Hàn Quốc.[38] Trong khi âm thanh của Skool Luv Affair vẫn giữ được nhiều ảnh hưởng hip hop của nhóm với sự kết hợp của R&B, hard rock, album trùng khớp với sự chuyển đổi theo chủ đề từ giấc mơ, hạnh phúc sang tình yêu, tập trung vào tình yêu của tuổi học trò và tuổi trẻ.[39] Sau khi phát hành Skool Luv Affair, BTS đã xuất hiện nhiều lần trên các chương trình âm nhạc Hàn Quốc và tổ chức buổi gặp gỡ người hâm mộ đầu tiên vào tháng 3 năm đó với 3,000 người hâm mộ ở Seoul.[40][41] Tháng 7 năm đó, BTS tổ chức buổi hòa nhạc đầu tiên miễn phí cho 200 người hâm mộ của nhóm tại West Hollywood ở Hoa Kỳ.[42] Vào tháng 8, nhóm đã xuất hiện lần đầu tiên tại KCON ở Los Angeles.[43]

Vào tháng 8 năm 2014, BTS đã phát hành album phòng thu tiếng Hàn đầu tiên, Dark & Wild, đạt vị trí số 2 tại Hàn Quốc và bán được tổng cộng hơn 200,000 bản.[44] Nó bao gồm 2 đĩa đơn Danger và War of Hormone [Hangul:호르몬 전쟁; Romaja:Horeumon Jeonjaeng], đạt vị trí cao nhất ở vị trí số 58 và 173 tại Hàn Quốc.[45] Album đóng vai trò như một phần mở rộng trong chuỗi album khái niệm học đường và là sự chuyển tiếp vào câu chuyện tiếp theo của nhóm. Về mặt âm nhạc, album đã kết hợp những âm thanh guitar điện với âm hưởng của rock trong khuôn khổ hip hop và tiếp tục mở rộng âm nhạc của nhóm sang R&B. Chủ đề chính trong lời bài hát của album tập trung vào việc thể hiện tình cảm của tuổi mới lớn, khát khao tuổi trẻ và sự thiếu kiên nhẫn cho chuyện tình cảm.[46] Trong quá trình sản xuất album, BTS đã thu âm bài hát chủ đề Danger trong một phòng thu âm tạm thời tại một nhà để xe ở Los Angeles.[47] Sau vài lần xuất hiện trên các chương trình âm nhạc Hàn Quốc,[48] BTS đã tổ chức chuyến lưu diễn đầu tiên 2014 BTS Live Trilogy Episode II: The Red Bullet, bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 12, được tổ chức tại nhiều hội trường và nhà hát ở 6 thành phố, bao gồm Seoul, Kobe, Tokyo, Manila, Singapore và Bangkok.[49]

Album phòng thu tiếng Nhật đầu tiên của nhóm, Wake Up [2014], được phát hành vào tháng 12, đạt vị trí số 3 trên bảng xếp hạng Oricon Albums Chart hàng tuần, bán được 28,000 bản.[50] Cùng với các phiên bản tiếng Nhật được thu âm lại từ các bài hát cũ, nó cũng bao gồm các bài hát mới như Wake Up và The Stars. Để quảng bá cho album, BTS đã khởi động chuyến lưu diễn Nhật Bản đầu tiên 1st Japan Tour 2015 Wake Up: Open Your Eyes, vào tháng 2 năm 2015, giao lưu cùng với 25,000 người hâm mộ ở 4 thành phố.[51] Sau khi kết thúc thành công chuyến lưu diễn tại Nhật Bản, BTS đã tổ chức buổi hòa nhạc thứ hai BTS Live Trilogy Episode I: BTS Begins tại Hàn Quốc vào tháng 3 cùng với 6,500 người hâm mộ.[52]

20152016: Đột phá chính và thành công thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyển đổi âm nhạc và hình ảnh của nhóm từ hip hop nam tính, mạnh mẽ sang phong cách đa dạng hơn,[53] BTS đã thể hiện nét đẹp và sự lo lắng của tuổi trẻ thông qua cụm từ 花樣年華 [Hangul:화양연화; Romaja:Hwayangyeonhwa], được hiểu một cách đơn giản để định nghĩa tuổi trẻ là khoảnh khắc đẹp nhất trong cuộc đời.[54] Mini album thứ ba The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1 của nhóm được phát hành vào tháng 3 năm 2015, khám phá sự trưởng thành và cảm xúc đau khổ của tuổi trẻ, cũng như các khía cạnh vui tươi và thăng hoa của nó.[53] Fuse đã vinh danh nó như album tiếng Hàn duy nhất trong danh sách 27 album xuất sắc nhất năm 2015 cho đến thời điểm hiện tại.[55] Mini album đã bán được hơn 415,000 bản cho đến thời điểm hiện tại.[56] Bài hát chủ đề I Need U là bản hit đầu tiên của BTS tại Hàn Quốc,[57] và mang về cho BTS chiến thắng đầu tiên trên chương trình âm nhạc The Show của SBS MTV.[58] Trong khi đĩa đơn thứ hai, Dope [Hangul:쩔어; Romaja:Jjeoreo], chỉ đạt vị trí số 44 tại Hàn Quốc,[59] nó đã đạt vị trí số 3 trên bảng xếp hạng World Digital Song Sales của Billboard,[60] và trở thành video âm nhạc đầu tiên của nhóm cán mốc 100 triệu lượt xem trên YouTube vào tháng 10.[61] Nhóm đã bắt đầu mở rộng chuyến lưu diễn mở rộng 2015 BTS Live Trilogy Episode II: The Red Bullet vào tháng 6, đi qua các thành phố lớn trên khắp châu Á, châu Đại Dương, Bắc Mỹ và Mỹ Latinh.[49] Đĩa đơn tiếng Nhật thứ tư For You của nhóm, được phát hành vào ngày 17 tháng 6 nhằm kỷ niệm ngày ra mắt của nhóm ở Nhật Bản, đứng đầu bảng xếp hạng hàng ngày của Oricon sau khi bán được hơn 42,000 bản trong ngày đầu tiên.[62] BTS sau đó đã biểu diễn tại Summer Sonic Festival ở Nhật Bản vào ngày 15 và 16 tháng 8.[63][64]

Vào tháng 11, BTS đã tổ chức chuyến lưu diễn thứ ba The Most Beautiful Moment in Life: On Stage, ra mắt đĩa đơn Run từ mini album thứ tư The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2 trong các buổi hòa nhạc diễn ra ở Seoul.[65] Về mặt chủ đề, mini album tập trung nhiều hơn vào các khía cạnh nghiêm túc và suy đoán của tuổi trẻ, đề cập đến việc theo đuổi thành công, sự cô đơn, tình cảm với nguồn gốc của họ và nỗi đau khổ của thế hệ trẻ do điều kiện bất lợi trong xã hội hiện tại. Về mặt phê bình, nó được ca ngợi là sự kết hợp thành công phong cách của The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1 với bản sắc ban đầu của BTS.[66] Album ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Gaon Album Chart và Billboard World Albums hàng tuần, đưa BTS trở thành nghệ sĩ K-pop đầu tiên duy trì vị trí quán quân trong nhiều tuần.[67][68] Nó cũng đánh dấu sự xuất hiện đầu tiên của nhóm trên bảng xếp hạng Billboard 200, đạt vị trí số 171 với hơn 5,000 bản.[69] BTS đã được trao giải Nghệ sĩ biểu diễn toàn cầu xuất sắc nhất tại Mnet Asian Music Awards lần thứ 17 để ghi nhận lượng người hâm mộ quốc tế của nhóm.

BTS biểu diễn tại KCON France ở Paris vào ngày 2 tháng 6 năm 2016.

Vào tháng 5 năm 2016, BTS đã phát hành album tổng hợp tiếng Hàn đầu tiên The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever, phần cuối cùng trong chuỗi album tuổi thanh xuân của nhóm. Nó bao gồm 3 đĩa đơn mới, top 40 đĩa đơn Epilogue: Young Forever, top 10 đĩa đơn Fire [Hangul:불타오르네; Romaja:Bultaoreune], top 20 đĩa đơn Save Me.[70][71] Album đứng đầu bảng xếp hạng Gaon Album Chart hàng tuần tại Hàn Quốc trong 2 tuần liên tiếp và đạt vị trí số 107 trên Billboard 200 của Hoa Kỳ.[72][73][74] The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever sau đó đã mang về giải thưởng Daesang đầu tiên cho BTS với giải Album của năm tại lễ trao giải Melon Music Awards lần thứ 8.[75] BTS đã tổ chức chuyến lưu diễn châu Á mang tên The Most Beautiful Moment in Life On Stage: Epilogue, bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 8, đi qua 10 thành phố và gặp gỡ 144,000 người hâm mộ.[76] Trong hành trình lưu diễn, BTS đã tổ chức buổi hòa nhạc kéo dài 2 ngày tại Olympic Gymnastics Arena ở Seoul vào tháng 5,[77] và lần đầu tiên biểu diễn tại cả hai chương trình KCON ở Hoa Kỳ được tổ chức cùng năm tại Newark vào tháng 6 và Los Angeles vào tháng 7.[78][79] Cùng với những thành tích khác, nhóm cũng đã trở thành nhóm nhạc K-pop đầu tiên sở hữu biểu tượng cảm xúc của riêng nhóm trên Twitter vào tháng 5 năm 2016.[80]

BTS nhận giải Daesang đầu tiên cho hạng mục Album của năm tại lễ trao giải Melon Music Awards lần thứ 8 vào ngày 19 tháng 11 năm 2016.

Vào tháng 9 năm 2016, BTS phát hành album phòng thu tiếng Nhật thứ hai Youth.[81] Nó bán được hơn 44,000 bản trong ngày đầu tiên phát hành và đạt vị trí số 1 ở Nhật Bản.[82] Đơn đặt hàng trước cho album phòng thu tiếng Hàn thứ hai Wings, phát hành vào tháng 10 năm 2016, đã tích lũy được hơn 500,000 bản trong tuần đầu tiên.[83] Wings kết hợp các chủ đề về tuổi trẻ được thể hiện trong chuỗi album tuổi thanh xuân trước đó của nhóm với sự cám dỗ và nghịch cảnh, bao gồm 7 bài hát solo thể hiện tiềm năng và cá tính của mỗi thành viên với tư cách cá nhân.[84] Album đã được các nhà phê bình đón nhận nồng nhiệt, Rolling Stone gọi nó là một trong những album nhạc pop tràn đầy ý tưởng và tham vọng nhất năm 2016,[85] trong khi Fuse ca ngợi bài hát ngụ ý về sự tổn thương lòng trung thực, cũng như các bài hát đa dạng.[86] Bài hát chủ đề Blood Sweat & Tears đạt được thành tích all-kill trên các bảng xếp hạng âm nhạc tại Hàn Quốc,[87] trở thành bản hit đầu tiên của nhóm trên bảng xếp hạng Gaon Digital Chart hàng tuần.[88] Video âm nhạc của bài hát đã đạt được hơn 6 triệu lượt xem trong 24 giờ, phá vỡ kỷ lục được thiết lập trên YouTube trước đó cho nhóm nhạc K-pop có video được xem nhiều nhất trên YouTube trong 24 giờ đầu tiên.[89] Wings ra mắt ở vị trí 26 trên Billboard 200 của Hoa Kỳ, vị trí cao nhất từ ​​trước đến nay cho một album K-pop,[90] và BTS đã trở thành nhóm nhạc Hàn Quốc đầu tiên đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Social 50 vào tháng đó.[91] Wings cũng là album triệu bản đầu tiên của nhóm,[92] với hơn 1,5 triệu bản bán ra tại Hàn Quốc vào năm 2016 và trở thành album bán chạy nhất trong lịch sử bảng xếp hạng Gaon Album Chart tại cùng thời điểm.[93] BTS là nghệ sĩ đầu tiên không thuộc Big 3 trong ngành giải trí Hàn Quốc [SM, YG và JYP] giành được giải thưởng Daesang cho hạng mục Nghệ sĩ của năm tại lễ trao giải Mnet Asian Music Awards lần thứ 18 vào tháng 12.[94][95]

2017: Mở rộng thị trường quốc tế và sự hợp tác[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 2 năm 2017, BTS đã phát hành album tái phát hành của Wings [2016] mang tên You Never Walk Alone. Đơn đặt hàng trước cho album tái phát hành đã vượt hơn 700,000 bản, phá vỡ kỷ lục của hầu hết các album được bán ra trong một tháng.[96][97] Album tái phát hành bao gồm 4 bài hát mới mang lại sự an ủi và khích lệ cho người nghe.[98] Bài hát chủ đề Spring Day [Hangul:봄날; Romaja:Bomnal] đã nhận được nhiều lời khen ngợi từ các nhà phê bình như một nghiên cứu thông minh, hấp dẫn và được hạn chế một cách trang nhã về sự mất mát và khao khát mà cố tình lảng tránh sự sáo rỗng và kịch tính bởi Dazed Digital.[99] Thể hiện nỗi nhớ và nỗi buồn, nó đã mở ra một chương mới trong tính thẩm mỹ và trữ tình của BTS, thu hút người hâm mộ qua các ranh giới thế hệ.[84] Sau khi được phát hành, Spring Day đã đứng đầu 8 bảng xếp hạng âm nhạc trực tuyến của Hàn Quốc, cũng như Gaon,[100][101] và vô tình làm sập bảng xếp hạng Melon do lưu lượng người dùng quá tải.[102] Nó cũng ra mắt trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles của Billboard ở vị trí số 15 dù không quảng bá.[103] Như một bằng chứng cho thấy sức mạnh bền bỉ của nó, Spring Day là bài hát trụ hạng lâu nhất trong lịch sử bảng xếp hạng Melon.[104] Spring Day sau đó đã giành được giải Bài hát của năm tại Melon Music Awards lần thứ 9.[105][106]

BTS tại buổi họp báo của nhóm ở Seoul, Hàn Quốc sau khi chiến thắng giải Nghệ sĩ mạng xã hội hàng đầu tại lễ trao giải Billboard Music Awards lần thứ 24 vào ngày 29 tháng 5 năm 2017.

Sau khi phát hành You Never Walk Alone, BTS đã khởi động chuyến lưu diễn thế giới thứ hai 2017 BTS Live Trilogy Episode III: The Wings Tour, diễn ra từ tháng 2 đến tháng 12. Chuyến lưu diễn đi qua 12 quốc gia, bao gồm Brazil, Úc, Nhật Bản, Hồng Kông và Hoa Kỳ, thu hút tổng cộng 550,000 người hâm mộ.[107] Trong hành trình lưu diễn, BTS đã biểu diễn tại những địa điểm lớn dần, chuyển từ hội trường đến nhà thi đấu và sân vận động mái vòm. Vé cho chặng Bắc Mỹ đã bán hết trong vòng vài phút và 2 buổi hòa nhạc đã được bổ sung thêm do nhu cầu cao, khiến BTS trở thành nghệ sĩ K-pop đầu tiên bán hết vé tại các sân vận động ở Hoa Kỳ.[108][109] Sau khi hoàn thành chặng Bắc Mỹ, BTS đã tham dự Billboard Music Awards lần thứ 24 vào tháng 5 và giành được giải Nghệ sĩ mạng xã hội hàng đầu, trở thành nhóm nhạc Hàn Quốc đầu tiên được trao giải Billboard Music Awards.[110]

Để kỷ niệm 25 năm ra mắt của biểu tượng âm nhạc Hàn Quốc, Seo Taiji và đồng thời là một phần của dự án kỷ niệm Time: Traveller, BTS đã phát hành bản làm lại của bài hát kinh điển Come Back Home năm 1995 của Seo Taiji vào tháng 7 năm 2017, làm lại âm nhạc, lời bài hát cho những tình cảm tương tự đối với sự thay đổi xã hội mà Seo Taiji đã tranh luận trong các bài hát của mình.[111] BTS sau đó đã được Seo Taiji mời biểu diễn với tư cách là giọng ca khách mời và vũ công cho 8 bài hát của anh trong buổi hòa nhạc tại sân vận động Olympic ở Seoul được tổ chức vào đầu tháng 9. Tại buổi hòa nhạc, Seo Taiji thừa nhận sự tương đồng giữa BTS với chính anh trong âm nhạc, công nhận nhóm là người kế thừa âm nhạc của mình, nói rằng, Đây là thế hệ của các bạn ở thời điểm hiện tại. Hãy cho họ thấy.[112][113]

Sau khi miêu tả sự trưởng thành và cám dỗ trong Wings [2016] và sự an ủi trong You Never Walk Alone [2017], BTS đã bắt đầu sản xuất chuỗi album Love Yourself nhằm tìm kiếm sự giác ngộ của tình yêu bản thân thông qua cụm từ 起承轉結 [Hangul:기승전결; Romaja:Giseungjeongyeol], hay còn được gọi là khai, thừa, chuyển, hợp, một cấu trúc tường thuật câu chuyện thành 4 phần bắt nguồn từ văn học Trung Quốc.[114] Vào tháng 9 năm 2017, BTS đã phát hành mini album thứ năm Love Yourself: Her, phần đầu tiên trong chuỗi album Love Yourself,[115] và hợp tác với Andrew Taggart của The Chainsmokers cho đĩa đơn Best of Me.[116] Mini album bao gồm bài hát chủ đề DNA và phiên bản remix của Steve Aoki cho đĩa đơn Mic Drop hợp tác với nam rapper người Mỹ Desiigner. Theo trình tự tường thuật, mini album đại diện cho ký tự 承 [seung] hoặc thừa của chuỗi câu chuyện và được RM coi là một trong những bước ngoặt lớn trong sự nghiệp của BTS.[117] Trong câu chuyện lớn hơn, Love Yourself: Her mô tả về niềm vui và hạnh phúc khi được yêu.[114] Về mặt âm nhạc, mini album đóng vai trò như một cuộc khám phá kép về electropop và hip hop của nhóm với nửa đầu album bao gồm các bản nhạc dance nhấn mạnh giọng hát của nhóm trong khi nửa sau album đưa khía cạnh hip hop của nhóm đến một cách nghiêm túc mang đến những màn đọc rap mạnh mẽ.[118]

BTS tại lễ trao giải American Music Awards lần thứ 45 trước khi thực hiện buổi biểu diễn đầu tiên trên sóng truyền hình Hoa Kỳ vào ngày 19 tháng 11 năm 2017.

Về mặt thương mại, BTS tiếp tục đạt được những đỉnh cao mới trong sự nghiệp với Love Yourself: Her, mini album ra mắt ở vị trí số 7 trên Billboard 200 với 31,000 đơn vị album tương đương.[119] Tại Hàn Quốc, mini album bán được hơn 1,2 triệu bản trên bảng xếp hạng Gaon Album Chart trong tháng đầu tiên, đạt doanh số album hàng tháng cao nhất trong lịch sử của bảng xếp hạng và cao nhất trên bất kỳ bảng xếp hạng Hàn Quốc nào trong 16 năm, đứng thứ hai sau album Chapter 4 của g.o.d vào năm 2001.[120] Bài hát chủ đề DNA được phát hành đồng thời với mini album ra mắt ở vị trí số 2 tại Hàn Quốc. Video âm nhạc của nó đã phá vỡ kỷ lục trước đó cho video âm nhạc của nhóm nhạc K-pop được xem nhiều nhất trong 24 giờ đầu tiên với hơn 20 triệu lượt xem trên YouTube.[121] DNA cũng trở thành bài hát đầu tiên của nhóm ra mắt trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 ở vị trí số 85, đưa BTS trở thành nhóm nhạc nam K-pop đầu tiên làm được điều này và là nhóm nhạc Hàn Quốc thứ hai ra mắt trên bảng xếp hạng với một bài hát tiếng Hàn.[122] Trong tuần tiếp theo, DNA vươn lên vị trí số 67 và trở thành bài hát có vị trí cao nhất trên Billboard Hot 100 cho một nhóm nhạc K-pop, đánh bại kỷ lục trước đó của Wonder Girls ở vị trí số 76.[123] Đĩa đơn Mic Drop [Steve Aoki Remix] sau đó đạt vị trí số 28 trên Billboard Hot 100, trở thành nhóm nhạc K-pop đầu tiên có đĩa đơn ra mắt trong top 40 trên bảng xếp hạng.[124][125] Cả Mic Drop [Steve Aoki Remix] và DNA đều đã được trao chứng nhận Vàng,[126] bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ [RIAA],[127] khiến BTS trở thành nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên và duy nhất nhận được 2 chứng nhận.[128] Mic Drop tiếp tục nhận được chứng nhận Bạch kim vào tháng 11 năm 2018, đưa BTS trở thành nhóm nhạc K-pop đầu tiên có đĩa đơn được trao chứng nhận Bạch kim tại Hoa Kỳ.[129] Vào tháng 12 năm 2017, DNA và Mic Drop đã được phát hành tại Nhật Bản với bài hát mới Crystal Snow dưới dạng 3 bài hát chủ đề,[130] đứng đầu bảng xếp hạng Oricon,[131] và trở thành đĩa đơn bán chạy nhất cũa ​​một nghệ sĩ K-pop chỉ trong vòng 1 tuần.[132] Đĩa đơn đã bán được hơn 380,000 bản vào cuối năm và BTS đã trở thành nghệ sĩ nước ngoài duy nhất được trao chứng nhận Bạch kim kép bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản [RIAJ] vào năm đó.[133][134][135][136][137]

Vào tháng 11 năm 2017, BTS trở thành nhóm nhạc K-pop đầu tiên biểu diễn tại lễ trao giải American Music Awards,[138][139] nâng cao vị thế của nhóm trên phạm vi quốc tế.[140][141] Cùng tháng đó, sách kỷ lục Guinness thế giới tiết lộ rằng BTS đã giành được một vị trí trong ấn bản năm 2018 của họ cho nhóm nhạc có nhiều tương tác trên Twitter nhất thế giới.[142] Vào tháng 12, nhóm cũng trở thành nhóm nhạc K-pop đầu tiên biểu diễn trong đêm giao thừa của chương trình Dick Clarks New Years Rockin Eve để chào đón năm mới,[143] và ra mắt trong chương trình âm nhạc truyền hình Nhật Bản trên Music Station Super Live của TV Asahi.[144] Vào cuối năm đó, BTS lần thứ hai giành được giải Nghệ sĩ của năm tại Mnet Asian Music Awards lần thứ 19,[145] trở thành nghệ sĩ đầu tiên giành được giải thưởng này trong 2 năm liên tiếp.[146][147] Nhóm cũng trở thành nghệ sĩ đầu tiên ngoài Big 3 lần lượt giành được các giải thưởng Daesang tại lễ trao giải Golden Disc Awards,[148] và Seoul Music Awards.[149]

2018: Sự công nhận trên toàn thế giới[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi phát hành album tiếp theo của nhóm, BTS đã phát hành bộ phim tài liệu độc quyền Burn the Stage dài 8 tập trên YouTube Premium được phát sóng từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2018, cung cấp cái nhìn hậu trường về chuyến lưu diễn The Wings Tour năm 2017 của nhóm.[150][151] Vào tháng 4, nhóm phát hành album phòng thu tiếng Nhật thứ ba Face Yourself,[152] đạt vị trí số 43 trên Billboard 200 với tư cách là album tiếng Nhật có vị trí cao thứ ba trong lịch sử bảng xếp hạng.[153] Cùng với việc phát hành Face Yourself, nhóm cũng đã phát hành một đoạn phim ngắn dài 9 phút mang tên Euphoria: Theme of Love Yourself 起 Wonder, bao gồm bài hát Euphoria, đại diện cho ký tự 起 [gi] hay còn được gọi là khai của trình tự tường thuật.[154]

BTS tại buổi họp báo ra mắt Love Yourself: Tear vào ngày 24 tháng 5 năm 2018.

Vào tháng 5 năm 2018, BTS đã phát hành album phòng thu tiếng Hàn thứ ba Love Yourself: Tear, kết hợp với sự xuất hiện của nhóm tại lễ trao giải Billboard Music Awards lần thứ 25.[155] Tại lễ trao giải, BTS ra mắt với tư cách là nghệ sĩ biểu diễn với buổi biểu diễn đầu tiên cho bài hát chủ đề Fake Love,[156] và giành giải Nghệ sĩ mạng xã hội hàng đầu, khiến họ trở thành nghệ sĩ Hàn Quốc duy nhất giành được giải thưởng này trong 2 năm liên tiếp.[157][158] Theo trình tự tường thuật, album đại diện cho ký tự 轉 [jeon] hay còn được gọi là chuyển của chuỗi câu chuyện, chạm đến sự giác ngộ quanh co của việc yêu mà không được yêu và động viên những người không có ước mơ.[159] Nó nhận được đánh giá chung tích cực từ các nhà phê bình. Caitlin Kelley từ Billboard đã mô tả album này là một trong những album rất đa dạng về mặt chủ đề, với lời hát không hề trống rỗng mà vô cùng đa nghĩa và hấp dẫn,[160] trong khi Sheldon Pearce của Pitchfork viết rằng album về cách thức có chủ đề mượt mà, lãng mạn về tình yêu và sự mất mát, đặc biệt có sự tập trung vào phần rap nhiều hơn so với các album trước và nó nhằm mục đích gắn kết và tạo ra các bài hát vui nhộn trong quá trình sản xuất.[161]

Về mặt thương mại, Love Yourself: Tear là một trong những album thành công nhất của BTS, đưa nhóm lên một tầm cao mới trong nước và quốc tế. Album ra mắt ở vị trí số 1 trên Billboard 200 của Hoa Kỳ với 135,000 đơn vị album tương đương [bao gồm 100,000 doanh số bản thuần], trở thành album đứng đầu bảng xếp hạng cao nhất và đầu tiên của BTS tại Hoa Kỳ, album K-pop đầu tiên đứng đầu bảng xếp hạng album của Hoa Kỳ và album có vị trí cao nhất của một nghệ sĩ châu Á.[162][163] Love Yourself: Tear cũng trở thành album đầu tiên của BTS ra mắt trong top 10 tại Vương quốc Anh ở vị trí số 8 trên bảng xếp hạng UK Albums Chart.[164] Bài hát chủ đề Fake Love của nhóm đã trở thành đĩa đơn đầu tiên của nhóm ra mắt trong top 10 ở vị trí số 10 trên Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn không bằng ngôn ngữ tiếng Anh thứ mười bảy và là nhóm nhạc Hàn Quốc đầu tiên có đĩa đơn ra mắt trong top 10.[165][166] Fake Love sau đó trở thành đĩa đơn thứ ba của nhóm được trao chứng nhận Vàng bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ [RIAA] vào tháng 8.[167] Tại Hàn Quốc, Love Yourself: Tear bán được hơn 1,6 triệu bản trong hai tuần đầu tiên, trở thành album có doanh số hàng tháng cao nhất trong lịch sử bảng xếp hạng Gaon Music Chart vào thời điểm đó.[168]

Như phần cuối cùng trong chuỗi album Love Yourself, BTS đã phát hành album tổng hợp tiếng Hàn thứ hai Love Yourself: Answer vào tháng 8 năm 2018,[169] bao gồm các bài hát từ hai album Love Yourself được phát hành trước đó cùng với 7 bài hát mới.[170] Album bao gồm bài hát chủ đề Idol và một phiên bản kỹ thuật số cùng tên có sự góp giọng của Nicki Minaj.[171][172] Về mặt chủ đề, Love Yourself: Answer đã đặt các bài hát trong chuỗi album Love Yourself theo kết cấu khai, thừa, chuyển, hợp để minh họa sự phấn khích của tình yêu, nỗi đau khi chia tay, sự giác ngộ của tình yêu bản thân.[173] Về mặt phê bình, album nhận được nhiều đánh giá tích cực cùng với Billboard gọi nó là đỉnh cao của nhiều năm làm việc và đầy ý nghĩa và không thể phủ nhận nó là một magnum opus [kiệt tác] từ BTS mà ít nghệ sĩ và nhóm nhạc nam khác có thể hy vọng đạt được.[174]

Về mặt thương mại, Love Yourself: Answer đã bán được hơn 1,9 triệu bản trên bảng xếp hạng Gaon Album Chart vào tháng 8 năm 2018, một lần nữa phá vỡ kỷ lục của bảng xếp hạng này.[175] Album trở thành album quán quân thứ hai của BTS trên Billboard 200 của Hoa Kỳ và là album có doanh số cao nhất của nhóm ở quốc gia này vào thời điểm đó,[176] đưa BTS trở thành nhóm nhạc K-pop duy nhất đứng đầu bảng xếp hạng Billboard 200 và là nhóm nhạc đầu tiên có 2 album quán quân trong vòng chưa đầy 1 năm kể từ khi One Direction đứng đầu bảng xếp hạng với Midnight Memories vào năm 2013 và Four vào năm 2014.[176] Love Yourself: Answer sau đó trở thành album tiếng Hàn đầu tiên được trao chứng nhận Vàng bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ [RIAA] vào tháng 11.[129] Tại Canada, Love Yourself: Answer trở thành album quán quân đầu tiên của nhóm trên bảng xếp hạng Canadian Albums Chart. Tại Hoa Kỳ, Idol đạt vị trí số 11 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100.[177] Bài hát chủ đề Idol cũng đạt vị trí số 5 trên bảng xếp hạng Canadian Singles Chart, đánh dấu đĩa đơn đầu tiên của BTS ra mắt trong top 10 ở Canada.[178] Video âm nhạc của Idol đã đạt hơn 45 triệu lượt xem trong 24 giờ đầu tiên phát hành trên YouTube, phá vỡ kỷ lục do Taylor Swift thiết lập trước đó với Look What You Made Me Do.[179] Idol và Love Yourself: Answer sau đó đã được trao chứng nhận Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ [RIAA] sau khi cả hai tiêu thụ được hơn 1 triệu đơn vị. Idol trở thành đĩa đơn Bạch kim thứ ba của nhóm trong khi Love Yourself: Answer trở thành album Bạch kim đầu tiên của nhóm, đưa BTS trở thành nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên đạt được chứng nhận này tại Hoa Kỳ.[180]

Sân vận động Citi Field của thành phố New York, địa điểm tổ chức buổi hòa nhạc tại sân vận động đầu tiên của BTS ở Hoa Kỳ, 40,000 vé đã được bán hết trong vòng 20 phút.

Sau khi Love Yourself: Answer được phát hành vào tháng 8 năm 2018, BTS đã khởi động chuyến lưu diễn thế giới thứ ba Love Yourself World Tour với một buổi hòa nhạc mang tính bước ngoặt tại sân vận động Olympic ở Seoul, sân vận động lớn nhất Hàn Quốc.[181] Trong hành trình lưu diễn, BTS cũng đã ra mắt đĩa đơn Waste It On Me hợp tác với Steve Aoki, được phát hành vào tháng 10, đây là đĩa đơn tiếng Anh đầu tiên của nhóm.[182][183] Trong hành trình lưu diễn, BTS đã biểu diễn tại những địa điểm lớn dần từ nhà thi đấu, sân vận động mái vòm đến sân vận động. Đối với chặng dừng cuối cùng của Bắc Mỹ, nhóm đã biểu diễn tại sân vận động Citi Field ở Queens, trở thành nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên biểu diễn tại một sân vận động của Hoa Kỳ.[184] Tất cả 40,000 vé cho buổi biểu diễn tại sân vận động đã được bán hết trong vòng chưa đầy 20 phút.[185] Theo StubHub, BTS là một trong những nghệ sĩ có buổi hòa nhạc bán vé chạy nhất năm 2018 tại các thị trường quốc tế ngoài Hoa Kỳ, sau Ed Sheeran.[186] Vivid Seats đã vinh danh BTS là nghệ sĩ của năm 2018, trích dẫn buổi hòa nhạc làm nên lịch sử của nhóm tại sân vận động Citi Field.[187] Chuyến lưu diễn cũng nhận được nhiều đánh giá tích cực từ các nhà phê bình. Philip Cosores từ Uproxx mô tả 4 đêm diễn của BTS tại trung tâm Staples là một trải nghiệm đa giác quan, phi thường mang đến trải nghiệm đa dạng và đa văn hóa, nơi âm nhạc vượt qua mọi rào cản ngôn ngữ,[188] trong khi Crystal Bell từ MTV nói rằng, BTS đã tạo ra một trải nghiệm vô cùng thu hút, bao quát và tuyệt đẹp về mặt hình ảnh đến mức nó đã củng cố thêm giá trị của nhóm như một trong những nghệ sĩ quan trọng nhất trong làng nhạc pop ngày nay.[189] Vào tháng 10 năm 2018, khi chỉ còn lại một năm hợp đồng, BTS đã gia hạn hợp đồng với Big Hit Entertainment đến năm 2026.[190]

Vào đầu tháng 11 năm 2018, một chương trình âm nhạc nổi tiếng của Nhật Bản đã hủy bỏ buổi biểu diễn của BTS vì chiếc áo phông mà một thành viên đã mặc vào năm trước.[191] Trong cùng tháng đó, tổ chức nhân quyền của người Do Thái, Simon Wiesenthal Center [SWC] tuyên bố BTS nợ nạn nhân một lời xin lỗi vì chiếc áo phông vào năm 2017, quần áo có biểu tượng Đức Quốc xã và một lá cờ.[192] Big Hit Entertainment đã đưa ra lời xin lỗi và nói rằng những hình ảnh trên trang phục không nhằm mục đích gây tổn thương cho các nạn nhân của chủ nghĩa quốc xã hay các vụ ném bom nguyên tử, nhóm và ban quản lý sẽ thực hiện các biện pháp để ngăn chặn những sai lầm trong tương lai. Họ cũng tuyên bố rằng hình ảnh lá cờ được sử dụng để bình luận về hệ thống giáo dục của Hàn Quốc.[193] Lời xin lỗi đã được SWC và Hiệp hội nạn nhân bom nguyên tử Hàn Quốc chấp nhận.[194][195]

Chuyển sang lĩnh vực điện ảnh, BTS đã phát hành bộ phim tài liệu Bring the Soul: The Movie tại các rạp chiếu phim trên toàn thế giới vào tháng 11 năm 2018 với thành công về mặt thương mại. Tại Hoa Kỳ, bộ phim đã thu về 1,2 triệu USD vào ngày công chiếu với tổng cộng 3,54 triệu USD trong 3 ngày cuối tuần, phá vỡ kỷ lục cho bộ phim tài liệu âm nhạc có doanh thu cao nhất do One Direction thiết lập trước đó vào năm 2014. Nó đứng ở vị trí số 10 trên bảng xếp hạng doanh thu phòng vé mặc dù chỉ công chiếu ở 620 địa điểm so với 2,0004,000 địa điểm của 10 bộ phim hàng đầu khác trên bảng xếp hạng.[196]

Vào cuối năm đó, BTS đã giành giải Nghệ sĩ của năm tại Mnet Asian Music Awards lần thứ 20 trong 3 năm liên tiếp và được xếp ở vị trí số 8 trên bảng xếp hạng Nghệ sĩ thành công nhất năm của Billboard cùng với những nghệ sĩ khác như Drake, Taylor Swift và đạt vị trí số 2 trên bảng xếp hạng Bộ đôi/Nhóm nhạc hàng đầu, chỉ sau Imagine Dragons.[197][198] Nhóm cũng được Bloomberg Markets vinh danh trong danh sách 50 nhân vật định hình ngành thương mại toàn cầu năm 2018 vì sẵn sàng giải quyết các vấn đề xã hội, sức khỏe tâm thần và chính trị, mặc dù thuộc thể loại thường được mô tả như bubblegum pop.[199] Nhóm đã bán được hơn 10 triệu bản album chỉ tính riêng tại Hàn Quốc, với 5 triệu bản được bán ra chỉ trong năm 2018.[200]

2019: Map of the Soul: Persona, chuyến lưu diễn thế giới thứ ba và BTS World[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 2 năm 2019, BTS tham dự lễ trao giải Grammy lần thứ 61 với tư cách là người trao giải.[201][202] Đây là lần đầu tiên nhóm tham dự sự kiện này sau sự xuất hiện của họ tại viện Bảo tàng Grammy vào năm 2018.[203][204]

Vào tháng 4, BTS trở thành nghệ sĩ châu Á đầu tiên vượt qua 5 tỷ lượt nghe nhạc trên Spotify,[205] và Time đã vinh danh họ là một trong những người có tầm ảnh hưởng lớn nhất thế giới trong danh sách Time 100 năm 2019.[206] Mini album thứ sáu Map of the Soul: Persona của nhóm được phát hành vào ngày 12 tháng 4 với bài hát chủ đề Boy with Luv [Hangul:작은 것들을 위한 시; Romaja:Jageun geotdeureul wihan si], hợp tác với nữ ca sĩ người Mỹ Halsey.[207] Sau khi mini album được phát hành, nhóm đã biểu diễn tại chương trình Saturday Night Live, trở thành nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên làm được điều này.[208] Sự xuất hiện của nhóm được dự đoán là một trong những sự kiện lớn nhất trong lịch sử của chương trình.[209] Về mặt thương mại, BTS đã đạt đến tầm cao mới trong sự nghiệp. Map of the Soul: Persona trở thành album tiếng Hàn đầu tiên đạt vị trí số 1 ở cả hai nước Vương quốc Anh và Úc,[210][211] và là album thứ ba liên tiếp của nhóm đứng đầu Billboard 200 chỉ trong vòng 11 tháng, bên cạnh The Beatles, ban nhạc đã đạt được thành tích tương tự vào năm 199596. BTS cũng là nhóm nhạc nhanh nhất có 3 album quán quân kể từ The Monkees năm 1967.[212] Mini album đã trở thành album vật lý bán chạy nhất tại Hoa Kỳ trong năm 2019 với 312,000 bản.[213] Map of the Soul: Persona sau đó trở thành album bán chạy nhất tại Hàn Quốc, khi bán được hơn 3,2 triệu bản trong vòng chưa đầy 1 tháng. Trước BTS, album bán chạy nhất đã bị thống trị bởi các album từ cuối thập niên 1990, khiến BTS trở thành nhóm nhạc duy nhất thành lập sau thập niên 2000 có mặt trong danh sách 10 album bán chạy nhất tại Hàn Quốc.[214] Boy with Luv ra mắt ở vị trí số 8 trên Billboard Hot 100, vị trí cao nhất trong lịch sử đối với một nhóm nhạc Hàn Quốc,[215] và video âm nhạc của bài hát đã trở thành video được xem nhiều nhất trên YouTube trong 24 giờ đầu tiên vào năm 2019 với hơn 74,6 triệu lượt xem.[216] Boy with Luv đã được trao chứng nhận ở nhiều quốc gia khác nhau, bao gồm Úc, nơi nó được trao chứng nhận Vàng sau khi bán được 35,000 đơn vị,[217] và Hoa Kỳ, nơi nó được Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ [RIAA] trao chứng nhận Bạch kim sau khi bán được hơn 1 triệu đơn vị.[218] Boy with Luv cũng được trao chứng nhận Bạc bởi Công nghiệp Ghi âm Anh [BPI] sau khi bán được hơn 200,000 đơn vị, đây là đĩa đơn đầu tiên của BTS được trao chứng nhận này ở Vương quốc Anh.[219] Map of the Soul: Persona cũng đã được trao chứng nhận Bạc ở Vương quốc Anh và chứng nhận Vàng ở Pháp, khi lần lượt bán được hơn 60,000 đơn vị và 50,000 đơn vị.[220][221]

BTS biểu diễn tại sân vận động Rose Bowl ở Pasadena, California trước 60,000 người hâm mộ.

Sau hai chiến thắng của nhóm tại Billboard Music Awards lần thứ 26 vào tháng 5, bao gồm giải Bộ đôi/Nhóm nhạc hàng đầu, BTS đã bắt đầu mở rộng chuyến lưu diễn thế giới của nhóm, Love Yourself: Speak Yourself World Tour, với các buổi biểu diễn tại sân vận động Wembley, sân vận động Stade de France, sân vận động MetLife, sân vận động Rose Bowl và sân vận động Soldier Field.[222] Với điều này, họ trở thành nghệ sĩ châu Á đầu tiên và không nói tiếng Anh đầu tiên tổ chức và bán hết vé tại sân vận động Wembley.[223][224] Các buổi hòa nhạc của nhóm tại sân vận động Rose Bowl đã phá vỡ kỷ lục cho nghệ sĩ có doanh thu cao nhất trong lịch sử Boxscore ở địa điểm này, vượt qua buổi hòa nhạc trước đó của Taylor Swift và U2.[225] Tất cả các buổi hòa nhạc đều đã bán hết vé trong vòng 2 giờ, với buổi biểu diễn thứ hai được bổ sung thêm cho tất cả các địa điểm do nhu cầu cao.[226] Trong hành trình lưu diễn, BTS đã biểu diễn tại chương trình The Late Show with Stephen Colbert,[227] và khởi động Summer Concert Series của Good Morning America với tư cách là người mở màn tại Central Park ở Manhattan.[228] Nhóm cũng biểu diễn trong tập cuối của The Voice,[229] và vòng bán kết của Britains Got Talent.[230]

Trước khi phát hành trò chơi di động BTS World vào tháng 6 năm 2019, BTS đã phát hành 3 đĩa đơn hợp tác, bao gồm Dream Glow với nữ ca sĩ người Anh Charli XCX,[231] A Brand New Day với nữ ca sĩ người Thụy Điển Zara Larsson,[232] và All Night với sự tham gia của nam rapper người Mỹ Juice Wrld.[233] Nhóm cũng phát hành bài hát Heartbeat cùng với một video âm nhạc cho album nhạc phim chính thức của trò chơi, BTS World: Original Soundtrack.[234] Album nhạc phim sau đó đã được trao chứng nhận Bạch kim kép bởi bảng xếp hạng Gaon Album Chart vào ngày 8 tháng 8 khi bán được hơn 500,000 bản, đây là album nhạc phim đầu tiên được trao chứng nhận kể từ khi bảng xếp hạng Gaon bắt đầu theo dõi số liệu vào năm ngoái.[235] Được phát triển bởi công ty Netmarble của Hàn Quốc, trò chơi được phát hành vào ngày 26 tháng 6 trên hệ điều hành iOS và Android tại hơn 175 quốc gia.[236] BTS phát hành đĩa đơn tiếng Nhật thứ mười Lights vào ngày 3 tháng 7.[237] Đơn đặt hàng trước cho đĩa đơn đã vượt mốc 1 triệu bản, phá vỡ kỷ lục 24 năm cho các nghệ sĩ nước ngoài từng được Céline Dion nắm giữ với đĩa đơn To Love You More năm 1995 và trở thành nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên đạt được 1 triệu lô hàng cho một đĩa đơn tại Nhật Bản.[238][239] Lights tiếp tục bán được hơn 1 triệu bản và được trao chứng nhận Triệu bản bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản [RIAJ] vào ngày 8 tháng 8, lần đầu tiên một nghệ sĩ nam đạt được điều này kể từ đĩa đơn tháng 8 năm 2007 của Masafumi Akikawa, A Thousand Winds. Đây là chứng nhận Triệu bản đầu tiên của BTS tại Nhật Bản kể từ khi nhóm ra mắt.[240]

Love Yourself: Her và Love Yourself: Tear đều vượt mốc 2 triệu bản vào tháng 8,[241] và Love Yourself: Tear đã được bảng xếp hạng Gaon Album Chart trao chứng nhận Triệu bản kép. Đây là album thứ hai của BTS làm được điều này sau chứng nhận của Love Yourself: Answer vào tháng 10 năm 2018.[242][243] Cả 3 album trong chuỗi album Love Yourself đều đã bán được hơn 2 triệu bản chho mỗi album tại Hàn Quốc. Love Yourself: Tear sau đó đã được trao chứng nhận Bạc ở Vương quốc Anh, trở thành album thứ ba của nhóm được trao chứng nhận này sau Love Yourself: Answer và Map of the Soul: Persona.[244] Vào tháng 10, BTS biểu diễn tại sân vận động King Fahd ở Riyadh, trở thành nghệ sĩ nước ngoài đầu tiên tổ chức buổi hòa nhạc riêng ở Ả Rập Xê Út.[245] Cho điểm dừng chân cuối cùng của chuyến lưu diễn mở rộng Love Yourself: Speak Yourself World Tour, nhóm đã bán sạch toàn bộ vé cho ba đêm diễn được tổ chức tại sân vận động Olympic ở Seoul nhằm khép lại phần cuối cùng trong chuỗi album Love Yourself của nhóm.[246] Theo bảng xếp hạng Boxscore cuối năm của Billboard, nhóm đã thu về hơn 196 triệu USD và thu hút tổng cộng hơn 1,6 triệu khán giả với 42 buổi biểu diễn nằm trong khoảng thời gian theo dõi của bảng xếp hạng từ ngày 1 tháng 11 năm 2018 đến 31 tháng 10 năm 2019, đạt vị trí số 3 trên bảng xếp hạng 40 chuyến lưu diễn hàng đầu, chỉ sau Ed Sheeran và Pink.[247] Nhóm đã vượt qua nhiều ban nhạc rock kỳ cựu như Rolling Stones, Metallica, Kiss, cũng như nhóm nhạc nam Backstreet Boys để trở thành nhóm nhạc có doanh thu lưu diễn cao nhất năm 2019.[248] Cùng tháng đó, nhóm đã phát hành phiên bản remix của Make It Right có sự góp giọng của nam ca sĩ Lauv như đĩa đơn thứ hai từ mini album thứ sáu Map of the Soul: Persona.[249]

Vào tháng 11, BTS trở thành nhóm nhạc K-pop đầu tiên được trao giải Bộ đôi/Nhóm nhạc thể loại Pop/Rock được yêu thích nhất tại lễ trao giải American Music Awards và giải Nghệ sĩ mạng xã hội được yêu thích nhất trong 2 năm liên tiếp vào năm 2018 và 2019.[250]

Vào tháng 12, BTS đã tham dự lễ trao giải MelOn Music Awards lần thứ 11 và Mnet Asian Music Awards lần thứ 21. Nhóm trở thành nghệ sĩ đầu tiên trong lịch sử K-pop giành được tất cả các giải Daesang từ cả hai buổi lễ, khi ẵm trọn 4 giải thưởng Daesang từ mỗi lễ trao giải.[251][252][253] Vào cuối năm, BTS được xếp ở vị trí số 15 trên bảng xếp hạng Nghệ sĩ hàng đầu của Billboard và vị trí số 2 trên bảng xếp hạng Bộ đôi/Nhóm nhạc, đứng sau Jonas Brothers.[254][255] Nhóm được tạp chí Variety vinh danh là Nhóm nhạc của năm trong danh sách Hitmakers 2019.[256] Nhóm cũng là nghệ sĩ được nhắc đến nhiều nhất trên mạng xã hội Twitter trong năm 2019.[257] Vào ngày 31 tháng 12 năm 2019, BTS đã biểu diễn tại Quảng trường Thời đại của thành phố New York cho đêm giao thừa trong chương trình Dick Clarks New Years Rockin Eve của ABC.[258] Tại lễ trao giải Golden Disc Awards lần thứ 34, BTS trở thành nghệ sĩ đầu tiên trong lịch sử giành được giải thưởng Daesang ở cả hai hạng mục vật lý và kỹ thuật số trong cùng một năm.[259] Map of the Soul: Persona là album vật lý bán chạy thứ hai năm 2019 tại Hoa Kỳ theo Nielsen Music, đứng sau Lover của Taylor Swift và được xếp ở vị trí số 6 trên bảng xếp hạng top 10 album [tổng doanh số] tại Hoa Kỳ.[260] BTS đã kết thúc năm 2019 với tư cách là nhóm nhạc thành công thứ tư trong hạng mục Bộ đôi/Nhóm nhạc trên bảng xếp hạng Nghệ sĩ hàng đầu của Billboard 200 do Billboard bình chọn, đứng sau Queen, Imagine Dragons và The Beatles.[261]

Với doanh số toàn cầu là 2,5 triệu đơn vị album thuần, Map of the Soul: Persona đã được Liên đoàn Công nghiệp Ghi âm Quốc tế [IFPI] vinh danh là album bán chạy thứ ba trên thế giới trong năm 2019, đưa BTS trở thành nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên được vinh danh trên bảng xếp hạng top 10 album toàn cầu trong 2 năm liên tiếp.[262][263][264] Map of the Soul: Persona cũng là album toàn cầu bán chạy thứ hai trên thế giới của một nhóm nhạc chỉ sau 5×20 All the Best!! 19992019 của Arashi.[265] Ghi nhận thành công về mặt thương mại và phê bình của album trên toàn thế giới, Liên đoàn Công nghiệp Ghi âm Quốc tế [IFPI] cũng đã vinh danh BTS là một trong những nghệ sĩ bán chạy nhất năm 2019 trong 2 năm liên tiếp, đưa nhóm trở thành nghệ sĩ không nói tiếng Anh đầu tiên đạt được thành tích này.[266][267]

2020: Map of The Soul: 7, Dynamite và Be[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 1 năm 2020, BTS đã phát hành Black Swan như đĩa đơn mở đường cho album phòng thu tiếng Hàn thứ tư Map of the Soul: 7, cùng với một đoạn phim nghệ thuật vũ đạo được thực hiện bởi MN Dance Company có trụ sở tại Slovenia.[268][269] Theo nhà phân phối âm nhạc Dreamus, số lượng đơn đặt hàng trước của album đạt mức kỷ lục 4,02 triệu bản, phá vỡ kỷ lục 2,68 triệu bản trước đó của Map of the Soul: Persona.[270] Black Swan ra mắt ở vị trí số 57 trên Billboard Hot 100 và vị trí số 46 trên bảng xếp hạng UK Singles Chart.[271][272] Sau khi phát hành đĩa đơn, BTS đã biểu diễn cùng Lil Nas X, Billy Ray Cyrus, Diplo và nhiều nghệ sĩ khác trong một sân khấu đặc biệt tại lễ trao giải Grammy lần thứ 62, đưa BTS trở thành nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên biểu diễn tại lễ trao giải danh giá này.[273][274][275]

Map of the Soul: 7 được phát hành vào ngày 21 tháng 2 với sự hoan nghênh nhiệt liệt từ giới phê bình.[276][277] Album bao gồm bài hát chủ đề On và một phiên bản kỹ thuật số cùng tên có sự góp giọng của nữ ca sĩ Sia.[278] Theo bảng xếp hạng Gaon Music Chart, Map of the Soul: 7 đã bán được hơn 4,1 triệu bản trong 9 ngày sau khi phát hành, vượt qua kỷ lục do album Map of the Soul: Persona nắm giữ trước đó để trở thành album bán chạy nhất trong lịch sử Hàn Quốc,[279][280] và là album đầu tiên được trao chứng nhận Quadruple Million.[281] Album ra mắt ở vị trí số 1 trên Billboard 200 của Hoa Kỳ với tổng doanh số trong tuần đầu tiên là 422,000 đơn vị album tương đương, đưa BTS trở thành nhóm nhạc nhanh nhất có 4 album quán quân kể từ The Beatles năm 1968.[282][283] Album đánh dấu lần ra mắt tại Billboard 200 lớn nhất vào năm 2020,[284] và duy trì kỷ lục đó cho đến khi After Hours của The Weeknd được phát hành vào ngày 20 tháng 3.[285] Album ra mắt ở vị trí số 1 tại nhiều quốc gia như Úc, Canada, Pháp, Đức, Ireland, Nhật Bản, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ, đưa BTS trở thành nhóm nhạc châu Á đầu tiên đứng đầu các bảng xếp hạng tại 5 thị trường âm nhạc lớn nhất thế giới.[286] Bài hát chủ đề On ra mắt ở vị trí số 4 trên Billboard Hot 100 với 86,000 lượt tải xuống, trở thành đĩa đơn đầu tiên của nhóm ra mắt trong top 5 và là đĩa đơn có doanh số hàng tuần cao nhất.[287] Theo Billboard, đây là đĩa đơn thứ ba của BTS ra mắt trong top 10 và là đĩa đơn có vị trí cao nhất của nhóm trên bảng xếp hạng, đưa BTS trở thành nghệ sĩ Hàn Quốc có đĩa đơn ra mắt trong top 10 nhiều nhất trên Billboard Hot 100.[288][289] Để quảng bá chuỗi album Map of the Soul, BTS dự kiến sẽ tổ chức chuyến lưu diễn thế giới thứ tư Map of the Soul Tour, bắt đầu vào tháng 4.[290] Tuy nhiên, các buổi biểu diễn đầu tiên ở Seoul đã bị hủy do đại dịch COVID19,[291] phần còn lại của chuyến lưu diễn cuối cùng bị hoãn lại.[292]

Có thể bạn quan tâm CNN International là gì? Chi tiết về CNN International mới nhất 2021

Vào tháng 3, Big Hit Entertainment đã phát hành loạt video mang tên Learn Korean with BTS trên ứng dụng truyền thông xã hội Weverse,[293] nhằm mục đích giúp đỡ những người hâm mộ trên toàn thế giới gặp khó khăn trong việc thưởng thức âm nhạc và nội dung của BTS do rào cản ngôn ngữ.[293][294] Ý tưởng cho dự án được nảy sinh khi người hâm mộ đồng loạt yêu cầu phụ đề tiếng Anh cho các video của BTS.[295] Nó bao gồm các bài học dài 3 phút về cách diễn đạt và ngữ pháp tiếng Hàn, tận dụng những nội dung của BTS hiện có trên YouTube và V Live, chẳng hạn như Run BTS! và Bangtan Bomb.[293] Loạt video được phát triển giữa sự hợp tác của các nhà nghiên cứu từ Viện Nội dung Ngôn ngữ Hàn Quốc và Đại học Ngoại ngữ Hàn Quốc.[293] Vào tháng 4, BTS trở thành nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên bán được tổng cộng hơn 20 triệu bản album,[296][297] trở thành nghệ sĩ bán chạy nhất trong lịch sử Hàn Quốc.[298][299][300] Cùng tháng đó, BTS đã tổ chức một sự kiện phát sóng trực tuyến buổi hòa nhạc kéo dài 2 ngày mang tên Bang Bang Con trên kênh YouTube của nhóm, phát sóng lại các buổi hòa nhạc trước đây của nhóm.[301] Buổi hòa nhạc trực tuyến kéo dài 24 giờ được tổ chức như một món quà dành cho người hâm mộ sau khi Map of the Soul Tour buộc phải hoãn lại vì tình hình dịch bệnh vào đầu năm và đã thành công về mặt thương mại.[302][303] RM sau đó xác nhận rằng một album mới đã bắt đầu được sản xuất nhưng không tiết lộ ngày phát hành.[304]

Vào ngày 7 tháng 6, BTS đã tham gia sự kiện tốt nghiệp trực tuyến Dear Class of 2020 do YouTube tổ chức, biểu diễn Boy with Luv, Spring Day và Mikrokosmos. Các thành viên đã lần lượt phát biểu về buổi lễ tốt nghiệp của chính mình, đưa ra những thông điệp về hy vọng và nguồn cảm hứng cho sinh viên tốt nghiệp năm 2020 bằng cả tiếng Hàn và tiếng Anh.[305][306] Vào ngày 14 tháng 6, BTS đã tổ chức một buổi hòa nhạc trực tuyến kéo dài 100 phút mang tên Bang Bang Con: The Live, nhằm kỷ niệm 7 năm ra mắt của nhóm. Buổi hòa nhạc là sự hợp tác đầu tiên giữa Big Hit và Kiswe, một công ty giải pháp phát trực tiếp có trụ sở tại Hoa Kỳ. Nó đã thu hút được hơn 756,000 người xem tại 107 quốc gia và vùng lãnh thổ, thiết lập kỷ lục cho buổi hòa nhạc trực tuyến trả phí có lượng khán giả theo dõi cao nhất.[307] Vào ngày 19 tháng 6, BTS phát hành đĩa đơn tiếng Nhật Stay Gold, trích từ album phòng thu tiếng Nhật thứ tư Map of the Soul: 7 The Journey được phát hành tại Nhật Bản và trên toàn thế giới vào ngày 14 tháng 7.[308] Album ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Oricon của Nhật Bản và bán được hơn 500,000 bản trong 2 ngày đầu tiên.[309] Nó đã vượt qua 564,000 bản album trong tuần đầu tiên, phá vỡ kỷ lục 10 năm trước đó do TVXQ nắm giữ với Best Selection 2010 cho nam nghệ sĩ nước ngoài tại Nhật Bản có doanh số album tuần đầu tiên cao nhất và trở thành album bán chạy nhất, cũng như nhanh nhất tại Nhật Bản vào năm 2020.[310]

Vào ngày 21 tháng 8, BTS phát hành đĩa đơn tiếng Anh đầu tiên Dynamite. Video âm nhạc của bài hát đã phá vỡ kỷ lục của YouTube cho video công chiếu được xem nhiều nhất khi thu hút hơn 3 triệu người xem và thiết lập kỷ lục mới cho video được xem nhiều nhất trên YouTube trong 24 giờ đầu tiên. Nó cũng trở thành video âm nhạc đầu tiên trên YouTube đạt được 100 triệu lượt xem chỉ trong vòng chưa đầy 1 ngày.[311] Dynamite ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ với hơn 260,000 doanh số bản thuần đủ để khiến nó trở thành đĩa đơn bán chạy nhất kể từ Look What You Made Me Do [2017] của Taylor Swift giúp BTS đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 lần đầu tiên và đưa họ trở thành nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên nói riêng và nghệ sĩ châu Á thứ hai nói chung có đĩa đơn quán quân tại Hoa Kỳ.[312] Nó trụ vững ở vị trí số 1 trong 2 tuần liên tiếp,[313] đạt vị trí số 2 trong tuần thứ ba, thứ tư và giành lại vị trí số 1 trong tuần thứ năm trên bảng xếp hạng.[314] Trong tuần theo dõi thứ năm, đĩa đơn này cũng đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard Global 200 và Billboard Global Excl. U.S. của Billboard, trở thành đĩa đơn đầu tiên đứng đầu cùng lúc trên cả hai bảng xếp hạng.[315] Trong tuần theo dõi thứ sáu, Dynamite đã dành 6 tuần liên tiếp ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Digital Song Sales và vươn lên vị trí số 39 trên bảng xếp hạng Radio Songs, trở thành bài hát đầu tiên của nhóm ra mắt trong top 40 trên bảng xếp hạng radio tổng thể của Hoa Kỳ.[316] Nó tiếp tục tăng và đạt vị trí số 20, trở thành đĩa đơn đầu tiên của nhóm ra mắt trong top 20 trên bảng xếp hạng Radio Songs.[317] Nó đạt vị trí số 9 trên bảng xếp hạng Mainstream Top 40 của Hoa Kỳ, hay còn được gọi là bảng xếp hạng các bài hát nhạc Pop, trở thành đĩa đơn đầu tiên ra mắt trong top 10 của nhóm và là nghệ sĩ Hàn Quốc được xếp hạng cao nhất trên bảng xếp hạng.[318][319] Đĩa đơn ra mắt ở vị trí số 3 trên bảng xếp hạng UK Singles Chart,[320] và vị trí số 2 trên bảng xếp hạng đĩa đơn Úc,[321] trở thành đĩa đơn được xếp hạng cao nhất của nhóm ở cả hai quốc gia. Đĩa đơn đạt vị trí số 8 trên bảng xếp hạng radio top 40 của Canada, trở thành nhóm nhạc Hàn Quốc đầu tiên có đĩa đơn ra mắt trong top 10 trên bảng xếp hạng radio tại quốc gia này.[322][323] Vào ngày 31 tháng 8, BTS đã ra mắt lần đầu tại MTV Video Music Awards [VMAs] với buổi biểu diễn trực tiếp đầu tiên của Dynamite,[324] và giành được 4 giải thưởng, bao gồm Nhóm nhạc xuất sắc nhất, Biên đạo xuất sắc nhất, Video nhạc Pop xuất sắc nhất và K-pop xuất sắc nhất [3 giải thưởng cuối dành cho video âm nhạc của On].[325] Nhóm đã biểu diễn Dynamite,[326] và các bài hát trước đây như Idol,[327] Home,[328] Mikrokosmos,[329] và Black Swan,[330] trên The Tonight Show Starring Jimmy Fallon cho phần đặc biệt của chương trình dành cho BTS, kéo dài 1 tuần bắt đầu từ ngày 28 tháng 9. Vào ngày 14 tháng 10, nhóm biểu diễn đĩa đơn tại lễ trao giải Billboard Music Awards và giành được giải Nghệ sĩ mạng xã hội hàng đầu, trở thành năm thứ tư liên tiếp nhóm giành được giải thưởng này.[331]

Vào ngày 2 tháng 10, BTS đã phát hành phiên bản remix cho đĩa đơn Savage Love [Laxed Siren Beat] của Jawsh 685 và Jason Derulo.[332] Nó đã đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100, đánh dấu đĩa đơn quán quân thứ hai của nhóm tại Hoa Kỳ. Trong khi đó, Dynamite của nhóm được xếp ở vị trí số 2, khiến BTS trở thành nhóm nhạc thứ tư [sau The Beatles, Bee Gees và OutKast] có 2 đĩa đơn cùng lúc nắm giữ hai vị trí đầu trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100.[333] Đĩa đơn cũng đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Global 200, trở thành đĩa đơn quán quân thứ hai của nhóm và đưa BTS trở thành nghệ sĩ đầu tiên có nhiều đĩa đơn quán quân nhất trên bảng xếp hạng đĩa đơn toàn cầu vừa mới được thành lập của Billboard.[334] Vào ngày 10 và 11 tháng 10, BTS đã tổ chức một buổi hòa nhạc trực tuyến tại KSPO Dome ở Seoul, được gọi là Map of the Soul ON:E, nó đã phá vỡ kỷ lục thế giới của chính nhóm về số lượng người xem trực tiếp nhiều nhất cho một buổi hòa nhạc trực tuyến trả tiền với 993,000 người xem từ 191 quốc gia so với kỷ lục trước đó là 756,000 người xem.[335][336] Nhóm đã tái phát hành album năm 2014, Skool Luv Affair vào tháng 10, ra mắt trong top 10 bảng xếp hạng Top Rap Albums của Billboard và trở thành lần đầu tiên nhóm ra mắt trên bảng xếp hạng theo một thể loại nhạc cụ thể,[337] với tất cả 11 bài hát trong album được xếp trên bảng xếp hạng World Digital Song Sales.[338]

Vào ngày 20 tháng 11 năm 2020, album phòng thu tiếng Hàn thứ năm Be của BTS được phát hành,[339][340][341] với Life Goes On là bài hát chủ đề. Nhóm đã biểu diễn đĩa đơn lần đầu tiên tại lễ trao giải American Music Awards năm 2020 vào ngày 22 tháng 11.[342] Vào ngày 24 tháng 11, BTS đã trở thành nghệ sĩ nhạc pop Hàn Quốc đầu tiên được Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia ghi nhận khi Dynamite nhận được đề cử cho hạng mục Trình diễn Song tấu/Nhóm nhạc Pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải Grammy lần thứ 63.[343] Vào ngày 30 tháng 11 năm 2020, Life Goes On ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100.[344][345] Với thành tích này, BTS đã đạt được vị trí quán quân thứ ba liên tiếp trên Billboard Hot 100 chỉ trong vòng 3 tháng nhanh nhất so với bất kỳ nhóm nhạc nào kể từ The Beatles vào năm 1964 và trở thành nhóm nhạc đầu tiên trong lịch sử của bảng xếp hạng có 2 đĩa đơn ra mắt ở vị trí quán quân, cũng như 7 bài hát xuất hiện cùng lúc trên bảng xếp hạng. Life Goes On đã trở thành bài hát đầu tiên được hát chủ yếu bằng tiếng Hàn ra mắt ở vị trí đầu bảng.[346][347]

2021nay: BTS, the Best và Butter[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 4 tháng 3 năm 2021, Liên đoàn Công nghiệp Ghi âm Quốc tế [IFPI] đã vinh danh BTS là Nghệ sĩ ghi âm toàn cầu của năm 2020 họ là nghệ sĩ châu Á và nghệ sĩ không nói tiếng Anh đầu tiên đứng đầu bảng xếp hạng. BTS chiếm ba vị trí trong bảng xếp hạng album bán chạy nhất toàn cầu năm 2020 với Map of the Soul: 7 ở vị trí số 1, Be [Deluxe Edition] ở vị trí số 2 và Map of the Soul: 7 The Journey ở vị trí số 8. Trên bảng xếp hạng album toàn cầu dưới tất cả các định dạng, Map of the Soul: 7 đã được xếp ở vị trí số 1 trong khi Be [Deluxe Edition] được xếp ở vị trí số 4. BTS cũng lần đầu tiên ra mắt trên bảng xếp hạng đĩa đơn kỹ thuật số toàn cầu năm 2020 với Dynamite ở vị trí số 10.[348][349][350][351] Vào ngày 14 tháng 3, BTS đã biểu diễn bài hát Dynamite của họ tại lễ trao giải Grammy lần thứ 63, trở thành ứng cử viên Hàn Quốc đầu tiên có buổi biểu diễn trên sân khấu Grammy của riêng họ. Đây cũng là lần xuất hiện thứ ba của nhóm tại lễ trao giải Grammy.[352] Album tổng hợp thứ sáu của nhóm, BTS, the Best dự kiến sẽ được phát hành vào ngày 16 tháng 6 năm 2021.[353] Vào ngày 24 tháng 3, BTS đã xuất hiện trên You Quiz on the Block, một chương trình thực tế của Hàn Quốc, nơi nhóm đã phá kỷ lục xếp hạng của chương trình về lượng người xem.[354] Vào ngày 1 tháng 4, BTS đã phát hành Film Out, bài hát chủ đề cho album tổng hợp sắp tới của nhóm.[355] Vào ngày 17 tháng 4, gần 1 năm sau buổi hòa nhạc tổng hợp năm ngoái, BTS đã tổ chức một buổi hòa nhạc tổng hợp khác trên kênh YouTube của nhóm mang tên Bang Bang Con 21, bắt đầu lúc 3 giờ chiều [KST] bao gồm 3 buổi hòa nhạc trước đây của nhóm.[356] Vào ngày 26 tháng 4, BTS đã tổ chức một buổi phát trực tiếp đếm ngược kéo dài 1 giờ với hình ảnh một khối bơ đang tan chảy. Đánh dấu sự kết thúc của đồng hồ đếm ngược, nó được tiết lộ rằng BTS sẽ trở lại vào ngày 21 tháng 5 với đĩa đơn tiếng Anh mới của nhóm, Butter.[357]

Phong cách nghệ thuật[sửa | sửa mã nguồn]

Phát phương tiện

Thành viên Jin [giữa] tái hiện lại bài hát ay-oh của Freddie Mercury trong buổi hòa nhạc đầu tiên của nhóm tại sân vận động Wembley vào ngày 1 tháng 6 năm 2019.

Ảnh hưởng[sửa | sửa mã nguồn]

BTS đã trích dẫn nhiều nghệ sĩ như Seo Taiji and Boys,[358] Nas, Eminem, Kanye West, Drake, Post Malone và Danger là nguồn cảm hứng đưa họ đến với âm nhạc.[359] Nhóm cũng trích dẫn Queen là người có tầm ảnh hưởng lớn, Suga nói rằng anh đã lớn lên khi xem các video của Live Aid. Trong buổi hòa nhạc của nhóm tại sân vận động Wembley ở Luân Đôn, thành viên Jin đã tỏ lòng kính trọng với Queen khi tái hiện lại bài hát ay-oh của Freddie Mercury từ buổi hòa nhạc Live Aid.[360][361]

BTS cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều tác phẩm văn học, tâm lý học, nghệ thuật và triết học. Album Wings [2016] của nhóm được lấy cảm hứng từ cuốn tiểu thuyết về tuổi mới lớn Demian của Hermann Hesse.[362] Bài hát Blood Sweat & Tears của nhóm đề cập đến Thus Spoke Zurathustra của Friedrich Nietzsche, video âm nhạc của nó có chứa tài liệu tham khảo về The Lament for Icarus của Herbert James Draper, Landscape with the Fall of Icarus và The Fall of the Rebel Angels của Pieter Bruegel.[363] Video âm nhạc Spring Day của nhóm có chứa các nội dung liên quan đến hình ảnh và trữ tình đến truyện ngắn The Ones Who Walk Away from Omelas của Ursula Le Guin.[364] Chuỗi album Love Yourself chủ yếu chịu ảnh hưởng từ The Art of Loving của Erich Fromm,[365] trong khi bài hát Magic Shop từ Love Yourself: Tear [2018] được lấy cảm hứng từ cuốn hồi ký Into the Magic Shop của James R. Doty.[366] Album năm 2019 của nhóm, Map of the Soul: Persona được lấy tên từ Jungs Map of the Soul: An Introduction của Murray Stein.[367]

Phong cách âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

BTS đồng sáng tác và tự sản xuất phần lớn các sản phẩm âm nhạc của riêng họ.[368][369] Kể từ khi thành lập, BTS đã phát triển và duy trì phong cách âm nhạc tổng hợp với trọng tâm là hip hop như nền tảng âm nhạc chính của nhóm,[370] phần lớn là do ảnh hưởng từ nền tảng của RM và Suga với tư cách là underground rapper và nhà sản xuất chính Pdogg của nhóm.[371] Thay vì tuân theo một thể loại nhạc cụ thể, BTS luôn đưa các yếu tố mới vào âm nhạc của nhóm với mỗi lần phát hành album.[370] Bắt đầu với những âm hưởng hip hop cổ điển trong 2 Cool 4 Skool và O!RUL8,2? [2013],[24] BTS lần đầu tiên thử nghiệm R&B và rock trong Skool Luv Affair và Dark & Wild [2014],[46][372] orchestral strings và nhạc dance điện tử trong chuỗi album The Most Beautiful Moment in Life [201516],[66] moombahton, neo soul và nhạc phúc âm trong Wings [2016] và You Never Walk Alone [2017],[84][373] future bass, latin pop và jazz hip hop trong chuỗi album Love Yourself [201718],[114] emo rap, rap rock, afro pop, nu-disco, funk, trap, pop rock và pop rap trong chuỗi album Map of the Soul [201920].[374][375][376][377][378]

Lời bài hát và chủ đề[sửa | sửa mã nguồn]

Các album của BTS có các chủ đề định kỳ thuộc chủ đề là phản ánh của tuổi trẻ.[12] Chuỗi album khái niệm học đường của nhóm khám phá về những rắc rối và lo lắng của tuổi trẻ ở tuổi đi học.[379] Chuỗi album tuổi thanh xuân của nhóm đề cập đến các chủ đề mà đại đa số thanh thiếu niên đã từng trải nghiệm, nhưng ít khi các nhạc sĩ nhạc pop nói rõ về các vấn đề như sức khỏe tinh thần và mong muốn thuộc về xã hội.[379] Wings [2016] tập trung vào sự cám dỗ và tội lỗi.[380] Chuỗi album Love Yourself sử dụng hình thức tường thuật để minh họa sự phấn khích của tình yêu, nỗi đau khi chia tay và sự giác ngộ của tình yêu bản thân.[173] Lời bài hát của nhóm, thường bao gồm các bình luận xã hội và chỉ trích xã hội Hàn Quốc, phản ánh rõ ràng những điều này. Các bài hát như No More Dream và N.O từ chuỗi album khái niệm học đường được thúc đẩy bởi kinh nghiệm của nhóm với sự chú trọng của Hàn Quốc trong việc giáo dục và kêu gọi thay đổi hệ thống giáo dục và kỳ vọng của xã hội.[381] Trải nghiệm của họ với văn hóa thanh thiếu niên tại Hàn Quốc đã truyền cảm hứng cho các bài hát như Dope và Silver Spoon [Hangul:뱁새; Romaja:Baepsae] từ chuỗi album tuổi thanh xuân, đề cập đến sự chênh lệch thế hệ và những người thuộc thế hệ millennials phải từ bỏ các mối quan hệ tình cảm, hôn nhân, con cái, việc làm thích hợp, nhà cửa và đời sống xã hội trước những khó khăn kinh tế và tệ nạn xã hội trong khi phải đối mặt với sự lên án từ giới truyền thông và các thế hệ cũ.[381] Bài hát Am I Wrong từ Wings [2016] đặt câu hỏi về sự thờ ơ của xã hội đối với tình trạng của các sự kiện hiện tại lời bài hát Chúng ta đều là chó và lợn / chúng ta trở thành chó vì chúng ta tức giận đề cập đến vụ việc của Na Hyang-wook, một quan chức của Bộ Giáo dục Hàn Quốc, người đề xướng chế độ đẳng cấp và ví người dân như chó và lợn, BTS đã biểu diễn bài hát trên truyền hình giữa vụ bê bối chính trị Hàn Quốc năm 2016 dẫn đến việc luận tội cựu Tổng thống Hàn Quốc Park Geun-hye.[381] Cuộc đấu tranh cá nhân của RM và Suga về sức khỏe tâm thần đã truyền cảm hứng cho các bài hát như Tomorrow, Intro: The Most Beautiful Moment in Life, So Far Away, The Last và Forever Rain.[382][383] Not Today từ You Never Walk Alone [2017] là một bài hát phản đối các nguyên tắc xã hội với thông điệp ủng hộ các nhóm thiểu số,[384] trong khi Spring Day được sản xuất với mục đích tưởng nhớ các nạn nhân xấu số và xoa dịu nỗi đau mất mát của những người ở lại trong vụ lật phà Sewol.[385]

Kể từ khi thành lập, BTS đã giữ vững niềm tin rằng kể những câu chuyện của chính bản thân mình là cách duy nhất để thế hệ trẻ có thể liên hệ đến âm nhạc của nhóm.[25] Viết hơn 90% lời bài hát của chính họ,[386] nhóm đã kết hợp các trải nghiệm từ cuộc sống hàng ngày, chẳng hạn như nỗi buồn và sự cô đơn, trong công việc của họ và biến đổi chúng thành một thứ gì đó nhẹ nhàng và dễ quản lý hơn. Đề cập đến lời bài hát của nhóm, RM đã nói rằng anh cố gắng không phát ra âm thanh như thể họ đang rao giảng hay khiển trách mọi người trong các bài hát của nhóm, vì mọi người đều có cuộc sống khác nhau và số phận khác nhau.[cần dẫn nguồn] Khi được hỏi liệu có khó viết về những thứ như sức khỏe tâm thần không, Suga đã trả lời rằng:

Chúng tôi cảm thấy rằng những người có nền tảng để nói về những điều đó thực sự nên nói về nó nhiều hơn, bởi vì họ nói rằng trầm cảm là thứ mà bạn đến bệnh viện và được chẩn đoán, nhưng bạn không thể thực sự biết được điều đó cho đến khi bác sĩ nói chuyện với bạn. [] Ngày càng nhiều, tôi nghĩ rằng các nghệ sĩ hoặc người nổi tiếng có tiếng nói nên nói về những vấn đề này nhiều hơn và đưa nó ra ánh sáng.[387]

BTS được ca ngợi vì nói một cách trung thực về các chủ đề mà họ cho là quan trọng, ngay cả trong một xã hội bảo thủ bởi Jeff Benjamin trên tạp chí Fuse.[98] Tổng thống Hàn Quốc Moon Jae-in đã công nhận sự chân thành và sự đa dạng của 7 thành viên trong nhóm chính là chìa khóa dẫn đến thành công của BTS, trong một lá thư gửi đến nhóm, ông viết, Mỗi thành viên trong số 7 thành viên đều hát theo một cách chân thành với bản thân và cuộc sống mà mỗi người muốn sống. Giai điệu và lời bài hát của họ đã vượt qua biên giới vùng miền, ngôn ngữ, văn hóa và thể chế.[388]

Ảnh hưởng văn hóa và di sản[sửa | sửa mã nguồn]

BTS biểu diễn tại buổi hòa nhạc hữu nghị HànPháp ở Paris vào ngày 14 tháng 10 năm 2018.

BTS được mô tả là dễ dàng là cái tên lớn nhất và thành công nhất K-pop trên toàn thế giới có thể làm được những điều mà không một cái tên nào khác trong thể loại của họ có thể làm được,[389] với tạp chí Time đặt cho họ biệt danh Những chàng hoàng tử nhạc Pop.[390] Phó chủ tịch cấp cao của Billboard, Silvio Pietroluongo nói rằng BTS có thể so sánh và có tầm ảnh hưởng như The Beatles và The Monkees.[391] Phó chủ tịch của Nielsen Music, Helena Kosinski nói rằng, Mặc dù BTS không phải là người đầu tiên mở đường cho K-pop trên toàn thế giới, nhưng họ là những người đầu tiên nắm giữ vai trò chủ đạo. Họ không chỉ thu hút giới trẻ mà còn thu hút cả những người ở độ tuổi 50 và 60.[392] Với tư cách là nghệ sĩ không nói tiếng Anh đầu tiên được vinh danh trên bảng xếp hạng Nghệ sĩ toàn cầu năm 2018, BTS có album bán chạy thứ hai và thứ ba trên toàn thế giới và là nghệ sĩ có album bán chạy thứ hai trên toàn thế giới xét về các nền tảng vật lý, kỹ thuật số và lượt phát trực tuyến, chỉ đứng sau Drake.[393][394][395] Năm 2019, BTS một lần nữa được Liên đoàn Công nghiệp Ghi âm Quốc tế [IFPI] vinh danh là một trong 10 nghệ sĩ ghi âm toàn cầu của năm, lần thứ hai, xếp ở vị trí số 7. Họ là nghệ sĩ không nói tiếng Anh duy nhất nằm trong danh sách.[396][397] Năm 2020, BTS trở thành nghệ sĩ không nói tiếng Anh đầu tiên được vinh danh ở vị trí số 1 trong danh sách Nghệ sĩ ghi âm toàn cầu của năm 2020 bởi Liên đoàn Công nghiệp Ghi âm Quốc tế [IFPI]. BTS hiện là nghệ sĩ không nói tiếng Anh duy nhất được vinh danh trong danh sách đó.[398] Tại thị trường Hoa Kỳ, BTS chiếm 72,7% đơn vị tiêu thụ album do các nghệ sĩ K-pop tạo ra vào năm 2018 trong tổng số 17 nghệ sĩ.[399] Tại Hàn Quốc, BTS chiếm 41,9% doanh số album trong nửa đầu năm 2019, tăng so với thị phần 25,3% của họ vào năm trước.[400] Vào tháng 11 năm 2019, Billboard đã vinh danh BTS ở vị trí số 4 trong danh sách Nghệ sĩ mạng xã hội hàng đầu trong thập niên 2010, khiến họ trở thành nhóm nhạc được xếp hạng cao nhất trong danh sách. BTS cũng được xếp ở vị trí số 45 trong danh sách Nghệ sĩ lưu diễn hàng đầu của Billboard trong thập niên 2010. Họ là nghệ sĩ châu Á được xếp hạng cao nhất trong danh sách, cũng như nghệ sĩ không nói tiếng Anh duy nhất.[401][402]

BTS thường được gọi là nhóm nhạc nam đình đám nhất thế giới.[403] Nhóm cũng đã xuất hiện trong các danh sách quyền lực khác nhau, bao gồm danh sách những người nổi tiếng được nhắc đến nhiều nhất trên Twitter thế giới vào năm 2017 và 2018,[404][405] nhóm được Time vinh danh trong danh sách 25 nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn nhất trên mạng xã hội kể từ năm 2017 đến 2019,[406] đồng thời xuất hiện trên trang bìa của tạp chí Time ấn bản quốc tế tháng 10 năm 2018 với tên gọi Những nhà lãnh đạo của thế hệ tương lai,[407] và được liệt kê là một trong những người có ảnh hưởng nhất thế giới năm 2019 trong danh sách Time 100.[408] Nhóm cũng được CNN liệt kê là một trong những nghệ sĩ có ảnh hưởng nhất trong thập kỷ vì đã giúp K-pop phổ biến ở Hoa Kỳ.[409] Theo cuộc khảo sát cho nhân vật quyền lực nhất năm 2019 của JoyNews24 do các chuyên gia trong ngành bình chọn, BTS đã được chọn ở vị trí số 1 với 74 phiếu bầu, kế đến là đạo diễn Bong Joon-ho của bộ phim điện ảnh Ký sinh trùng, với 29 phiếu bầu.[410] BTS cũng góp mặt trong danh sách 50 nhân vật định hình ngành thương mại toàn cầu năm 2018 của Bloomberg Markets.[411] BTS đã đứng đầu danh sách 40 người nổi tiếng quyền lực nhất Hàn Quốc của Forbes vào năm 2018 và 2020, được xếp ở vị trí số 5 vào năm 2017 và vị trí số 2 vào năm 2019.[5] Năm 2019, BTS được xếp ở vị trí số 43 trong danh sách thường niên của Forbes cho 100 người nổi tiếng có thu nhập cao nhất thế giới với thu nhập 57 triệu USD.[412] BTS cũng đứng đầu trong danh sách 100 nhà lãnh đạo tương lai bền vững toàn cầu trong một thông báo từ hiệp hội SDG do Liên Hiệp Quốc tài trợ tại Trụ sở Liên Hiệp Quốc, trong khi cộng đồng người hâm mộ của BTS là ARMY, được ghi nhận là cộng đồng người hâm mộ lớn mạnh nhất thế giới. Những người đáng chú ý khác có mặt trong danh sách này bao gồm Malala Yousafzai và Bill Gates.[413][414] Tại California, BTS đã truyền cảm hứng cho một giáo viên để trường của ông trở thành trường học đầu tiên trong nước cung cấp khóa học Văn hóa và Xã hội người Mỹ gốc Hàn.[415] Kang Soo-jung, quản lý triển lãm tại Bảo tàng Nghệ thuật Đương đại Quốc gia, cho biết trong khi chuẩn bị triển lãm kỷ niệm 50 năm mang tên Square, bài hát Sea của BTS đã tác động rất nhiều đến cô.[416]

Sức ảnh hưởng của BTS đã khiến nhóm nhận được lời mời tham dự phiên họp lần thứ 73 của Liên Hiệp Quốc,[417] và biểu diễn trước 400 quan chức bao gồm Tổng thống Hàn Quốc Moon Jae-in tại buổi hòa nhạc hữu nghị HànPháp ở Paris vào năm 2018, một hội nghị thượng đỉnh nhằm thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa Hàn Quốc và Pháp.[418] Chủ tịch Quốc hội Hàn Quốc Moon Hee-sang nói rằng, BTS đang thực hiện hầu hết công việc của chúng tôi, quy kết quả của chuyến đi nước ngoài của ông vào danh tiếng của nhóm nhạc toàn cầu trong một chuyến đi nước ngoài để thúc đẩy ngoại giao kinh tế.[419] Vào tháng 9 năm 2019, Tổng thống Hàn Quốc Moon Jae-in cũng đề cập đến BTS trong thông báo của ông về 3 chiến lược đổi mới lớn cho ngành công nghiệp nội dung, nói rằng BTS đã tiên phong trong các mô hình kinh doanh sáng tạo và giao lưu trực tiếp với người hâm mộ.[420] Vào tháng 10 năm 2019, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã chọn BTS là người nhận Thư cảm ơn, vì đã cho thế giới thấy vẻ đẹp của văn hóa truyền thống Hàn Quốc [Hangul, Hanbok và Gugak] thông qua cách tái hiện đầy sáng tạo của nhóm trong âm nhạc.[421] Vào tháng 12 năm 2019, theo cuộc khảo sát thường niên do Gallup Hàn Quốc thực hiện, BTS được chọn là nghệ sĩ được yêu thích nhất năm 2019 trong 2 năm liên tiếp.[422] Theo cuộc khảo sát Hình ảnh Quốc gia Hàn Quốc năm 2019 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và công ty liên kết Dịch vụ Văn hóa và Thông tin Hàn Quốc thực hiện tại 16 quốc gia, BTS đã được chọn ở vị trí số 2 với 5,5% phiếu bầu.[423] Mặc dù Huân chương Văn hóa của Chính phủ Hàn Quốc theo truyền thống chỉ được trao cho những người có hơn 15 năm tuổi nghề với nhiều thành tựu nổi bật, BTS đã vinh dự trở thành những người trẻ tuổi nhất được trao tặng Huân chương Văn hóa từ Tổng thống Hàn Quốc vào năm 2018 chỉ sau 5 năm ra mắt nhờ những đóng góp đáng chú ý của nhóm trong việc truyền bá văn hoá và ngôn ngữ Hàn Quốc.[424][425] Vào năm 2020, BTS một lần nữa được vinh danh là những người trẻ tuổi nhất [và là nghệ sĩ duy nhất trong lịch sử lễ trao giải] nhận được giải James A. Van Fleet Award để ghi nhận những đóng góp xuất sắc của nhóm trong việc thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị giữa Hàn Quốc và Hoa Kỳ.[426]

BTS đã hồi sinh đáng kể nền kinh tế Hàn Quốc,[427] và ngành công nghiệp âm nhạc toàn cầu. Được ghi nhận vì sự gia tăng mức độ phổ biến của việc mua bán trực tuyến các mặt hàng K-pop,[428] và sự phát triển của làn sóng Hàn Quốc kể từ năm 2016 đến 2018 bởi Dịch vụ Hải quan Hàn Quốc và Quỹ Hàn Quốc,[429] BTS được coi là một trong những động lực chính thúc đẩy sự phục hồi của các lĩnh vực liên quan đến âm nhạc Hàn Quốc đến mức nó đã được phán đoán trước khi Trung Quốc ban hành lệnh cấm các nội dung văn hóa Hàn Quốc vào năm 2016 do mối quan hệ ngoại giao bị rạn nứt.[430] Yung Duk-kim, phó chủ tịch kiêm giám đốc điều hành của Cơ quan Nội dung sáng tạo Hàn Quốc cho biết thị trường âm nhạc K-pop đã tăng vọt bởi sự nổi tiếng ngày càng tăng của BTS, tạo ra công ăn việc làm không chỉ cho BTS và những người làm việc cho nhóm mà còn cả các thần tượng K-pop khác.[431] Nhiều hãng thông tấn khác nhau đã đặt ra thuật ngữ Hiệu ứng BTS để chỉ tác động thương mại từ tầm ảnh hưởng của BTS mang lại, chẳng hạn như tài khoản tiết kiệm của ngân hàng KB Kookmin Bank tăng gấp 6 lần so với năm trước sau khi mời BTS làm người mẫu đại diện và khi giá cổ phiếu của các công ty giải trí tại Hàn Quốc tăng vọt trong 5 ngày sau khi BTS đứng đầu bảng xếp hạng Billboard 200 của Hoa Kỳ.[432][433][434] Hiệu ứng cũng được ghi nhận khi giá cổ phiếu của các công ty có mối quan hệ đối tác với BTS như Netmarble, NetMark, Soribada, Key Shares, GMP, Diffie và Mattel bỗng tăng vọt.[435][436] Vào tháng 10 năm 2019, tổng doanh thu quốc tế của Mattel tăng hơn 10% lên 721,7 triệu USD, nhờ doanh số bán búp bê được mô phỏng theo BTS.[437] Công ty dữ liệu SM2 Networks ước tính công ty xe hơi Hyundai đã nhận được 600 tỷ KRW [502 triệu USD] từ doanh thu quảng cáo sau khi đưa BTS trở thành người mẫu đại diện của họ vào năm 2018.[438] Hệ thống thống kê kinh tế của Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc cho biết BOP của Hàn Quốc cho ngành công nghiệp âm nhạc và giải trí đã đạt 114,7 triệu USD trong quý đầu tiên của năm 2019, cho rằng điều này là do mối quan hệ được cải thiện giữa Trung Quốc và Hàn Quốc, và sự nổi tiếng trên toàn thế giới của BTS, đặc biệt là ở Bắc Mỹ.[439]

Được ký kết với tư cách là đại sứ du lịch vào năm 2017, Chính quyền thành phố Seoul đã ghi nhận BTS cho sự phục hồi của ngành du lịch đang bị thu hẹp của Seoul sau cuộc tranh cãi THAAD năm 2016, thu hút trung bình khoảng 790,000 khách du lịch đến Hàn Quốc hàng năm.[440] Vào tháng 12 năm 2018, Viện nghiên cứu kinh tế Hyundai ước tính rằng BTS có giá trị hơn 3,67 tỷ USD đối với nền kinh tế Hàn Quốc mỗi năm, thu hút ít nhất 1 trong số 13 khách du lịch nước ngoài đến thăm Hàn Quốc.[7][441] Hai buổi họp fan hâm mộ của BTS được tổ chức ở Seoul và Busan vào tháng 6 năm 2019 đã tạo ra hiệu quả kinh tế tổng cộng 480 tỷ KRW [408 triệu USD] cho cả hai thành phố, chiếm 1,6% GDP năm 2018 của Busan và 0,9% GDP năm 2018 của Seoul.[442] Buổi hòa nhạc kéo dài 3 ngày ở Seoul của nhóm cho chuyến lưu diễn Love Yourself World Tour vào tháng 10 năm 2019 được ước tính có giá trị kinh tế gần 1 nghìn tỷ KRW [862 triệu USD] và thu hút tổng cộng 187,000 du khách nước ngoài đến thăm Hàn Quốc.[443] Tính đến tháng 6 năm 2019[cập nhật], hiệu quả kinh tế của BTS đối với Hàn Quốc được ước tính là hơn 5,5 nghìn tỷ KRW [4,65 tỷ USD] mỗi năm, khoảng 0,3% GDP của Hàn Quốc.[6] Điều này có thể so sánh với Korean Air, hãng hàng không hàng đầu của Hàn Quốc, với tỷ lệ phần trăm đóng góp cho GDP của Hàn Quốc là 0,7%.[444] Dữ liệu bán vé thường niên năm 2019 do trang bán vé trực tuyến Interpark của Hàn Quốc tiết lộ rằng chuyến lưu diễn thế giới Love Yourself: Speak Yourself World Tour của BTS tại sân vận động Olympic ở Seoul đã được xếp ở vị trí số 1, dẫn đầu doanh số bán vé trong 2 năm liên tiếp trên Interpark.[445][446] Ngoài Hàn Quốc, các buổi hòa nhạc của BTS tại sân vận động Wembley được ước tính đã thu về khoảng 100 tỷ KRW [82 triệu USD] như một hiệu ứng kinh tế trực tiếp cho thành phố Luân Đôn.[447] Sau khi BTS đến đảo Malta để ghi hình cho chương trình thực tế Bon Voyage 3 của nhóm, Cơ quan Du lịch Malta đã báo cáo rằng số lượng khách du lịch Hàn Quốc đến tham quan Malta đã tăng hơn 237% và cho rằng BTS chính là nguyên nhân cho sự gia tăng này.[448] Cùng với Drake và Ariana Grande, BTS được coi là nghệ sĩ quan trọng trong việc thúc đẩy doanh thu của ngành công nghiệp âm nhạc toàn cầu lên 19 tỷ USD vào năm 2018.[449] Vào năm 2020, một báo cáo chung của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hàn Quốc và Viện Văn hóa và Du lịch Hàn Quốc đã ước tính hiệu quả kinh tế trị giá 1,7 nghìn tỷ KRW [1,43 tỷ USD] sẽ được tạo ra nhờ việc BTS đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 với Dynamite.[450] BTS một lần nữa được ghi nhận, cùng với The Weeknd, trong việc thúc đẩy doanh thu của ngành công nghiệp âm nhạc toàn cầu lên 21,6 tỷ USD vào năm 2020, con số cao nhất kể từ năm 2002.[451]

Các sản phẩm âm nhạc của BTS đã ảnh hưởng đến nhiều nghệ sĩ, bao gồm [G]I-dle,[452] D-Crunchs Hyunho,[453] Younghoon và Hwall của The Boyz,[454] Zuho của SF9 ,[455] Euna Kim,[456] Jaehyun của Golden Child,[457] Wanna One,[458] IN2IT,[459] Park Ji-hoon,[460] Kim Dong-han,[461][462] Seven OClock,[463] Hyeongseop X Euiwoong,[464] Noir,[465] Sejun và Byungchan của Victon,[466] và Loona.[467] Sau khi BTS phát hành Idol, Trung tâm Gugak Quốc gia đã phải mở rộng số lượng nhạc cụ Hàn Quốc có sẵn do nhu cầu gia tăng từ các nhà sản xuất Hàn Quốc và nước ngoài.[468] Các nhóm nhạc thần tượng K-pop khác cũng bắt đầu thay đổi chủ đề trong lời bài hát của họ từ những câu chuyện tình yêu sang những cụm từ như tìm lại chính mình theo sau kỷ nguyên Love Yourself của BTS và bài phát biểu của RM tại Liên Hiệp Quốc.[469][470]

Giải thưởng và thành tựu[sửa | sửa mã nguồn]

Bài chi tiết: Danh sách giải thưởng và đề cử của BTS

BTS đã nhận được nhiều giải thưởng và danh hiệu, bao gồm 33 giải Mnet Asian Music Awards, 29 giải Melon Music Awards, 24 giải Golden Disc Awards, 20 giải Seoul Music Awards, 19 giải Gaon Chart Music Awards, 6 giải MTV Video Music Awards, 6 giải American Music Awards, 5 giải Billboard Music Awards và 4 giải Korean Music Awards. Cùng với việc bán được hơn 20,3 triệu bản album trên bảng xếp hạng Gaon Music Chart, BTS là nghệ sĩ có album bán chạy nhất lịch sử Hàn Quốc,[471][472] vượt qua kỷ lục 17 triệu bản album của Shin Seung-hun.[473] Tại Hàn Quốc, BTS nắm giữ 5 chứng nhận album triệu bản và 4 chứng nhận đĩa đơn Bạch kim.[474][475] Với tư cách là nhóm nhạc Hàn Quốc đầu tiên được trao chứng nhận từ Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ [RIAA], BTS có 1 chứng nhận đĩa đơn Bạch kim kép, 2 chứng nhận album Bạch kim, 3 chứng nhận đĩa đơn Bạch kim, 2 chứng nhận đĩa đơn Vàng và 1 chứng nhận album Vàng ở Hoa Kỳ.[476] Tại Nhật Bản, BTS là nghệ sĩ nam nước ngoài đầu tiên được trao chứng nhận Triệu bản từ Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản [RIAJ] cho một đĩa đơn,[477] nhóm cũng có 2 chứng nhận đĩa đơn đa Bạch kim, 1 chứng nhận album đa Bạch kim, 1 chứng nhận album Bạch kim và 4 chứng nhận album Vàng.[478] BTS cũng là nhóm nhạc Hàn Quốc đầu tiên được trao chứng nhận tại Vương quốc Anh với 2 chứng nhận đĩa đơn Bạc cho Boy with Luv và Mic Drop,[479][480] 1 chứng nhận đĩa đơn Vàng cho Dynamite,[481] 5 chứng nhận album Bạch kim cho Love Yourself: Tear, Love Yourself: Her, Face Yourself, Map of the Soul: 7, The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever và You Never Walk Alone,[482] và 3 chứng nhận album Vàng cho Love Yourself: Answer, Map of the Soul: Persona và Map of the Soul: 7.[483]

BTS có tầm ảnh hưởng lớn trên mạng xã hội và tính đến năm 2021[cập nhật], nhóm đã đạt được 18 kỷ lục Guinness thế giới, bao gồm hầu hết các kỷ lục thế giới về lượt tương tác trên Twitter.[142] Tính đến thời điểm hiện tại, BTS đã dành 210 tuần ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Billboard Social 50.[484] Vào tháng 10 năm 2018, BTS đã được trao tặng Huân chương Văn hóa từ Tổng thống Hàn Quốc nhờ những đóng góp của nhóm trong việc truyền bá văn hoá và ngôn ngữ Hàn Quốc.[485] Năm 2019, các thành viên của BTS đã nhận được lời mời trở thành thành viên của Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia để tôn vinh những đóng góp của họ cho âm nhạc và là một phần trong nỗ lực giúp đa dạng hóa cử tri của lễ trao giải Grammy.[486][487]

Vào ngày 7 tháng 11 năm 2019, BTS trở thành nghệ sĩ K-pop đầu tiên có album trụ vững trên bảng xếp hạng Billboard 200 trong suốt cả năm.[488][489] Tính đến tháng 2 năm 2021, Love Yourself: Answer đã duy trì trên bảng xếp hạng album chính của Billboard trong 98 tuần liên tiếp, trở thành album K-pop đầu tiên và hiện tại là album duy nhất làm được điều này.[490] BTS giữ kỷ lục cho nghệ sĩ có số tuần quán quân nhiều nhất 16 tuần không liên tiếp ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Billboard Artist 100 trong tất cả các nhóm nhạc,[491] trong khi đĩa đơn năm 2020, Dynamite đồng thời giữ kỷ lục cho đĩa đơn có số tuần quán quân nhiều nhất 18 tuần không liên tiếp ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng World Digital Song Sales của Billboard.[492]

Vào tháng 12 năm 2020, BTS đã được Time vinh danh là Nghệ sĩ giải trí của năm 2020.[493]

Tác động thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

Quảng cáo[sửa | sửa mã nguồn]

BTS đã duy trì nhiều hợp đồng quảng cáo toàn cầu cho các ngành nghề khác nhau trong suốt sự nghiệp của nhóm. Hợp tác với Puma kể từ năm 2015, BTS ban đầu quảng bá trang phục thể thao của nhóm với tư cách là đại sứ thương hiệu của Puma Hàn Quốc trước khi trở thành đại sứ thương hiệu toàn cầu vào năm 2018,[494][495] và quảng bá bản phối lại của dòng sản phẩm Torino và Sportstyle trên toàn thế giới.[496][497] Năm 2019, BTS ký hợp đồng với Fila nhằm quảng cáo cho trang phục thể thao của nhóm.[498] BTS cũng từng là đại sứ thương hiệu toàn cầu cho điện thoại LG G7 ThinQ năm 2018 của LG Electronics,[499] chiếc xe SUV hàng đầu năm 2019 của Hyundai Motors, Palisade[500] và chiếc xe SUV điện chạy bằng pin nhiên liệu hydro, Nexo.[501] Nhờ tầm ảnh hưởng của BTS, Hyundai đã nhận được gần gấp đôi số lượng đặt hàng nội địa dự kiến ​​cho Palisade.[502] BTS đã trở thành đại sứ thương hiệu toàn cầu của giải đua xe điện công thức E để quảng bá cách xe điện có thể giúp chống lại biến đổi khí hậu.[503] Vào năm 2020, BTS hợp tác với Samsung Electronics,[504] phát hành phiên bản giới hạn của BTS cho điện thoại Samsung Galaxy S20+ và tai nghe Samsung Galaxy Buds+.[505] Với tư cách là nhóm nhạc nam đầu tiên hợp tác với Dior, BTS đã diện các bộ trang phục từ bộ sưu tập thời trang XuânHè năm 2019 của nhà thiết kế Kim Jones tại buổi hòa nhạc của nhóm ở Stade de France.[506] Kể từ tháng 4 năm 2021, BTS đã được chọn làm đại sứ thương hiệu toàn cầu của Louis Vuitton.[507]

Người hâm mộ mua sắm hàng hóa của BT21 tại cửa hàng Line Friends ở Mapo-gu, Seoul, Hàn Quốc.

Trong lĩnh vực giải trí, BTS đã xuất bản webtoon Hip Hop Monster, We On thông qua cổng thông tin Nate Webtoon và Save Me hợp tác với LICO và Line Webtoon.[508][509][510] Trong ngành công nghiệp đồ chơi, Mattel đã sản xuất những con búp bê được mô phỏng theo các bộ trang phục của BTS từ video âm nhạc Idol,[436] Medicom Toy đã sản xuất BE@RBRICK, đồ chơi dạng khối có logo và các điểm nhấn được mô phỏng theo trang phục trên sân khấu của BTS,[511] Funko đã phát hành phiên bản của BTS cho Funko Pops.[512] BTS cũng hợp tác với ứng dụng giao tiếp nổi tiếng Line của Hàn Quốc, để tạo ra các nhân vật Line Friends mới có tên là BT21. Sự hợp tác ban đầu đã tạo ra biểu tượng cảm xúc và nhãn dán điện tử, nhưng sau đó mở rộng ra bao gồm quần áo thời trang, giày dép, phụ kiện và các mặt hàng khác.[513] Các cửa hàng flagship của Line đã mở cửa khắp Seoul trước khi lan rộng khắp thị trường toàn cầu sang Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông và Hoa Kỳ.[514] Trong ngành công nghiệp trò chơi điện tử, Nexon đã phát hành các nhân vật được mô phỏng theo BTS cho trò chơi nhập vai Elsword,[515] BTS đã hợp tác với DalcomSoft để phát hành trò chơi âm nhạc SuperStar BTS vào tháng 1 năm 2018,[516] cũng như với Netmarble cho trò chơi di động BTS World, được phát hành vào tháng 6 năm 2019.[517] Vào tháng 12 năm 2020, BTS đã hợp tác với trò chơi MapleStory để thiết kế các vật phẩm của riêng nhóm, dựa trên những ký ức thời thơ ấu và niềm yêu thích của họ với MapleStory.[518] BTS cũng đã hợp tác với Casetify để ra mắt bộ sưu tập phụ kiện công nghệ mới trên toàn thế giới,[519] và công ty gốm sứ Kwangjuyo để phát hành phiên bản của BTS cho các bộ đồ gốm sứ.[520] Trong ngành công nghiệp thực phẩm, BTS hợp tác với McDonalds để ra mắt phần ăn riêng của nhóm, sẽ có mặt ở 50 quốc gia.[521]

Tại châu Á, BTS từng là người phát ngôn thương hiệu cho ngân hàng KB Kookmin Bank, 1 trong 4 ngân hàng lớn nhất Hàn Quốc.[522][523] Sự hợp tác của họ đã dẫn đến việc hơn 180,000 tài khoản được mở và BTS đã gia hạn hợp đồng với KB Kookmin Bank đến năm 2019.[524] Coca-Cola Hàn Quốc[525] đã ký hợp đồng với BTS làm người mẫu chiến dịch mới của họ cho các hoạt động quảng bá trong thời gian diễn ra World Cup 2018 ở Nga.[526][527] Trong lĩnh vực du lịch, BTS từng là người mẫu thương hiệu cho Lotte Duty Free Shop kể từ năm 2017,[528] và là đại sứ du lịch danh dự cho Seoul trong khuôn khổ chương trình I Seoul U.[529] Trong lĩnh vực làm đẹp và may mặc, BTS đã duy trì mối quan hệ với thương hiệu đồng phục học sinh Smart Uniform kể từ năm 2016 và gia hạn hợp đồng với họ đến hết năm 2019.[530] BTS cũng đã quảng bá cho thương hiệu mặt nạ Mediheal,[531] thương hiệu mỹ phẩm VT Cosmetics,[532] thương hiệu kính áp tròng Play/Up,[533] thương hiệu thực phẩm bổ sung vitamin Lemona,[534] công ty thương mại điện tử Tokopedia của Indonesia,[535] thương hiệu ghế massage Bodyfriend,[536] và công ty viễn thông Smart Communications của Philippines.[537] Vào tháng 4 năm 2021, BTS được chọn làm người mẫu cho thương hiệu bia Kloud Draft của Lotte Chilsung.[538]

Hoạt động từ thiện[sửa | sửa mã nguồn]

Bài chi tiết: Love Myself [chiến dịch]

Vào năm 2015, BTS đã quyên góp 7 tấn [7,187 kg] gạo cho tổ chức từ thiện tại lễ khai mạc của K-Star Road được tổ chức ở Apgujeong-dong.[539] Năm sau, họ tham gia vào chiến dịch hợp tác từ thiện Lets Share the Heart của ALLETS với Naver,[540] để quyên góp cho tổ chức từ thiện y tế LISA của Hàn Quốc nhằm thúc đẩy hiến tạng và hiến máu.[541]

Logo cho chiến dịch Love Myself chống bạo lực của BTS.

Vào tháng 1 năm 2017, BTS và Big Hit Entertainment đã quyên góp 100 triệu KRW [87,915 USD] cho 4/16 gia đình nạn nhân của vụ lật phà Sewol năm 2014. Mỗi thành viên quyên góp 10 triệu KRW và Big Hit quyên góp thêm 30 triệu KRW. Việc quyên góp được dự định thực hiện trong bí mật.[542] Cuối năm đó, BTS chính thức khởi động chiến dịch Love Myself của nhóm, một sáng kiến ​​dành để tài trợ cho một số chương trình xã hội nhằm ngăn chặn bạo lực đối với trẻ em và thanh thiếu niên và cung cấp hỗ trợ cho các nạn nhân của bạo lực với sự hợp tác của UNICEF Hàn Quốc.[543][544] BTS đã quyên góp 500 triệu KRW [450,000 USD] từ các thành viên và 100% tổng doanh thu bán hàng hóa chính thức của chiến dịch Love Myself trong hai năm tới cùng với các khoản quyên góp của UNICEF.[545] Ngoài ra, 3% doanh thu từ mỗi album trong chuỗi album Love Yourself [Love Yourself: Her, Love Yourself: Tear và Love Yourself: Answer] cũng đã được quyên góp.[544] Trong vòng 2 tháng kể từ khi thành lập, chiến dịch đã huy động được 106 triệu KRW, nâng tổng số tiền trên toàn thế giới lên 606 triệu KRW.[546] Vào tháng 11 năm 2018, UNICEF Hàn Quốc thông báo rằng chiến dịch Love Myself đã thu về hơn 1,6 tỷ KRW [1,4 triệu USD].[547] Tính đến tháng 6 năm 2019, nó đã vượt qua 2,4 tỷ KRW.[548] Tính đến tháng 3 năm 2021, chiến dịch đã huy động được 3,3 tỷ KRW [2,98 triệu USD] trên toàn thế giới.[549][550]

Vào tháng 4 năm 2018, BTS tham gia chiến dịch Dream Still Lives của Stevie Wonder nhằm tưởng nhớ Martin Luther King Jr. cùng với nhiều người nổi tiếng khác.[551] Tháng 6 năm đó, nhóm đã quyên góp cho quỹ xây dựng bệnh viện ALS.[552] Vào tháng 9, BTS đã tham dự phiên họp lần thứ 73 của Liên Hiệp Quốc nhằm khởi động sáng kiến tuổi trẻ Youth 2030: The UN Youth Strategy và chiến dịch tương ứng Generation Unlimited của UNICEF.[553][554] Thay mặt BTS, trưởng nhóm RM đã có bài phát biểu dài 6 phút bằng tiếng Anh về sự chấp nhận bản thân, cũng như chiến dịch Love Myself của nhóm.[553][555] Theo UNICEF, mục tiêu của sáng kiến là cung cấp giáo dục và đào tạo có chất lượng cho người trẻ tuổi.[556] BTS đã được chọn tham dự do sự tác động của nhóm đến văn hóa giới trẻ thông qua âm nhạc và thông điệp xã hội, những nỗ lực từ thiện trước đây và mức độ phổ biến đối với những người ở độ tuổi từ 15 đến 25 tuổi.[553][554]

Starbucks Hàn Quốc đã hợp tác với BTS vào tháng 1 năm 2020 cho chiến dịch Be the Brightest Stars của họ bao gồm đồ uống, thực phẩm và hàng hóa phiên bản giới hạn dành riêng cho Hàn Quốc. Một phần lợi nhuận từ chiến dịch được quyên góp cho các chương trình phát triển nghề nghiệp và giáo dục cho thanh thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn như một phần từ dự án Opportunity Youth Independence của The Beautiful Foundation.[557] Cũng trong tháng đó, BTS đã tham gia sự kiện đấu giá từ thiện trong tuần lễ Grammy được tổ chức bởi Juliens Auctions.[558] Nhóm đã ký tặng và gửi 7 chiếc micrô được sử dụng từ năm 20172019 trong chuyến lưu diễn Love Yourself World Tour của nhóm. Ban đầu được dự đoán sẽ thu được từ 10,000 đến 20,000 USD, bộ micrô đã được bán với giá 83,000 USD, gấp hơn 8 lần so với giá khởi điểm và là mức cao nhất trong sự kiện.[559] Tất cả số tiền thu được đã được quyên góp cho MusiCares, một tổ chức phi lợi nhuận tập trung vào các vấn đề dịch vụ con người ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và phúc lợi của cộng đồng âm nhạc.[560] Vào tháng 6, BTS và Big Hit đã quyên góp 1 triệu USD cho phong trào Black Lives Matter, trở thành một trong những người nổi tiếng ủng hộ nhiều tiền nhất cho phong trào trong 24 giờ đầu tiên, người hâm mộ của BTS cũng đã huy động và quyên góp hơn 1 triệu USD trong 24 giờ.[561][562] Nhóm sau đó cũng đã quyên góp 1 triệu USD cho chiến dịch Crew Nation của Live Nation nhằm hỗ trợ đội ngũ nhân viên tổ chức buổi hòa nhạc bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19.[563]

Với sự tiếp diễn của đại dịch vào năm 2021, BTS đã tham gia vào một cuộc đấu giá gây quỹ khác của MusiCares được tổ chức vào ngày 29 tháng 1.[564] Nhóm đã quyên góp 7 bộ trang phục từ video âm nhạc Dynamite của nhóm, được dự đoán sẽ gây quỹ từ 20,000 đến 40,000 USD.[565] Các bộ quần áo được đấu giá với giá 162,500 USD, gấp hơn 8 lần so với ước tính ban đầu,[566][567] và là mặt hàng bán chạy nhất của sự kiện.[568] Vào tháng 3 năm 2021, BTS đã gia hạn chiến dịch Love Myself thêm hai năm và cam kết tài trợ thêm 500,000 USD mỗi năm cho UNICEF Hàn Quốc.[569] Nhóm cũng đã trở thành nhà tài trợ cho chiến dịch toàn cầu #ENDViolence của UNICEF và sẽ quyên góp thêm 1 triệu USD vào năm 2022.[550][570] Cùng tháng đó, BTS đã tặng 7 bộ trang phục từ video âm nhạc Life Goes On của nhóm cho sự kiện đấu giá từ thiện nằm trong khuôn khổ tuần lễ Grammy năm 2021 do Charitybuzz tổ chức. Được định giá 30,000 USD, sự kiện đấu giá bắt đầu vào ngày 8 đến 23 tháng 3 và sẽ tiếp tục đến hết ngày 23 tháng 3. Tất cả số tiền thu được sẽ được quyên góp cho các sáng kiến giáo dục âm nhạc phi lợi nhuận của Quỹ Bảo tàng Grammy.[571]

BTS Universe[sửa | sửa mã nguồn]

Logo cho BTS Universe.

BTS Universe, hay còn được gọi là Bangtan Universe hoặc BU, là một vũ trụ viễn tưởng được tạo ra bởi Big Hit Entertainment. Bộ webtoon Save Me của nhóm được bám sát theo mạch truyện, cùng với cuốn sách HYYH: The Notes 1.[572][573] Trình tự thời gian của vũ trụ bắt đầu với bài hát I Need U và kéo dài đến thời điểm hiện tại.[574] Nó kể câu chuyện về 7 thành viên trong một thực tế giả tưởng và mô tả sự lo lắng và bất ổn của họ khi đối mặt với tương lai của mình.[575][576] Trong cuộc họp giao ban được tổ chức vào ngày 4 tháng 2 năm 2020, Big Hit đã thông báo về việc phát hành HYYH: The Notes 2, tái hiện 5 bài hát của BTS thành 5 cuốn sách ảnh và bộ phim truyền hình Youth sẽ được sản xuất với sự hợp tác của Chorokbaem Media và nhà biên kịch Kim Soo-jin.[294][577] Chia sẻ với Billboard, Michelle Cho, một giáo sư trợ lý của các nền văn hóa đại chúng Đông Á tại Đại học Toronto cho biết, Như một trải nghiệm nghe nhìn, I Need U đã mở ra Bangtan Universe cốt truyện của tuổi mới lớn kết hợp tuyệt vời với chuỗi [album] The Most Beautiful Moment in Life và tiếp diễn trong các video âm nhạc, video khái niệm [phim ngắn] và câu chuyện đa dạng, kết thúc mở được đăng định kỳ trong ghi chú của album và các bài đăng trên Twitter và Instagram.[578]

Mariejo Ramos từ The Inquirer nói về BTS Universe, Không có nghệ sĩ nào khác đã thành công trong việc kết hợp tác phẩm văn học với nhạc pop ở quy mô như vậy. Họ đã sử dụng vũ trụ song song và những cuốn sách văn học, chẳng hạn như cuốn sách The Ones Who Walk Away from Omelas, như một thiết bị đóng khung cho album của họ.[579] Sự kết hợp của cả hai đã tạo ra một môi trường tương tác cho người hâm mộ của nhóm, những người đưa ra lý thuyết mỗi khi tài liệu hoặc gợi ý mới được phát hành.[580][581][582]

Thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các thành viên của BTS
Nghệ danh Tên khai sinh Ngày sinh Nơi sinh
Latinh Hangul Kana Latinh Hangul Kana Hanja Hán-Việt
Jin[583] ジン Kim Seok-jin 김석진 キム・ソクジン 金碩珍 Kim Thạc Trân 4 tháng 12, 1992 [28tuổi]
Gwacheon, Gyeonggi-do, Hàn Quốc
Suga[584] 슈가 シュガ Min Yoon-gi 민윤기 ミン・ユンギ 閔玧其 Mẫn Doãn Kì 9 tháng 3, 1993 [28tuổi]
Buk-gu, Daegu, Hàn Quốc
J-Hope[585] 제이홉 ジェイ ホープ Jung Ho-seok 정호석 チョン・ホソク 鄭號錫 Trịnh Hiệu Tích 18 tháng 2, 1994 [27tuổi]
Buk-gu, Gwangju, Hàn Quốc
RM[586] 알엠 アールエム Kim Nam-joon 김남준 キム・ナムジュン 金南俊 Kim Nam Tuấn 12 tháng 9, 1994 [26tuổi]
Dongjak-gu, Seoul, Hàn Quốc
Jimin[587] 지민 ジミン Park Ji-min 박지민 パク・ジミン 朴智閔 Phác Trí Mân 13 tháng 10, 1995 [25tuổi]
Geumjeong-gu, Busan, Hàn Quốc
V[588] ヴィ Kim Tae-hyung 김태형 キム・テヒョン 金泰亨 Kim Thái Hanh 30 tháng 12, 1995 [25tuổi]
Seo-gu, Daegu, Hàn Quốc
Jungkook[589] 정국 ジユングク Jeon Jung-kook 전정국 チョン・ジユングク 田柾國 Điền Chính Quốc 1 tháng 9, 1997 [23tuổi]
Buk-gu, Busan, Hàn Quốc

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Bài chi tiết: Danh sách đĩa nhạc của BTS

Album phòng thu tiếng Hàn

  • Dark & Wild [2014]
  • Wings [2016]
  • Love Yourself: Tear [2018]
  • Map of the Soul: 7 [2020]
  • Be [2020]

Album phòng thu tiếng Nhật

  • Wake Up [2014]
  • Youth [2016]
  • Face Yourself [2018]
  • Map of the Soul: 7 The Journey [2020]

Chuyến lưu diễn[sửa | sửa mã nguồn]

Bài chi tiết: Danh sách buổi biểu diễn trực tiếp của BTS
  • The Red Bullet Tour [20142015]
  • Wake Up: Open Your Eyes Japan Tour [2015]
  • The Most Beautiful Moment in Life On Stage Tour [20152016]
  • The Wings Tour [2017]
  • Love Yourself World Tour [20182019]
  • Map of the Soul Tour

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm: Danh sách video của BTS

Triển lãm[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Quốc gia Nguồn 2015 2018 2019
Butterfly Dream: BTS Open Media Exhibition
Hàn Quốc
[590]
BTS Exhibition: 24/7=Serendipity [Five, Always] [591]
Trung Quốc
[592]
Hoa Kỳ
[593]

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Vai Nguồn 2018 2019 2020
Burn the Stage: The Movie Bản thân [594]
Love Yourself in Seoul [595]
Bring the Soul: The Movie [596]
Break the Silence: The Movie [597]

Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Kênh Ghi chú Nguồn 2013 2014 2018 2019 2020 2021
Rookie King: Channel Bangtan SBS MTV Chương trình thực tế dựa trên BTS, 8 tập [598]
BTS China Job YinYueTai Chương trình thực tế dựa trên BTS, 3 tập [599]
American Hustle Life Mnet Chương trình thực tế dựa trên BTS, 8 tập [600]
BTS GO! Mnet America Chương trình thực tế dựa trên BTS, tập 7 [601]
Run BTS! Mnet 8 tập [602]
JTBC, JTBC2 [603][604]
Mnet 8 tập [605]
In The SOOP BTS Ver. JTBC Chương trình thực tế dựa trên BTS, 8 tập [606]
Lets BTS KBS 2TV Chương trình trò chuyện đặc biệt dài 100 phút dựa trên BTS [607]

Chương trình trực tuyến[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Kênh Ghi chú Nguồn 2015 20152017 2015nay 2016nay 2018 2019 2020
BTS Bokbulbok V Live 5 tập [608]
BTS GAYO 15 tập [609]
Run BTS! 3 mùa [610]
BTS: Bon Voyage V Live, Weverse 4 mùa, 8 tập mỗi mủa [611][612]
Burn the Stage YouTube Premium Phim tài liệu về The Wings Tour của BTS, 8 tập [613]
Bring the Soul: Docu-series Weverse Phim tài liệu về Love Yourself World Tour của BTS, 6 tập [614]
Learn Korean With BTS 30 tập [615][616]
Break the Silence: Docu-Series Phim tài liệu về Love Yourself World Tour và Speak Yourself World Tour của BTS, 7 tập [617][618]
In The SOOP BTS Ver. Chương trình thực tế dựa trên BTS, 8 tập [619]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^

    シングル「血、汗、涙」を5月10日にリリース!. BTS Universal Music Japan Page [bằng tiếng Nhật]. Universal Music LLC, Japan. 23 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2017.

  2. ^ Kim, Jae-Ha [26 tháng 2 năm 2021]. The Racism BTS Continues to Face Is Part of Larger Anti-Asian Xenophobia. Teen Vogue. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  3. ^ Romano, Aja [5 tháng 10 năm 2020]. With Dynamite, BTS beat the US music industry at its own cheap game. Vox. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  4. ^ Lockett, Dee [ngày 18 tháng 10 năm 2018]. BTS Renews Contract With Management Company, Will Be Here Forever. Vulture. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
  5. ^ a ă * Cho, Duk-jin [27 tháng 2 năm 2017]. 엑소 위에 박보검·송중기, 아이돌 천하 깬 드라마 스타 [출처: 중앙일보] 엑소 위에 박보검·송중기, 아이돌 천하 깬 드라마 스타. JoongAng Ilbo [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019 qua Joins!.

    • Park, Ji-hyun [23 tháng 3 năm 2018]. [2018 대한민국 셀러브리티[3]] 한류 신화를 리얼리티로 만든 히어로. Forbes Korea [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019 qua Joins!.
    • Oh, Seung-il [23 tháng 4 năm 2019]. 포브스코리아 선정 2019 파워 셀러브리티 40 [Forbes Korea 2019 Power Celebrity 40]. JoongAng Ilbo [bằng tiếng Hàn]. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019 qua Joins.
    • Oh, Seung-il [28 tháng 4 năm 2020]. [POWER CELEBRITY] 2020 포브스코리아 선정 파워 셀럽 40 [[POWER CELEBRITY] 2020 Forbes Power 40 selected by Forbes Korea]. JoongAng Ilbo [bằng tiếng Hàn]. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2020 qua Joins.

  6. ^ a ă BTS가 창출한 80만 관광객5조 원 넘는 경제 효과. SBS News [bằng tiếng Hàn]. 9 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2019.
  7. ^ a ă France-Presse, Agence [18 tháng 12 năm 2018]. The BTS billions: K-pop superstars worth more than US$3.6 billion a year to South Koreas economy. South China Morning Post. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2018.
  8. ^ 방탄소년단 팀명 후보, 빅키즈 영네이션 있었다[야만TV]. Newsen [bằng tiếng Hàn]. ngày 22 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2018.
  9. ^ BTS Is Tackling Problems That Are Taboo. Affinity Magazine. ngày 29 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2018.
  10. ^ BTS [bằng tiếng Japanese]. Universal Music Japan. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
  11. ^ 방탄소년단, 팬클럽 아미와 연결된 새 BI 공개 문을 열고 나아가는 청춘 [bằng tiếng Hàn]. Naver. ngày 5 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2017.
  12. ^ a ă BTS Brand eXperience Design Renewal. Behance. ngày 26 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2018.
  13. ^ Bang shi-hyuk [ngày 25 tháng 5 năm 2018]. 방탄소년단은 뭐가 달라요?/명견만리플러스 [video] [News] [bằng tiếng Hàn]. YouTube: KBS Good Insight. Sự kiện xảy ra vào lúc 0:53. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2018.
  14. ^ Song, Myeong-seon [2016]. 힙합하다 1: 한국, 힙합 그리고 삶 [Lets Do Hiphop: Korea, Hiphop, and Life] [bằng tiếng Hàn]. Annapurna. ISBN9791186559116.
  15. ^ Romano, Aja [ngày 26 tháng 9 năm 2018]. BTS, the band that changed K-pop, explained. Vox. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
  16. ^ Lee, Eun-jeong. 임정희 美서 아메리칸 아이돌 나가래요 [Lim Jeong-hee Goes to US American Idol]. Yonhap News Agency [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  17. ^ 박, 영웅 [ngày 2 tháng 9 năm 2010]. 방시혁, 오디션 통해 힙합그룹 방탄소년단 제작. Star News [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017.
  18. ^ 백, 솔미 [ngày 13 tháng 7 năm 2011]. 나는 래퍼다 방시혁, 13년만에 랩 도전. My Daily [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017.
  19. ^ Bruner, Raisa. Backed by Passionate Fans, BTS Takes K-Pop Worldwide. Time. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
  20. ^ Debut references:

    • Yun, Chloe [13 tháng 6 năm 2013]. New boy group Bulletproof Boy Scouts to hold a debut showcase on June 12. BNT News. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2019.
    • Hong, Grace Danbi [12 tháng 6 năm 2013]. [Video] BTS Asks about Your Dreams in No More Dream MV. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.

  21. ^ 2013년 25주차 Digital Chart. Gaon Music Chart [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2018.
  22. ^ Doanh số tích lũy của 2 Cool 4 Skool:

    • Gaon Yearly Chart: 2013 [see #65]. Gaon Music Chart [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2017.
    • Gaon Yearly Chart: 2014 [Domestic] [see #97]. Gaon Music Chart [bằng tiếng Hàn].
    • Gaon Yearly Chart: 2015 [see #96]. Gaon Music Chart [bằng tiếng Hàn].
    • Gaon 2016년 Album Chart [see #87]. Gaon Music Chart [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2017.
    • Gaon 2017년 Album Chart [see #98]. Gaon Music Chart [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
    • 2018년 09월 Album Chart [September 2018 Album Chart] [bằng tiếng Hàn]. Gaon Music Chart. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.

  23. ^ * No More Dream. Gaon Music Chart. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.

    • Gaon Download Chart June 9-June 15, 2013 [see #84]. Gaon Music Chart [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2016.

  24. ^ a ă â Kim, Youngdae [2019]. Review 01. BTS The Review: A Comprehensive Look at the Music of BTS. RH Korea. ISBN9788925565828.
  25. ^ a ă â MoneyToday. BTS pledges to tell the story of our generation with our lyrics. 아이즈 [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  26. ^ a ă OSEN [13 tháng 6 năm 2013]. 엠카 방탄소년단, 데뷔 무대부터 압도적 강렬 군무. Osen [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  27. ^ OSEN [15 tháng 6 năm 2013]. 2AM 정진운, 방탄소년단과 뮤뱅 대기실 인증샷 훈훈. Osen [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  28. ^ 日本デビュー決定防弾少年団、初めての日本ショーケースを経て韓国カムバックへ「2年目も今までのように突っ走るだけ [Japan debut decision BTS, only dashes in the second year as well as up to now, the first time through the Japan showcase to Korea comeback]. KStyle. 7 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
  29. ^ 2013년 38주차 Digital Chart. Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2018.
  30. ^ Doanh số tích lũy của O!RUL8,2?:

    • Gaon 2013년 Album Chart [see #55]. Gaon Music Chart [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2016.
    • Gaon 2014년 Album Chart [see #92]. Gaon Music Chart [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2016.
    • Gaon 2015년 Album Chart [see #87]. Gaon Music Chart [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2016.
    • Gaon 2016년 Album Chart [see #83]. Gaon Music Chart [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2017.
    • Gaon 2017년 Album Chart 국내[Domestic] [see #99] [bằng tiếng Korean]. Gaon. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
    • 2018년 09월 Album Chart [September 2018 Album Chart] [bằng tiếng Hàn]. Gaon Music Chart. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.

  31. ^ Kim, Youngdae [2019]. Review 02. BTS The Review: A Comprehensive Look at the Music of BTS. RH Korea. ISBN9788925565828.
  32. ^ 방탄소년단 N.O 발표진정한 행복에 대한 메시지. 강원일보 홈페이지 [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  33. ^ Lee, Jung-hyuk [ngày 28 tháng 8 năm 2013]. 방탄소년단, 신인왕 채널방탄으로 리얼 버라이어티 도전 [Real Variety Challenge with Rookie King Channel Bangtan] [bằng tiếng Hàn]. Sports Chosun. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.
  34. ^

    • 2013 Melon Music Awards. Melon [bằng tiếng Hàn]. 14 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2018.
    • The 28th Golden Disc Awards Winners. isplus.live.joins.com. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2018.
    • 23rd Seoul Music Awards Winners. seoulmusicawards.com [bằng tiếng Anh]. 23 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2018.

  35. ^ a ă Herman, Tamar [14 tháng 5 năm 2018]. How BTS Took Over the World: A Timeline of The Groups Biggest Career Moments. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.
  36. ^ Doanh số tích lũy của Dark & Wild:

    • Gaon Album Chart 2014 [see #14]. Gaon Music Chart [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2016.
    • Gaon Album Chart 2015 [see #68]. Gaon Music Chart [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2016.
    • Gaon Album Chart 2016 [see #71]. Gaon Music Chart [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
    • Gaon Album Chart 2017 [see #82]. Gaon Music Chart [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
    • 2018년 09월 Album Chart [September 2018 Album Chart] [bằng tiếng Hàn]. Gaon Music Chart. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.

  37. ^ BTS Album & Song Chart History: World Albums. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2017.
  38. ^ * [MV] BTS[방탄소년단] _ Boy in Luv[상남자]. YouTube. ngày 11 tháng 2 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.

    • Hong, Grace Danbi. [Video] BTS Wishes for Just One Day with You in New MV. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2015.

  39. ^ Kim, Youngdae [2019]. Review 03. BTS The Review: A Comprehensive Look at the Music of BTS. RH Korea. ISBN9788925565828.
  40. ^ [T포토] 방탄소년단 우리가 바로 상남자![엠카운트다운]. TV리포트. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  41. ^ BTS Holds First Fan Club Inauguration Ceremony with 3000 Fans. Naver. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2014.
  42. ^ BTS Announces Free, Surprise L.A. Concert. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  43. ^ Brown, August [ngày 22 tháng 5 năm 2014]. K-Pop stars Girls Generation, Bangtan Boys headline KCON 2014. LA Times. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  44. ^ Doanh số tích lũy của Dark & Wild:

    • Gaon Album Chart 2014 [see #14]. Gaon Music Chart. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2016.
    • Gaon Album Chart 2015 [see #68]. Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2016.
    • Gaon Album Chart 2016 [see #29]. Gaon Music Chart. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
    • 2017년 11월 Album Chart [bằng tiếng Korean]. Gaon. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]

  45. ^ Hong, Grace Danbi. [Video] BTS Rages in the War of Hormone MV. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2015.
  46. ^ a ă Kim, Youngdae [2019]. Review 04. BTS The Review: A Comprehensive Look at the Music of BTS. RH Korea. ISBN9788925565828.
  47. ^ 기사입력: ngày 19 tháng 8 năm 2014 16:35 [ngày 19 tháng 8 năm 2014]. 슈가, 방시혁PD, 미국은 전기 달라 사운드 더 좋다더라 [방탄소년단 기자간담회]. 비즈엔터. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2019.
  48. ^ 엠카운트다운 방탄소년단, 카리스마 넘치는 데인저로 컴백. 뉴스1 [bằng tiếng Hàn]. ngày 21 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  49. ^ a ă Lee, Jung-ah [ngày 31 tháng 8 năm 2015]. 방탄소년단, 홍콩 콘서트로 11개월 간 월드투어 성황리 마무리 출처. SBS News [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017.
  50. ^ * 防弾少年団のアルバム売上ランキング. Oricon Style [bằng tiếng Japanese]. Oricon. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]

    • 【オリコン】防弾少年団、アルバム初首位 自己最高売上もマーク [【Oricon】 BTS, First in Album Ranking and their Highest Sales Mark] [bằng tiếng Nhật]. Oricon. ngày 13 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2018.

  51. ^ BTS Wraps Up Concert Tour in Japan Gathering 25,000 Fans. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2015.
  52. ^ Hong, Grace Danbi [ngày 9 tháng 2 năm 2015]. BTS to Hold Second Exclusive Concert in Seoul. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2017.
  53. ^ a ă Kim, Youngdae [2019]. Review 06. BTS The Review: A Comprehensive Look at the Music of BTS. RH Korea. ISBN9788925565828.
  54. ^ 재배포금지>, < 텐아시아 무단전재 [ngày 28 tháng 4 năm 2015]. | 방탄소년단이 말하는 화양연화 [인터뷰]텐아시아. 텐아시아 [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2019.
  55. ^ 27 Best Albums Weve Heard in 2015 So Far #24. Fuse. tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2015.
  56. ^ Doanh số tích lũy của The Most Beautiful Moment In Life, Part 1:

    • Gaon 2015년 Album Chart [see #6]. Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2016.
    • Gaon 2016년 Album Chart [see #22]. Gaon Music Chart [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2017.
    • Gaon 2017년 Album Chart [see #60] [bằng tiếng Korean]. Gaon. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
    • 2018년 09월 Album Chart [September 2018 Album Chart] [bằng tiếng Hàn]. Gaon Music Chart. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.

  57. ^ I Need U. Gaon Music Chart [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  58. ^ Mark, Jae-min [ngày 13 tháng 5 năm 2015]. 방탄소년단, 쇼챔피언 1위..벌써 5개 트로피 [BTS,Show Champion, Number 1..5 Trophies]. OSEN [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2018.
  59. ^ 쩔어 [Dope]. Gaon Music Chart [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  60. ^ World Digital Song. Billboard. ngày 11 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017.
  61. ^ BTS Dope music video hits over 100 million views. Yonhap News Agency. ngày 25 tháng 10 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2017.
  62. ^ デイリー CDシングルランキング 2015年06月18日付 [bằng tiếng Japanese]. Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
  63. ^ SUMMER SONIC TOKYO LINE UP SUMMER SONIC 2015. Summer Sonic. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.
  64. ^ BTS Fan Meeting in Japan a Roaring Success. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2015.
  65. ^ 방탄소년단, 콘서트서 신곡 첫 공개11월 30일 본격 컴백. My Daily [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2015.
  66. ^ a ă Kim, Youngdae [2019]. Review 07. BTS The Review: A Comprehensive Look at the Music of BTS. RH Korea. ISBN9788925565828.
  67. ^ Gaon Chart; The Most Beautiful Moment in Life, Part 2. Gaon Music Chart [bằng tiếng Hàn]. 5 tháng 12 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2019.
  68. ^ BTS Most Beautiful Moment in Life, Part 2 Returns to #1 on World Albums. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2016.
  69. ^ BTS Break Into Billboard 200 With The Most Beautiful Moment in Life, Part 2. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2018.
  70. ^ The Most Beautiful Moment In Life: Young Forever by BTS on iTunes. iTunes.
  71. ^ Fire + Save Me + Epilogue: Young Forever. Gaon Music Chart. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  72. ^ 2016년 19주차 Album Chart. Gaon Chartlanguage=korean. 7 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  73. ^ 2016년 20주차 Album Chart. Gaon Chartlanguage=korean. 14 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  74. ^ BTS Billboard Chart History. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2016.
  75. ^ Chung, Joo-won [ngày 19 tháng 11 năm 2016]. BTS, EXO, TWICE top 2016 Melon Music Awards. Yonhap News Agency. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017.
  76. ^ BTS Has Already Dominated Their 2016 Asia Tour: All 144,000 Tickets In Upcoming Shows In China, Japan, Thailand, And Philippines Sold Out! [bằng tiếng english]. inquisitr. ngày 25 tháng 6 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
  77. ^ Ahn, Sung-mi [ngày 21 tháng 3 năm 2016]. BTS to return in May. Kpop Herald. The Korea Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017.
  78. ^ BTS to Headline KCON NY; Twice Added to KCON LA Lineup. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2019.
  79. ^ Benjamin, Jeff [6 tháng 5 năm 2016]. BTS Joins Kcon 2016 Los Angeles as Headliner. Fuse. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017.
  80. ^ BTS Search for Their Biggest Fans on Twitter With K-Pops First Ever Emoji. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2016.
  81. ^ * 防弾少年団、花より美しいビジュアル!?日本最新シングル「I NEED U [Japanese Ver.]」のジャケット写真をKstyle先行公開 [bằng tiếng Nhật]. Kstyle. 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2018.

    • 防弾少年団、日本6thシングル「RUN-Japanese Ver.-」の発売が決定!- K-POP 韓流・韓国芸能ニュースはKstyle. Kstyle [bằng tiếng Nhật]. 15 tháng 2 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2016.

  82. ^ Oricon Daily Album Ranking [2016年09月06日付] see #01 [bằng tiếng Japanese]. Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
  83. ^ [V Report Plus] BTS releases teaser for lead track of Wings. Kpop Herald. Korea Herald. 7 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2016.
  84. ^ a ă â Kim, Youngdae [2019]. Review 10. BTS The Review: A Comprehensive Look at the Music of BTS. RH Korea. ISBN9788925565828.
  85. ^ Rolling Stone [21 tháng 7 năm 2017]. 10 New Artists You Need to Know: July 2017. Rolling Stone. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2017.
  86. ^ Fuse Staff [6 tháng 12 năm 2016]. THE 20 BEST ALBUMS OF 2016. Fuse. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  87. ^ Bangtan Boys second EP Wings tops 8 music charts. Yonhap. 11 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2016.
  88. ^ 국내 대표 음악 차트 가온차트!. gaonchart.co.kr. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2016.
  89. ^ Ferrer, Robie [24 tháng 10 năm 2016]. BTS Blood Sweat and Tears music video breaks Kpop video record [VIDEO]. Yibada. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2018.
  90. ^ Benjamin, Jeff [17 tháng 10 năm 2016]. BTS Wings Sets New U.S. Record for Highest-Charting, Best-Selling K-Pop Album. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2016.
  91. ^ Social 50. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2018.
  92. ^ Lee, E. [19 tháng 3 năm 2017]. BTS sold 1.49million copies of Wings albums. Yonhap News Agency. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017.
  93. ^ Choi, Seung Hae [30 tháng 10 năm 2017]. Kpop News BTS Wings Becomes Highest Selling Album on Gaon Chart. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2016.
  94. ^ Chung, Joo-won [2 tháng 12 năm 2016]. Bangtan Boys wins best artist award in MAMA 2016. Yonhap News Agency. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017.
  95. ^ The big 3 of Korean pop music and entertainment. The Dong-A Ilbo. 26 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2016.
  96. ^ 방탄소년단 윙스 외전, 선주문 70만장 돌파..사상 최다 [BTS Wings Extension: You Never Walk Alone Reaches 700K Pre-orders]. Osen [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2017.
  97. ^ Kim, Nicholas [9 tháng 3 năm 2017]. BTS Breaks the Record for Most Albums Sold in a Month. Koogle TV. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2017.
  98. ^ a ă Benjamin, Jeff [4 tháng 12 năm 2015]. BTS: K-Pops Social Conscience. Fuse. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
  99. ^ Dazed [ngày 7 tháng 12 năm 2017]. The 20 best K-Pop songs of 2017. Dazed. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  100. ^ 2017년 07주차 Digital Chart. gaonchart.co.kr. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2017.
  101. ^ Min, Susan [10 tháng 2 năm 2017]. BTSs Upcoming Album Sells Over 700,000 in Pre-orders. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017.
  102. ^ BTS releases new album, storms music charts. Yonhap News Agency. 13 tháng 2 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  103. ^ Benjamin, Jeff. BTS Crack the Bubbling Under Hot 100 With Spring Day, Conquer Multiple Charts With You Never Walk Alone. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017.
  104. ^ Daly, Rhian [29 tháng 4 năm 2020]. Every BTS song ranked in order of greatness. NME. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2020.
  105. ^ Seo, Kyung [2 tháng 12 năm 2017]. [멜론뮤직어워드] 올해의 노래상 방탄소년단, 봄날, 많은 분들 위로하려 썼던 곡 [Song of The Year, BTS, Spring Day]. SE Daily. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  106. ^ 방탄소년단, 2017 MMA 올해의 베스트송 수상2년 연속 대상 [BTS, 2017 MMA Best Song of the Year award]. Sports Today. 3 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  107. ^ [공식입장] 19개도시·40회·55만명..방탄소년단, 월드투어 퍼펙트매진 [19 Cities, 40 Shows, 550,000 People BTS, perfectly sold out world tour] [bằng tiếng Hàn]. Naver. 31 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2017.
  108. ^ Liu, Marian. K-pop groups record breaking album conquers three continents. CNN. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2019.
  109. ^ BTS Adds 2 New Shows to Sold-Out Wings Tour. Billboard. 16 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2016.
  110. ^ Lipshutz, Jason [21 tháng 5 năm 2017]. BTS Thanks Fans For Top Social Artist Win at Billboard Music Awards 2017: Watch. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2019.
  111. ^ Herman, Tamar [ngày 5 tháng 7 năm 2017]. BTS Remakes Iconic Seo Taiji & Boys Come Back Home: Watch. Billboardaccessdate=April 23, 2019.
  112. ^ K-Pop Legend Seo Taiji Holds 25th Anniversary Concert, Passes Torch to BTS. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019.
  113. ^ [SE초점] 서태지는 왜 방탄소년단을 차세대 아이콘으로 선택했나?. 서울경제 [bằng tiếng Hàn]. 3 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019.
  114. ^ a ă â Kim, Youngdae [2019]. Review 11. BTS The Review: A Comprehensive Look at the Music of BTS. RH Korea. ISBN9788925565828.
  115. ^ [공식입장] 방탄소년단, 9월18일 컴백 확정..Love Yourself 발매 [[Official position] BTS to return with Love Yourself on September 18] [bằng tiếng Hàn]. Naver. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
  116. ^ The Chainsmokers collaborates with BTS for Love Yourself. The Korea Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2017.
  117. ^ BTS Explain Concepts Behind Love Yourself: Her Album: This Is the Beginning of Our Chapter Two. Billboard. 20 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019.
  118. ^ Herman, Tamar. BTS Unveils Love Yourself: Her Album & DNA Video. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017.
  119. ^ Benjamin, Jeff; Caulfield, Keith [ngày 24 tháng 9 năm 2017]. BTS Score Top 10 Debut on Billboard 200 With Love Yourself: Her Album. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2017.
  120. ^ BTS album Love Yourself: Her sells over 1.2 mln copies: data. Yonhap News Agency. 13 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2017.
  121. ^ Kelley, Caitlin [20 tháng 9 năm 2017]. BTS Smashes K-Pop Records With DNA Music Video. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2017.
  122. ^ Trust, Gary; Benjamin, Jeff [25 tháng 9 năm 2017]. BTS Earns First Billboard Hot 100 Hit With DNA. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  123. ^ Trust, Gary; Benjamin, Jeff [2 tháng 10 năm 2017]. BTS Scores Highest-Charting Billboard Hot 100 Hit for a K-Pop Group With DNA. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  124. ^ Gary, Trust [4 tháng 12 năm 2017]. BTS Mic Drop in Billboard Hot 100. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2017.
  125. ^ BTS ranks 28th on Billboard Hot 100 with Mic Drop. Yonhap News Agency. 4 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2017.
  126. ^ Herman, Tamar [12 tháng 2 năm 2018]. BTS DNA & Mic Drop Get Certified Gold by RIAA. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2018.
  127. ^ Gold & Platinum. Recording Industry Association of America. 12 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2018.
  128. ^ Prance, Sam [13 tháng 2 năm 2018]. BTS Become First K-Pop Act with Multiple RIAA Certifications. MTV UK. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  129. ^ a ă Herman, Tamar [21 tháng 11 năm 2018]. BTS Recognized by RIAA for First Platinum Single & First Gold Album. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2018.
  130. ^ First Triple A side single to be released on December 6!. BTS Official Japanese Fanclub. 14 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2017.
  131. ^ 2017年12月18日付. Oricon. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  132. ^ [공식입장] 방탄소년단, 日싱글도 세계 강타10개국 아이튠즈 1위. Naver [bằng tiếng Hàn]. Osen. ngày 7 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2018.
  133. ^ Yu, Byung-cheol [12 tháng 12 năm 2017]. 방탄소년단, 日 오리콘 주간 싱글 차트 1위해외 아티스트 최초 30만 포인트 돌파 [BTS ranks #1 on Japanese Oricon Weekly Single Chart First foreign artist to break through 300,000 points]. Korea Economic News. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  134. ^ 방탄소년단, 日 오리콘 주간 차트 1위.. 해외 아티스트 최초 30만 포인트 돌파. iMBC News. 12 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  135. ^ 月次認定作品 認定年月:2017年 12月. Recording Industry Association of Japan. 15 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.
  136. ^ Kim, Young-rak [15 tháng 1 năm 2018]. 해외 아티스트 유일방탄소년단 日싱글, 더블 플래티넘 달성 [The only foreign artistBTS Japanese Single achieves Double Platinum]. Naver. Sports Chosun. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.
  137. ^ Hwang, Hye-Jin [16 tháng 1 năm 2018]. 방탄소년단 日싱글 더블 플래티넘 등극 해외 아티스트 유일 [BTS Japanese Single achieves Double Platinum; the only foreign artist]. Newsen. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  138. ^ Kelley, Caitlin [ngày 3 tháng 11 năm 2017]. K-Pop Superstars BTS to Perform for First Time on an American Awards Show at 2017 AMAs. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2017.
  139. ^ Herman, Tamar [ngày 3 tháng 11 năm 2017]. Rising K-Pop Superstars BTS Will Perform At The AMAs. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2017.
  140. ^ Ming, Cheang [29 tháng 12 năm 2017]. How K-pop made a breakthrough in the US in 2017. CNBC. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2018.
  141. ^ Steger, Isabella [20 tháng 11 năm 2017]. The Unlikely Meteoric Rise of BTS, the Biggest Name in K-Pop Right Now. Quartz. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2018.
  142. ^ a ă Ramli, Bibi Nurshuhada [22 tháng 11 năm 2017]. K-Pop kings BTS earn a spot in Guinness World Records 2018 for most Twitter engagements. New Straits Times.
  143. ^ BTS performing in Dick Clark New Years Rockin Eve 2018. Billboard. 12 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2018.
  144. ^ BTS confirm to perform at Music Station Super Live. Universal Japan. tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2017.
  145. ^ Lee, Min-Ki [1 tháng 12 năm 2017]. [2017 MAMA]방탄소년단 벌써 2관왕, 베스트 아시안 스타일 수상. Newsen. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2017.
  146. ^ Lee, Min-Ki [1 tháng 12 năm 2017]. [2017 MAMA]방탄소년단, 2년 연속 대상 더이상 슬프지 않아. Newsen. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2017.
  147. ^ BTS wins Artist of the Year at MAMA for second year. Yonhap News Agency. 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2017.
  148. ^ Kim, Myung Shin [11 tháng 1 năm 2018]. 방탄소년단, 2018 골든디스크 대상4연속 본상. Newsen. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  149. ^ Sungmyung, Kyungji [26 tháng 1 năm 2018]. 방탄소년단, 대상 4관왕 달성..인생의 황금빛 분기점 [News] BTS achieves quadruple crown Daesangs.. Golden turning point of life. Naver. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  150. ^ 방탄소년단X유튜브 레드, 리얼 성장 다큐 28일 첫 선 [[NEWS] BTS x YouTube Premium, 8 episode documentary of BTS to be revealed on 28 March]. Naver. Osen. 13 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2018.
  151. ^ Herman, Tamar [14 tháng 3 năm 2018]. BTS Documentary Series Burn The Stage to Air on YouTube Premium. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2018.
  152. ^ 全米で大ブレイク中!BTS [防弾少年団]、待望の日本オリジナルアルバム4月4日発売決定!世界中で大ヒットした楽曲に、日本制作楽曲含む新録4曲を収録!初回限定盤には来日ドキュメンタリーほか、映像も収録! [[NEWS] BTS Japan 3rd album FACE YOURSELF, April 4 is decided on sale!]. BTS Japan Official [bằng tiếng Nhật]. 1 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2018.
  153. ^ Kawamura, Takahiro [14 tháng 3 năm 2018]. Not heard of them? Nor have most people, but theyre very big. The Asahi Shimbum. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018.
  154. ^ Herman, Tamar [5 tháng 4 năm 2018]. BTS Tease Next Album In Love Yourself Series With Euphoria Theme Video. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2018.
  155. ^ Herman, Tamar [18 tháng 5 năm 2018]. BTS Releases Expressive Love Yourself: Tear Album: Listen. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2018.
  156. ^ * Global Sensation BTS to Perform World Television Premiere of New Single at the 2018 Billboard Music Awards on NBC. Billboard Music Awards. 24 tháng 4 năm 2018.

    • Hye-jin, Hwang [24 tháng 4 năm 2018]. [NEWS] BTS, going to Billboard Music Awards for 2 consecutive years Going as performers, thank you [Official]. Newsen. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2018.

  157. ^ * 2018 Nominees: Top Social Artist. Billboard. 17 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2018.

    • Hwang, Seo-yeon [17 tháng 4 năm 2018]. 방탄소년단, 또 다시 미국 行?2018 빌보드 뮤직 어워드 노미네이트. TVDaily. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2018.

  158. ^ * BTS Wins Top Social Artist Award at the 2018 Billboard Music Awards. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2018.

    • BTS scoops up second Billboard Music Award for Top Social Artist. Yonhap News Agency. 21 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2018.

  159. ^ Kim, Youngdae [2019]. Review 13. BTS The Review: A Comprehensive Look at the Music of BTS. RH Korea. ISBN9788925565828.
  160. ^ The 50 Best Albums of 2018 [So Far]: Critics Picks. Billboard. 5 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2018.
  161. ^ Pearce, Sheldon [24 tháng 5 năm 2018]. BTS: Love Yourself 轉 Tear Album Review | Pitchfork. Pitchfork. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2018.
  162. ^ Mclntyre, Hugh [27 tháng 5 năm 2018]. BTS Debut New Album Love Yourself: Tear At No.1, Becoming The First K-Pop Act To Do So. Forbes. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2018.
  163. ^ Kreps, Daniel [27 tháng 5 năm 2018]. On the Charts: BTS Become First K-Pop Act To Reach Number One. Rolling Stone. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2018.
  164. ^ McIntyre, Hugh [29 tháng 5 năm 2018]. BTS Is Currently Enjoying The Best Week Of Their Career On The U.K. Charts. Forbes. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2018.
  165. ^ McIntyre, Hugh [29 tháng 5 năm 2018]. BTS, Lil Baby And Ella Mai Reach The Top 10 For The First Time With New Hit Singles. Forbes. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2018.
  166. ^ Zellner, Xander [29 tháng 5 năm 2018]. BTS Fake Love Becomes 17th Primarily Non-English-Language Top 10 on Hot 100. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2018.
  167. ^ Herman, Tamar [14 tháng 8 năm 2018]. BTS Fake Love Certified Gold by RIAA. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2018.
  168. ^ Kim, Ji-ji [8 tháng 6 năm 2018]. 방탄소년단, 166만 장 판매로 5월 가온앨범차트 1위 [BTS sold 1.66 million copies in May]. Xportsnews [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2020.
  169. ^ Rolli, Bryan [16 tháng 7 năm 2018]. BTS Announce New Album Love Yourself: Answer For August Release. Forbes. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2018.
  170. ^ Park, Jin-young [17 tháng 7 năm 2018]. [공식입장] 방탄소년단, 8월 24일 컴백 확정..러브 유어셀프 시리즈 마무리 [Official position. Bulletproof Boy Scouts, August 24 comeback confirmed Yours Love Self-Series finishing]. Osen [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2018.
  171. ^ Viray, Patricia Lourdes [24 tháng 8 năm 2018]. WATCH: BTS drops IDOL music video. The Philippine Star. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018.
  172. ^ Yam, Kimberly [24 tháng 8 năm 2018]. K-Pop Band BTS Drops Song With Nicki Minaj, And The Internet Has No Chill. Huffington Post. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018.
  173. ^ a ă Kim, Youngdae [2019]. Review 14. BTS The Review: A Comprehensive Look at the Music of BTS. RH Korea. ISBN9788925565828.
  174. ^ Herman, Tamar [24 tháng 8 năm 2018]. BTS Reflect on Life & Love on Uplifting Love Yourself: Answer. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2019.
  175. ^ 방탄소년단, 8월 가온차트서 193만장 앨범차트 1위 [bằng tiếng Hàn]. 6 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  176. ^ a ă Caulfield, Keith [2 tháng 9 năm 2018]. BTS Scores Second No. 1 Album on Billboard 200 Chart With Love Yourself: Answer. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2018.
  177. ^ BTS Digital Song Sales Chart. Billboard.com. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2018.
  178. ^ Tech, Paul [5 tháng 9 năm 2018]. BTS score their first Canadian no. 1 Album: Chart confidential [PDF]. BDS Radio. Nilsen. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018.
  179. ^ Mclntyr, Hugh [27 tháng 8 năm 2018]. BTSs Idol Breaks The Record For Biggest 24-Hour YouTube Debut. Forbes. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2018.
  180. ^ Herman, Tamar [23 tháng 1 năm 2020]. BTS Love Yourself: Answer Becomes First South Korean Album Certified Platinum by RIAA. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
  181. ^ Bangtan Boys Kick off World Tour with Concerts in Seoul. The Chosun Ilbo. 27 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2018.
  182. ^ Gemmill, Allie [19 tháng 11 năm 2018]. BTS Releases First English-Language Song Waste It On Me. TeenVogue. TeenVogue. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2018.
  183. ^ Yang, Rachel [19 tháng 11 năm 2018]. Steve Aoki Drops Music Video Starring BTS, Ken Jeong and All-Asian Cast [Watch]. Variety. Variety. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2018.
  184. ^ Herman, Tamar [8 tháng 8 năm 2018]. BTS Add Date at NYCs Citi Field, Become First-Ever K-Pop Act to Play U.S. Stadium. MSN. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2018.
  185. ^ Herman, Tamar [17 tháng 8 năm 2018]. BTS Citi Field Show Sells Out Within Minutes. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2018.
  186. ^ McDermott, Maeve [4 tháng 12 năm 2018]. 2018s best-selling live artists are Ed Sheeran, Bruce Springsteen and BTS, per Stubhub. USA Today. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2018.
  187. ^ 2018 Year In Review: The Year in Live Events. Vivid Seats. 18 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
  188. ^ Cosores, Philip [12 tháng 9 năm 2018]. Korean Pop Group BTS Paint An Inclusive, Diverse Future For Pop Music. UPROXX. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  189. ^ Bell, Crystal [9 tháng 10 năm 2018]. The 10 Most Beautiful Moments Of BTS Love Yourself Tour. MTV. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2018.
  190. ^ 빅히트 방탄소년단과 재계약 체결, 최고의 대우[공식입장] [bằng tiếng Hàn]. Newsen. 18 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2019.
  191. ^ Qin, Amy [9 tháng 11 năm 2018]. K-Pop Band BTS Is Dropped From Japanese TV Show Over T-Shirt. The New York Times. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2018.
  192. ^ Popular Korean Band Whose Japan Performance Was Cancelled For T-Shirt Mocking A-Bomb Victims, Once Posed With Nazi SS Death Head Symbols, Flew Nazi-Like Flags At Concert. Simon Wiesenthal Center. 11 tháng 11 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2018.
  193. ^ Kim, Hyung-jin [13 tháng 11 năm 2018]. BTS agency apologizes for boy-band members atomic-bomb shirts, swastika hat. USA Today. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2018.
  194. ^ Wiesenthal Center Welcomes K-Pop Groups Apology For Incidents Offensive To Jewish And Japanese Victims Of WWII. Simon Wiesenthal Center. 13 tháng 11 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2018.
  195. ^ 방탄소년단 소속사, 티셔츠 논란에 원폭 피해자 찾아 공식 사과. Naver [bằng tiếng Korean]. 16 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
  196. ^ Amos, Jim [18 tháng 11 năm 2018]. BTS Breaks The Box Office Bank With Burn The Stage: The Movie. Forbes. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2018.
  197. ^ Lee, Hoyeon [1 tháng 11 năm 2018]. 방탄소년단부터 워너원2018 MAMA, 투표 시작. Hankook Ilbo [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018.
  198. ^ The Year in K-Pop on the Charts: BTS Breaks Genre Barriers While the Scene Expands Its Reach. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2018.
  199. ^ Kim, Sohee. The Bloomberg 50. Bloomberg. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2018.
  200. ^ 방탄소년단, 앨범 판매 1000만장 돌파2013년 데뷔 이후 5년 6개월만에 달성. Naver [bằng tiếng Korean]. Sportskhan. 8 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
  201. ^ BTS to Appear at Grammy Awards [EXCLUSIVE]. Variety. 4 tháng 2 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  202. ^ Nickolai, Nate [10 tháng 2 năm 2019]. BTS Makes History at the Grammys as First K-Pop Presenters. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  203. ^ Herman, Tamar [4 tháng 2 năm 2019]. BTS Reportedly Set to Present at Grammy Awards. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  204. ^ Kile, Meredith B.; Drysdale, Jennifer [4 tháng 2 năm 2019]. BTS to Present at 2019 Grammy Awards: Report. Entertainment Tonight. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019 qua Yahoo! News.
  205. ^ Herman, Tamar [12 tháng 4 năm 2019]. BTS First Asian Act to Surpass 5 Billion Streams on Spotify. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  206. ^ Halsey [ngày 17 tháng 4 năm 2019]. BTS: The 100 Most Influential People of 2019. Time. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  207. ^ Kim, Jin-sun [12 tháng 4 năm 2019]. 방탄소년단 작은 것들을 위한 시 공개즉시 음원순위싹쓸이 Halsey도 관심 폭발 [Bulletproof Boy Scouts Poetry for the Little Things Revealed Immediately] [bằng tiếng Hàn]. SEDaily. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  208. ^ Delgado, Sara [14 tháng 3 năm 2019]. Emma Stone and BTS Will Be on SNL and People Are Making Whitewashing Jokes. Teen Vogue. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  209. ^ Bradley, Laura [11 tháng 4 năm 2019]. BTS Is One of S.N.L.s Biggest Musical Guests EverAnd S.N.L. Knows It. Vanity Fair. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  210. ^ McIntyre, Hugh [19 tháng 4 năm 2019]. BTS Becomes The First Korean Act To Hit No. 1 On The U.K. Albums Chart. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  211. ^ Brandle, Lars [22 tháng 4 năm 2019]. BTS Make Chart History as Map Of The Soul: Persona Bows at No. 1 In Australia. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  212. ^ BTS Meets the Beatles and the Monkees in Billboard Chart History With Map of the Soul: Persona. Billboard. ngày 21 tháng 4 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2019.
  213. ^ McIntyre, Hugh [3 tháng 7 năm 2019]. BTS Lead The 10 Bestselling Physical Albums In The U.S. This Year with 10 copies. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  214. ^ Kim, Ha-jin [9 tháng 5 năm 2019]. 방탄소년단, 가온차트 음반·다운로드 1위 2관왕 [BTS, Gaon Music Chart No. 1]. Ten Asia [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019 qua Naver.
  215. ^ Trust, Gary [23 tháng 4 năm 2019]. Lil Nas Xs Old Town Road Leads Billboard Hot 100 for Third Week; Sam Smith & Normani, BTS & Halsey Hit Top 10. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  216. ^ Kelly, Caitlin [15 tháng 4 năm 2019]. BTSs Boy With Luv Smashes YouTubes Record For Most Views In 24 Hours. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  217. ^ BTS Mendapatkan Gold Certified Di Australia [BTS Gets Gold Certified in Australia]. Indozone [bằng tiếng Indonesia]. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  218. ^ McIntyre, Hugh [24 tháng 6 năm 2019]. BTS Scores Their Second Platinum-Certified Single In The U.S. With Boy With Luv. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  219. ^ McIntyre, Hugh [21 tháng 2 năm 2020]. BTS Earns Their First Certified Single In The U.K. With Boy With Luv. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
  220. ^ BTS Map of the Soul: Persona. British Phonographic Industry [BPI]. 28 tháng 6 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  221. ^ BTS Map of the Soul: Persona. Syndicat National de lÉdition Phonographique [SNEP]. 6 tháng 12 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2019.
  222. ^ Ginsberg, Gab [19 tháng 2 năm 2019]. BTS Add Additional 2019 Stadium Tour Stops: See the New Dates. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  223. ^ Baek, Ji-eun [28 tháng 10 năm 2019]. [SC초점] BTS, 월드투어 내일[29일] 피날레..2천억 매출 이상의 의미[종합]. Sports Chosun [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2019.
  224. ^ Kim, Eun-Young; Lee, Jihae [3 tháng 6 năm 2019]. BTS sets another milestone as first Asian act to headline Wembley Stadium. Korean Culture and Information Service [KOCIS]. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  225. ^ Frankenberg, Eric [14 tháng 6 năm 2019]. BTS Moves 600,000 Tickets in 6 Markets on the Love Yourself: Speak Yourself Tour. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2019.
  226. ^ Kelley, Caitlin [2 tháng 3 năm 2019]. BTS Sold Out U.S. And European Dates, Added New Show To Upcoming World Tour. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  227. ^ Herman, Tamar [3 tháng 5 năm 2019]. BTS Set to Appear On The Late Show With Stephen Colbert. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  228. ^ Good Morning America 2019 Summer Concert Series lineup: BTS, Chance the Rapper, Pitbull, Ellie Goulding and more. Good Morning America. 4 tháng 5 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  229. ^ Herman, Tamar [17 tháng 5 năm 2019]. BTS Set to Perform On The Voice Finale. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  230. ^ Mier, Tomás [30 tháng 5 năm 2019]. BTS Performs Boy with Luv On Britains Got Talent Days Before Sold-Out Shows in London. People. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  231. ^ Park, Joon-young [7 tháng 6 năm 2019]. 방탄소년단 매니저 게임 BTS월드, 첫 번째 OST Dream Glow 공개 [BTS manager game BTS World to release first OST Dream Glow]. NewsWorks [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  232. ^ Herman, Tamar [14 tháng 6 năm 2019]. BTS J-Hope & V Usher In A Brand New Day In Collab with Zara Larsson: Stream It Now. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  233. ^ Herman, Tamar [21 tháng 6 năm 2019]. BTS RM and Suga Team Up With Juice WRLD For All Night: Listen. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  234. ^ Herman, Tamar [28 tháng 7 năm 2019]. BTS Release BTS World Soundtrack Album Including New Track Heartbeat: Listen. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  235. ^ Kim, Soo-kyung [8 tháng 8 năm 2019]. 백현 시티 라이츠, 가온차트 솔로 앨범 월간 최다판매량 기록 [Baekhyun City Lights recorded the highest monthly solo album sales of Gaon Chart]. Ten Asia [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  236. ^ Guy, Jack [25 tháng 6 năm 2019]. K-pop stars BTS launch mobile game BTS World. CNN. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  237. ^ Haddad, Hanan [3 tháng 7 năm 2019]. BTS Top Charts With New Japanese Single and MV Lights: Watch. E! Online. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  238. ^ Lee, Min-ji [3 tháng 7 năm 2019]. 방탄소년단, 日 싱글 Lights/Boy With Luv 오리콘 데일리 차트 1위 [BTS ranked No.1 on Oricon daily chart with Japan single Lights/Boy With Luv]. Osen [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019 qua Naver.
  239. ^ BTS新曲初100万枚出荷!欧米などから予約殺到 [BTS new song first time 1 million copies shipped! Flood of reservations from Europe and the United States]. Nikkan Sports [bằng tiếng Nhật]. 4 tháng 7 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  240. ^ BTS、海外男性歌手初のミリオン「とても幸せ」 レコ協19年7月度認定 [BTS, the first million foreign male artist, Very Happy]. Oricon Music [bằng tiếng Nhật]. 8 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  241. ^ Doanh số tích lũy của Love Yourself: Her & Love Yourself: Tear:

    • Gaon Album Chart 2017 [see #1] [bằng tiếng Hàn]. Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
    • Gaon Album Chart 2018 [see #2 & #11] [bằng tiếng Hàn]. Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
    • Gaon Album Chart July 2019 [see #6 & #11] [bằng tiếng Hàn]. Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.

  242. ^ 가온 인증[Gaon Certification] Album. Gaon Music Chart. 8 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  243. ^ Yoon, Chang-bin [8 tháng 8 năm 2019]. [가요랭킹] 백현 솔로 앨범, 7월 월간 앨범차트 1위주간음원 정상은 태연 [[Music Ranking] Baekhyuns Solo Album, No.1 on the monthly album chart for JulyTaeyeon tops weekly music chart]. NewsPim [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  244. ^ * BTS Love Yourself Tear. British Phonographic Industry [BPI]. 10 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.

    • BTS Love Yourself Answer. British Phonographic Industry [BPI]. 31 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.
    • BTS Map of the Soul: Persona. British Phonographic Industry [BPI]. 28 tháng 6 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.

  245. ^ BTS: K-pop band perform in Saudi Arabia despite criticism. BBC News. 11 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019.
  246. ^ Benjamin, Jeff [31 tháng 10 năm 2019]. Heres What Went Down at BTS The Final World Tour Concert in Seoul. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019.
  247. ^ Frankenberg, Eric [5 tháng 12 năm 2019]. The Year in Touring Charts 2019: Ed Sheeran Meets The Rolling Stones in Boxscore History. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019.
  248. ^ Rolli, Bryan [6 tháng 12 năm 2019]. BTS Were The Top-Grossing Touring Group Of 2019. Forbes. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2019.
  249. ^ Herman, Tamar [18 tháng 10 năm 2019]. BTS Epic Music Video for Make It Right With Lauv Is a Homage to ARMY: Watch. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019.
  250. ^ Grein, Paul [15 tháng 11 năm 2019]. Taylor Swift, BTS & More Record-Setters at the 2019 American Music Awards. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2019.
  251. ^ Lee, Ho-yeon [30 tháng 11 năm 2019]. [MMA 종합] 방탄소년단, 대상 4개 석권·총 8관왕 아미 보라해. Hankook Ilbo [bằng tiếng Korean]. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
  252. ^ [2019 마마] 올해의 가수는 방탄소년단!4개 대상 싹쓸이 9관왕 [종합]. Naver [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2019.
  253. ^ BTS Makes Historic Win At 2019 MAMA!. myx.abs-cbn.com. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2019.
  254. ^ Top Artists Year-End. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2019.
  255. ^ Top Artists Duo/Group Year-End. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2019.
  256. ^ The Hitmakers and Hitbreakers Who Defined the Sound of 2019. Variety. 5 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2019.
  257. ^ Clarke, Chevaz [9 tháng 12 năm 2019]. Twitters 2019 trends: What was most popular on Twitter this year?. CBS News. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2019.
  258. ^ Sinha, Charu [1 tháng 1 năm 2020]. BTS Turns Times Square Into BTS Concert on New Years Eve. Vulture [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2020.
  259. ^ McIntyre, Hugh [6 tháng 1 năm 2020]. BTS Made History At The 2020 Golden Disc Awards. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2020.
  260. ^ Nielsen Music- Year-end Music Report U.S. 2019 [PDF]. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2020.
  261. ^ * McIntyre, Hugh [9 tháng 1 năm 2020]. BTS Ended 2019 As The Fourth-Most-Successful Group On The Billboard 200. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.

    • Top Billboard 200 Artists Duo/Group. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.

  262. ^ Best Sellers and Global Artists of the Year IFPI Representing the recording industry worldwide. IFPI. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  263. ^ Lee, Jaehyun [20 tháng 3 năm 2020]. 방탄소년단, IFPI 글로벌 앨범차트 3위한국 최초 2년연속 톱10 [BTS, IFPI Global Album Chart 3rd place Koreas first Top 10 in two consecutive years]. Newsis [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020 qua Naver.
  264. ^ Lee, Ho-yeon [20 tháng 3 năm 2020]. 방탄소년단, 韓 가수 최초 2년 연속 IFPI 글로벌 앨범 차트 톱 10 [BTS, first Korean Singer for two consecutive years, IFPI Global Album Chart Top 10]. Hankook Ilbo [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020 qua Naver.
  265. ^ BTS, Taylor Swift And Arashi: These Were The 10 Bestselling Albums In The World In 2019. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  266. ^ Lee, Jae-hoon [3 tháng 3 năm 2020]. 방탄소년단, 국제음반산업협회 톱10非영어권 최초 2년연속 [BTS, International Music Industry Association Top 10 the first Non-English speaking for hai consecutive years]. Newsis [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020 qua Naver.
  267. ^ Lee, Ho-yeon [3 tháng 3 năm 2020]. 비영어권 최초 방탄소년단, 2년 연속 IFPI 선정 글로벌 아티스트 톱 10 [First non-English speaking BTS, Top 10 Global Artist by IFPI for hai consecutive years]. Hankook Ilbo [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020 qua Naver.
  268. ^ Strauss, Matthew [17 tháng 1 năm 2020]. Listen to BTS New Song Black Swan. Pitchfork. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020.
  269. ^ Zemler, Emily [17 tháng 1 năm 2020]. Watch BTS Dance-Inspired Art Film For New Single Black Swan. Rolling Stone. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020.
  270. ^ Kim, Hyun-rok [18 tháng 2 năm 2020]. 컴백 D-3 방탄소년단 새 역사 썼다선주문 402만 돌파 역대최다'[공식] [[Official] Comeback D-3 BTS write new historyPre-orders exceed 4.02 million. Its the best.]. Sports TV News [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2020 qua Naver.
  271. ^ Kim, Ye-na [29 tháng 1 năm 2020]. 방탄소년단 Black Swan, 전 세계 주요 차트 진입 글로벌 인기 증명 [BTS Black Swan enters the worlds major charts]. Exsport News [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2020.
  272. ^ Park, Seo Hyun [29 tháng 1 năm 2020]. 방탄소년단 Black Swan, 美빌보드 핫100 57위전 세계 주요 차트 돌풍[공식] [Bulletproof Boy Scouts Black Swan ranked # 57 on the Billboard Hot 100]. Herald POP [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2020.
  273. ^ 2020 GRAMMYs: Lil Nas X, BTS & More To Perform. GRAMMY.com [bằng tiếng Anh]. 23 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2020.
  274. ^ Kim, Hyo-jeong [24 tháng 1 năm 2020]. 방탄소년단, 그래미 어워즈서 공연한국 가수 최초 [BTS, Grammy Awards Performance First Korean singer]. Yonhap News Agency [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2020.
  275. ^ Bruner, Raisa [27 tháng 1 năm 2020]. BTS Joined Lil Nas X for Their First Grammys Performance. Time. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2020.
  276. ^ Map of the Soul: 7 by BTS. Metacritic. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2020.
  277. ^ Cho, Na-young [24 tháng 2 năm 2020]. 방탄소년단 좋아한 것이 최고의 선택임을 증명한 앨범..美-英 해외 유력매체 극찬. OSEN. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2020.
  278. ^ Herman, Tamar [21 tháng 2 năm 2020]. BTS Unveil Fierce Manifesto Music Video for Map of the Soul: 7 Single ON: Watch. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2020.
  279. ^ Kim, Yeon-ji [12 tháng 3 năm 2020]. 방탄소년단 MAP OF THE SOUL: 7, 판매량 411만 장..韓 가수 신기록 [BTS MAP OF THE SOUL: 7, sales volume 4.11 million copies]. Daily Sports. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2020 qua Naver.
  280. ^ McIntyre, Hugh [12 tháng 3 năm 2020]. BTSs Map Of The Soul: 7 Is Now The Bestselling Album In South Korean History. Forbes. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2020.
  281. ^ Rolli, Bryan [9 tháng 4 năm 2020]. BTSs Map Of The Soul: 7 Makes Gaon Chart History With 4 Million Certified Sales. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2020.
  282. ^ Caulfield, Keith [1 tháng 3 năm 2020]. BTS Achieves Fourth No. 1 Album on Billboard 200 Chart With Map of the Soul: 7. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2020.
  283. ^ McIntyre, Hugh [1 tháng 3 năm 2020]. BTSs New Album Outsells The Next Six Titles Combined In The U.S.. Forbes. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2020.
  284. ^ McIntyre, Hugh [1 tháng 3 năm 2020]. BTS Scores The Largest Debut Of 2020 With Map Of The Soul: 7. Forbes. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2020.
  285. ^ Caulfield, Keith [29 tháng 3 năm 2020]. The Weeknds After Hours Debuts at No. 1 on Billboard 200 Chart With Biggest Week of 2020. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2020.
  286. ^ Hugh, McIntyre [2 tháng 3 năm 2020]. BTSs New Album Has Now Hit No. 1 In The Five Largest Music Markets In The World. Forbes. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  287. ^ Trust, Gary [3 tháng 3 năm 2020]. BTS Sets New Career Best on Hot 100 as On Blasts in at No. 4; Roddy Ricchs The Box Rules For Eighth Week. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  288. ^ Romano, Aja [2 tháng 3 năm 2020]. BTS just landed an unprecedented spot on the Hot 100 with virtually no radio play. Vox. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  289. ^ McIntyre, Hugh [4 tháng 3 năm 2020]. BTS Has Finally Beaten One Of Psys Most Impressive Chart Feats. Forbes. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2020.
  290. ^ Herman, Tamar [21 tháng 1 năm 2020]. BTS Announce Map of the Soul Tour Dates. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2020.
  291. ^ Bloom, Madison [28 tháng 2 năm 2020]. BTS Cancel South Korea Tour Dates, Citing Coronavirus Outbreak. Pitchfork.
  292. ^ Dams, Tim [28 tháng 4 năm 2020]. BTS Postpone North American Map of the Soul Tour Amid Coronavirus Pandemic. Variety. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2020.
  293. ^ a ă â b Benjamin, Jeff. Learn Korean With BTS Aims To Break Down Language Barrier & Further Connect Global Fans. Forbes. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2020.
  294. ^ a ă Delgado, Sara [5 tháng 2 năm 2020]. BTS fans will soon be able to officially learn Korean with Bangtan. Teen Vogue. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2020.
  295. ^ Zemler, Emily [24 tháng 3 năm 2020]. BTS Launches Web Series to Help Fans Learn Korean. Rolling Stone. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2020.
  296. ^ Kim, Hyo-jeong [9 tháng 4 năm 2020]. 방탄소년단, 한국서 가장 음반 많이 판 가수누적 2천32만장. Yonhap News Agency. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
  297. ^ Woo, Bin [9 tháng 4 năm 2020]. 방탄소년단, 이번에는 음반 최다 기록K팝의 상징적 존재 증명 [종합]. Ten Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
  298. ^ Lee, Min-ji [9 tháng 4 năm 2020]. 방탄소년단, 음반 누적 판매량 2032만장韓 가요 역사 최초 [Bulletproof Boy Scouts, cumulative sales volume of 20.32 million copies first time in South Koreas Music history]. Newsen [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2020.
  299. ^ BTS becomes bestselling K-pop singers. Yonhap News Agency. 9 tháng 4 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
  300. ^ 방탄소년단, 음반 총 판매량 2032만장韓 가요 역사상 처음 [Bulletproof Boy Scouts, total sales of 20.32 million albums 韓 Its the first time in history]. News1 [bằng tiếng Hàn]. 9 tháng 4 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020 qua Naver.
  301. ^ Kim, Jae-Ha [17 tháng 4 năm 2020]. BTS Gifts Fans With 24 Hours of BANG BANG CON: Five Moments to Look For. Variety [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2020.
  302. ^ Lewis, Isobel [20 tháng 4 năm 2020]. 50 million tune into BTS Bang Bang Con virtual concert series. The Independent. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2020.
  303. ^ Kim, So-yeon [20 tháng 4 năm 2020]. 방탄소년단 방방콘, 5000만 아미 모았다. Hankyung. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2020.
  304. ^ Herman, Tamar [17 tháng 4 năm 2020]. A New BTS Album Is In The Works. Forbes. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  305. ^ BTSs Speech At YouTube Dear Class Of 2020: Watch. Billboard. 7 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
  306. ^ YouTube. YouTube. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
  307. ^ Frater, Patrick [14 tháng 6 năm 2020]. BTS Bang Bang Con: The Live Claims Record Viewership for Online Concert. Variety. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2020.
  308. ^ Benjamin, Jeff [19 tháng 6 năm 2020]. BTS Release Japanese Single Stay Gold After Making Sales History In The Market. Forbes. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2020.
  309. ^ Oh, Bo-ram [17 tháng 7 năm 2020]. 방탄소년단 日앨범, 이틀째 오리콘 차트 정상총 50만장 판매 [BTS Japanese Albums Second Day at Top of Oricon ChartTotal of 500,000 copies sold]. Yonhap News Agency [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.
  310. ^ BTS、海外男性アーティストのアルバム初週売上歴代1位に 今年度最高初週&累積売上も【オリコンランキング】 [BTS ranks No. 1 in sales for the first week of albums by overseas male artists. Highest first Week of the Year and Cumulative Sales of the Year [Oricon Rankings]]. Oricon News [bằng tiếng Nhật]. 21 tháng 7 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020.
  311. ^ BTS Breaks YouTube One-Day Record With Dynamite Debut. Forbes. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
  312. ^ BTS ARMY Are Celebrating Dynamite at No. 1 on Billboard Hot 100: No Words Just Tears. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2020.
  313. ^ BTS Is Really, Really Excited About Their Second Week Atop the Hot 100. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2020.
  314. ^ BTS Dynamite Back to No. 1 on Billboard Hot 100. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2020.
  315. ^ BTS Dynamite Dominates Both of Billboards New Global Charts. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2020.
  316. ^ Travis Scotts Franchise Flies In at No. 1 on Billboard Hot 100. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  317. ^ Chart History BTS. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2020.
  318. ^ Chart History BTS. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2020.
  319. ^ This One Has That Staying Power: BTS Achieve First Top 10 on a Billboard Radio Airplay Chart With Dynamite. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2020.
  320. ^ BTS Score Their First Top 10 In The U.K. With Dynamite. Forbes. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
  321. ^ WAP gives Cardi B second week at #1 on the singles chart, debuts for BTS, Delta Goodrem and more!. ARIA Charts. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  322. ^ BTSs Dynamite Is Now The First-Ever Top 10 Radio Hit In Canada By A Korean Group. Forbes. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2020.
  323. ^ BTSs Dynamite Is Proving To Be A Huge Radio Hit In Canada. Forbes. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2020.
  324. ^ BTS Make Explosive VMAs Debut With Dynamite at 2020 MTV VMAs. Billboard.
  325. ^ Morin, Natalie. BTS Make History With This VMA WinBut What Does It All Really Mean?. www.refinery29.com.
  326. ^ BTS Week on Tonight Show kicks off with performances of Dynamite and Idol. Los Angeles Times. 29 tháng 9 năm 2020.
  327. ^ BTS on The Tonight Show with Jimmy Fallon: Watch the K-pop supergroups Monday performances. USA Today. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2020.
  328. ^ BTS Climb The Walls, Get Into a Food Fight During Home Performance on Tonight Show. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2020.
  329. ^ BTS plays Zoom Olympics, performs Mikrokosmos on Tonight Show. UPI.
  330. ^ BTS Soar With Epic Black Swan Performance on Tonight Show, Play Silliest Dance Game Ever With Jimmy. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2020.
  331. ^ BTS Blow the Crowd Away With Dynamite Performance at the 2020 Billboard Music Awards. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
  332. ^ BTS Add Charm to Jason Derulo and Jawsh 685s Savage Love Remix. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  333. ^ Jawsh 685, Jason Derulo & BTS Savage Love Soars to No. 1 on Billboard Hot 100. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020.
  334. ^ BTS Used To Benefit From Western Pop Stars Featuring On Their Songs. Now The Tables Have Turned. Forbes. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020.
  335. ^ 방탄소년단 온라인 콘서트, 준비 기간만 1년관전포인트 셋. Naver [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2020.
  336. ^ 빅히트 측 방탄소년단 10월 오프라인 콘서트 취소, 온라인만 진행[공식]. Naver [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2020.
  337. ^ BTS Score Their First-Ever Placement On Billboards Rap Albums Chart. Forbes. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2020.
  338. ^ BTS Rule The World Songs Ranking By Charting An Entire Album At OnceAnd Then Some. Forbes. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2020.
  339. ^ Benjamin, Jeff [26 tháng 7 năm 2020]. BTS Confirm New English Single For August Ahead Of Upcoming Album. Forbes. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2020.
  340. ^ Herman, Tamar [2 tháng 8 năm 2020]. BTS Set To Ignite World With New Single Dynamite. Forbes. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020.
  341. ^ BTS New Album. Twitter. 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2020.
  342. ^ BTS Announces the Title For Lead Single on New Album BE [Deluxe Edition]. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2020.
  343. ^ Ban, D.K. [25 tháng 11 năm 2020]. [LEAD] BTS wins Grammy nomination for best pop duo/group performance. Yonhap News. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2021.
  344. ^ Trust, Gary [30 tháng 11 năm 2020]. BTS Life Goes On Debuts at No. 1 on Billboards Global Charts. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2020.
  345. ^ Rolli, Bryan [30 tháng 11 năm 2020]. BTS Top The Billboard Hot 100 With Life Goes On, Once Again Proving Theyre In A League Of Their Own. Forbes. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2020.
  346. ^ Cruz, Lenika [30 tháng 11 năm 2020]. BTSs Life Goes On Did the Impossible. The Atlantic. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2020.
  347. ^ Trust, Gary [30 tháng 11 năm 2020]. BTS Life Goes On Launches as Historic No. 1 on Billboard Hot 100. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2020.
  348. ^ Brandle, Lars [4 tháng 3 năm 2021]. BTS Crowned IFPI Global Recording Artist of 2020. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
  349. ^ Brandle, Lars [11 tháng 3 năm 2021]. BTS Bag Unprecedented 1-2 on IFPIs Global Album Sales Chart For 2020. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2021.
  350. ^ BTS MAP OF THE SOUL: 7 announced as first ever winner of IFPIs newly-launched Global Album All Format Chart. IFPI. 10 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2021.
  351. ^ Brandle, Lars [9 tháng 3 năm 2021]. The Weeknds Blinding Lights Is IFPIs Top Digital Song For 2020. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2021.
  352. ^ Lee, Minji [15 tháng 3 năm 2021]. [LEAD] BTS lights up Grammys with stellar performance of Dynamite. Yonhap News Agency. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2021.
  353. ^ ベストアルバム『BTS, THE BEST』6月16日[水]にリリース決定!予約受付のご案内 [The best album BTS, The Best will be released on June 16th [Wednesday]! Information on reservation] [bằng tiếng Nhật]. BTS Japan. 26 tháng 3 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2021.
  354. ^ 유퀴즈온더블럭 6.74% 자체 최고 시청률, BTS 효과 이 정도. Naver [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2021.
  355. ^ Mulenga, Natasha. BTSs Film Out Music Video Sparks BU Fan Theories. Teen Vogue. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2021.
  356. ^ BTS Bang Bang Con 21: K-pop group kicks off third concert amid pandemic on BangtanTV Entertainment News , Firstpost. Firstpost. 17 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2021.
  357. ^ McIntyre, Hugh. BTS Announce New Single Butter Is Coming In May. Forbes [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2021.
  358. ^ Oh, Ji-won [ngày 24 tháng 9 năm 2017]. [시선강탈] 아는 형님 방탄소년단 뷔 서태지 선배님 아버지라고 부른다. TV Daily [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2019 qua Daum.
  359. ^ McRady, Rachel [25 tháng 6 năm 2018]. BTS Names Their Musical Inspiration and Their Most Unexpected Celebrity Fan. Entertainment Tonight. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018.
  360. ^ Ahn, Sung-mi [2 tháng 6 năm 2019]. Q&As from BTS press conference at Wembley. Kpop Herald. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  361. ^ Savage, Mark [2 tháng 6 năm 2019]. BTS are the first Korean band to headline Wembley Stadium. BBC. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2019.
  362. ^ [문화광장] 외신 주목한 제 2의 싸이, 방탄소년단. KBS News [bằng tiếng Korean]. 17 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
  363. ^ Chapter 5. Blood, Sweat & Tears. Wings Concept Book [bằng tiếng Hàn]. Republic of South Korea: Big Hit Entertainment. 29 tháng 6 năm 2017. tr.114. ASINB0734H75SD.
  364. ^ Glasby, Taylor [ngày 11 tháng 10 năm 2018]. How BTS became the worlds biggest boyband. The Guardian. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2019.
  365. ^ Big Hit Shop. Big Hit Shop [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2019.
  366. ^ Dazed [8 tháng 6 năm 2018]. The book that inspired a BTS song is now a bestseller in Korea. Dazed [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018.
  367. ^ LeeLo, Jamie. BTS Map Of The Soul Album Title Has A Deeper Meaning That Could Tease More Albums. Elite Daily [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2019.
  368. ^ How BTS is changing K-pop for the better. The Daily Dot. 12 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2017.
  369. ^ Kpop group BTS gaining global recognition. Manila Bulletin Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2017.
  370. ^ a ă B.T.S[Bangtan Boys] 방탄소년단 [BackstageChat] [video] [bằng tiếng Hàn]. Youtube: KBS World Radio. 10 tháng 8 năm 2014. Sự kiện xảy ra vào lúc 1:09.
  371. ^ BTS 이끈 피독 주입식 NO, 스스로 하게끔 만들었죠. Nocutnews. 5 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2019.
  372. ^ BTS Starts a Skool Luv Affair with New MV. MtvIggy. ngày 11 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2015.
  373. ^ Kim, Seon-geun [10 tháng 10 năm 2016]. V앱 방탄소년단, 피 땀 눈물 날아오를 준비 됐다지민, 솔로곡 라이[LIE] 거짓말과 유혹에서 빠져 나가기 위해서 노력하는 곡. Global Economic [bằng tiếng Korean]. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
  374. ^ Sheffield, Rob [24 tháng 2 năm 2020]. BTS Ambitiously Show off Their Pop Mastery On Map of the Soul: 7. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  375. ^ DeVille, Chris [24 tháng 2 năm 2020]. BTS Are K-Pops Beatles. Map Of The Soul: 7 Is Their White Album. Stereogum. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  376. ^ OConnor, Roisin. BTS review, Map of the Soul: 7 K-pop stars weave myriad emotions into a gorgeous tapestry on this ambitious album. The Independent. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  377. ^ Daly, Rhian. BTS Map Of The Soul: 7: Koreas global heavyweights come of age and survey their already enormous legacy. NME. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2020.
  378. ^ Herman, Tamar [21 tháng 2 năm 2020]. BTS New Album Map of the Soul: 7 Shines Light On Shadows and the Acts Career. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  379. ^ a ă Herman, Tamar [17 tháng 8 năm 2017]. What To Know About BTS Love Yourself Series. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  380. ^ Benjamin, Jeff [21 tháng 10 năm 2016]. How Korean Boy Band BTS Broke a U.S. K-pop Chart Record Without Any Songs in English. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2016.
  381. ^ a ă â Herman, Tamar [13 tháng 2 năm 2018]. BTS Most Political Lyrics: A Guide to Their Social Commentary on South Korean Society. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  382. ^ Greenblatt, Leah [29 tháng 3 năm 2019]. BTS RM and Suga talk mental health, depression, and connecting with fans. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  383. ^ Park, T.K.; Kim, Youngdae [19 tháng 4 năm 2019]. Your Guide to BTS and Their Musical Universe in 25 Songs. Vulture. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  384. ^ Herman, Tamar [20 tháng 2 năm 2017]. BTS Aims to Survive in Not Today Music Video. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  385. ^ Choi, Ji-ye [18 tháng 2 năm 2017]. 월드투어 방탄소년단이 밝힌 #빌보드 핫100 #세월호 #유리천장[종합] [World Tour BTS reveal #Billboard Hot 100 #Sewol Ferry #Glass Ceiling [Comprehensive]]. My Daily [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020 qua Naver.
  386. ^ Maala, Jon [28 tháng 5 năm 2017]. Producer talks about why BTS became successful in K-pop. International Business Times Singapore. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2019.
  387. ^ Greenblatt, Leah [28 tháng 3 năm 2019]. The Greatest Showmen: An exclusive look inside the world of BTS. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  388. ^ South Korean President Moon Jae-in Congratulates BTS on First No. 1 Album. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  389. ^ McIntyre, Hugh. BTS Score Their Third No. 1 Album In The U.S. With Map Of The Soul: Persona. Forbes. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2019.
  390. ^ Halsey [2019]. The 100 Most Influential People. Time: 2003. Time [xuất bản 29 tháng 4 năm 2019]: 60. ISSN0040-781X.
  391. ^ Park, Se-yeon [26 tháng 9 năm 2019]. BTS, 비틀즈만큼 영향력 있는 팀[세지포]. Star Today [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2019.
  392. ^ Park, Seyeon [26 tháng 9 năm 2019]. BTS, 글로벌 시장에 K팝 주류화 시켰다[세지포]. Sports Today [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2019.
  393. ^ Hwang, Hye-jin [27 tháng 2 năm 2019]. 방탄소년단, 2018년 드레이크 다음으로 많이 팔았다 국제음반산업협회 차트 2위. Newsen [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019 qua Naver.
  394. ^ BTS ranks second in 2018 artist chart by intl recording federation. Yonhap News Agency. 27 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019 qua The Korea Herald.
  395. ^ @IFPI_org [13 tháng 3 năm 2019]. Here is the official #IFPIGlobalAlbumChart 2018! @GreatestShowman @BTS_twt @BTS_twt @ladygaga @JohnnySjh @edsheeran @QueenWillRock @Pink @Eminem @mammamiamovie Congrats to all winners [Tweet]. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2019 qua Twitter.
  396. ^ Taylor Swift Named IFPI Global Recording Artist of 2019. IFPI. 2 tháng 3 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2020.
  397. ^ McIntyre, Hugh [2 tháng 3 năm 2020]. Taylor Swift, BTS And The BeatlesThese Were The 10 Bestselling Artists In The World In 2019. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2020.
  398. ^ Brandle, Lars [4 tháng 3 năm 2021]. BTS Crowned IFPI Global Recording Artist of 2020. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
  399. ^ Christman, Ed [28 tháng 2 năm 2019]. K-Pop Hits the Mall as Trans World Entertainment Adds Dedicated Retail Space, Sends Data to Korean Charts. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2019.
  400. ^ Park, Seung-won [15 tháng 7 năm 2019]. 상반기 앨범 1290만장 판매BTS 나홀로 열일 했다. Herald Economics [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019.
  401. ^ Top Touring Artists of the 2010s. Billboard. 16 tháng 11 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2019.
  402. ^ Top Social 50 Artists of the 2010s. Billboard. 28 tháng 11 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2019.
  403. ^

    • Hollingsworth, Julia [9 tháng 6 năm 2019]. How a boy band from South Korea became the biggest in the world. CNN. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
    • Park, T.K.; Kim, Youngdae [25 tháng 10 năm 2018]. How BTS Succeeded Where Other Boy Bands Couldnt. Vulture. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
    • Glasby, Taylor [ngày 11 tháng 10 năm 2018]. How BTS became the worlds biggest boyband. The Guardian. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
    • Yoo, Noah [9 tháng 10 năm 2018]. BTS: How the Biggest Boy Band in the World Stays Radically Korean. Pitchfork. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
    • K-pop stars BTS: the biggest boy band in the world. The Times. 6 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.

  404. ^ Aniftos, Rania [5 tháng 12 năm 2017]. BTS Is the Most Tweeted-About Artist of 2017, Plus More Twitter Year-End Data. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019.
  405. ^ Reitman, Shelby [5 tháng 12 năm 2018]. BTS Is 2018s Most Tweeted-About Celebrity, Plus More Year-End Twitter Data. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019.
  406. ^ * Bruner, Raisa [26 tháng 6 năm 2017]. The 25 Most Influential People on the Internet. Time. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019.

    • Bruner, Raisa [28 tháng 6 năm 2018]. The 25 Most Influential People on the Internet. Time. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019.
    • Bruner, Raisa [16 tháng 7 năm 2019]. The 25 Most Influential People on the Internet. Time. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019.

  407. ^ Herman, Tamar [ngày 11 tháng 10 năm 2018]. BTS Make Time Magazines Next Generation Leaders List: We Are Spreading Korean Culture as Its Representatives. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019.
  408. ^ * BTS: The 100 Most Influential People of 2019. Time. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019.
  409. ^ Asmelash, Lea; Andrew, Scottie [31 tháng 12 năm 2019]. The 10 artists who transformed music this decade. CNN. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2020.
  410. ^ Lee, Mi-young [7 tháng 11 năm 2019]. [창간15년]방탄소년단·봉준호, 전세계가 주목했다2019 연예계 파워피플. Joynews24. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2019.
  411. ^ Kim, Sohee. The Bloomberg 50. Bloomberg. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2018.
  412. ^ Mercuri, Monica [10 tháng 7 năm 2019]. BTS Is The Worlds Highest-Paid Boy Band And K-Pop Act. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  413. ^ Im, So-Ra [19 tháng 7 năm 2019]. BTS[방탄소년단] 전 세계 가장 지속가능한 미래 리더 1위 선정, 18일 뉴욕 유엔본부에서 UN지원SDGs협회 발표. 다음 뉴스 [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2019.
  414. ^ BTS voted as Top Rank Sustainable Future Leader. channels.vlive.tv. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2019.
  415. ^ Heres how boy band BTS inspired a school in South L.A. to teach Korean culture. Orange County Register. 14 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2019.
  416. ^ Park, Hyun-ju [16 tháng 10 năm 2019]. 강수정 전시 과장 광장전 BTS 바다에서 영감 받았다. Newsis [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  417. ^ Chakraborty, Riddhi [24 tháng 9 năm 2018]. BTS at the UN: Our Fans Stories Constantly Remind Us of Our Responsibility. Rolling Stone India. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2018.
  418. ^ Herman, Tamar [14 tháng 10 năm 2018]. BTS Performs at Korea-France Friendship Concert in Paris with South Korean President in Attendance. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2018.
  419. ^ Kim, Sung-eun [21 tháng 10 năm 2019]. 文의장, 흑해 연안국 新경제외교방탄소년단이 다 했다[종합]. Naver [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  420. ^ Choi, Kyung-min [17 tháng 9 năm 2019]. [전문]文, 콘텐츠산업 3대 혁신전략..마음껏 상상하고 도전. 다음 뉴스 [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2019.
  421. ^ Cho, Yong-chul [ngày 2 tháng 10 năm 2019]. 한복사랑 감사장 받는 방탄소년단, 2019 한복문화주간 개막. Financial News [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  422. ^ 2019년 올해를 빛낸 가수와 가요 최근 13년간 추이 포함. Gallup Korea [bằng tiếng Hàn]. 19 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2019.
  423. ^ 외국인 77% K팝나라 한국 국가이미지 긍정적. Herald Corporation [bằng tiếng Hàn]. 4 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2020.
  424. ^ Yoon, Min-sik [8 tháng 10 năm 2018]. BTS to get medal for spreading Korean culture: presidential office. The Korea Herald. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018.
  425. ^ Kim, Yeon-ji [18 tháng 10 năm 2018]. BTS 최연소 문화훈장, 유재석·김남주 등 대통령표창어떻게 선정됐나. 일간스포츠. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2019.
  426. ^ 2020 Annual Gala Van Fleet Award Honorees. 7 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2020.
  427. ^ Kim, Jae-woong [3 tháng 2 năm 2019]. 방탄소년단이 경제 살린다? 현대경제硏, 한국경제 희망요인 분석. Metro Seoul [bằng tiếng Korean]. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
  428. ^ Choi, Kyu-min [26 tháng 2 năm 2019]. Record Numbers Embrace Overseas Online Shopping. The Chosun Ilbo. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  429. ^ Kelley, Caitlin [11 tháng 1 năm 2019]. BTS Lead The Growth Of Hallyu To Nearly 90 Million Fans Worldwide In 2018. Forbes. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  430. ^ Sohn, Ji-young [12 tháng 5 năm 2019]. Buoyed by BTS, trade surplus of music-related sectors recovers to pre-2016 level. The Korea Herald. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2019.
  431. ^ Barajas, Joshua [28 tháng 3 năm 2019]. Will America ever idolize K-pop?. PBS. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2019.
  432. ^ Sinha, Vimmy [7 tháng 8 năm 2018]. BTS tops Billboard 100 list: How K-pop helped Korea improve its economy. The Economic Times. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2019.
  433. ^ How BTS and other K-pop idols are adding zest to banks branding. SCMP. 25 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2019.
  434. ^ Gara-gara Jungkook BTS, Downy Kehabisan Stock 2 Bulan Dalam Sehari, K-Media Sebut BTS Effect. Tribune Times [bằng tiếng Indonesia]. 23 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
  435. ^ Lee, Jeong-eun [8 tháng 2 năm 2019]. 방탄소년단 테마주 대체로 강세, 엔터테인먼트3사는 엇갈려. Business Post [bằng tiếng Korean]. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
  436. ^ a ă Herman, Tamar [7 tháng 1 năm 2019]. Mattel Announces Official BTS Collaboration. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  437. ^ Sampath, Uday [29 tháng 10 năm 2019]. Barbie, K-pops BTS power Mattels surprise revenue rise; shares jump. Nasdaq. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2019.
  438. ^ Byeon, Jongguk [19 tháng 5 năm 2019]. [단독]BTS가 타니 더 고급져 보이네..팰리세이드 6000억 원 홍보효과. Donga Ilbo [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2019.
  439. ^ Sohn, Ji-young [12 tháng 5 năm 2019]. Buoyed by BTS, trade surplus of music-related sectors recovers to pre-2016 level. The Korea Herald [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2019.
  440. ^ Bak, Daero [5 tháng 5 năm 2019]. 국제적 위상 높아진 BTS..홍보대사로 뽑은 서울시 즐거운 비명. Newsis [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2019.
  441. ^ K-pop Group BTS Induces Production Worth 4 Tril. Won per Year. Business Korea [bằng tiếng Hàn]. 19 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  442. ^ 이은정 [24 tháng 7 năm 2019]. 방탄소년단 부산·서울 팬미팅 경제효과는 4천813억원. 연합뉴스 [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2019.
  443. ^ Rambo [ngày 22 tháng 12 năm 2019]. 방탄소년단 서울 콘서트 경제효과 1조원 육박. Yonhap News Agency [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2019.
  444. ^ Infographic: How Much Money Does BTS Make for South Korea?. Statista Infographics. ngày 5 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2019.
  445. ^ Kim, So-hee [6 tháng 2 năm 2020]. 뮤지컬 넘은 콘서트2019년 매출 10.7% 증가했다 [Musical concert Sales increased 10.7% in 2019]. 이투데이 [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2020.
  446. ^ Woo, Bin [6 tháng 2 năm 2020]. 방탄소년단 콘서트, 인터파크 2019년 연간 티켓 판매 순위 1위 [Bulletproof Boy Scouts concert, Interpark ranked number 1 in 2019 annual ticket sales]. Ten Asia [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2020.
  447. ^ BTS 웸블리 매출액 200억..스타디움 투어로 최소 1500억 매출. Naver [bằng tiếng Hàn]. ngày 2 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2019.
  448. ^ Kim, Hyun-bin [ngày 3 tháng 9 năm 2019]. Alitalia, Malta Tourism Authority aim to double Korean tourists to Malta. m.koreatimes.co.kr. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2019.
  449. ^ Savage, Mark [2 tháng 4 năm 2019]. Drake, BTS and Ariana Grande boost global music sales to $19bn. BBC. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019.
  450. ^ BTS Billboard win expected to create economic effect worth 1.7 tln won: report. Yonhap News Agency. 7 tháng 9 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2021.
  451. ^ Savage, Mark [23 tháng 3 năm 2021]. The Weeknd and BTS help boost music industry revenues to $21bn. BBC. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2021.
  452. ^ Benjamin, Jeff [18 tháng 8 năm 2018]. [G]I-DLE Discuss New Single Hann [Alone] & Debut-Year Goals During First U.S. Visit: Exclusive. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.
  453. ^ Hong, Dam-young [28 tháng 12 năm 2018]. [Video] D-Crunch hopes to spread own stories around the world. The Korea Herald.
  454. ^ Kim, Hye-yeong [3 tháng 11 năm 2018]. 아이돌 라디오 더보이즈 영훈, 방탄소년단 뷔에 푹 빠졌다! 음성편지로 팬심 전해. Naver [bằng tiếng Hàn]. IMBC. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.
  455. ^ 쭤. V Live. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.
  456. ^ [SS쇼캠] 칸 유나킴 롤 모델은 방탄소년단, 존경스럽다 [칸 데뷔 쇼케이스]. Naver [bằng tiếng Hàn]. Sports Seoul. 23 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.
  457. ^ 골든차일드 재현 방탄소년단 뷔, 스타일 롤 모델이다[화보]. Naver [bằng tiếng Hàn]. Sports Seoul. 6 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.
  458. ^ 워너원 엑소·방탄은 우리 교과서선주문량 50만장 영광. Joynews24 [bằng tiếng Hàn]. 8 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.
  459. ^ Lim, Joo-hyeon [31 tháng 10 năm 2017]. [FULL인터뷰]데뷔 인투잇 워너원과 한 무대 서고파..롤모델은 방탄. Naver [bằng tiếng Hàn]. Sports News. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.
  460. ^ Kim, Hyeon-cheol [18 tháng 9 năm 2017]. 방탄소년단 뷔 롤모델로 꼽아준 워너원 박지훈, 정말 감사. Naver [bằng tiếng Hàn]. SBS funE. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.
  461. ^ 김동한 롤모델 엑소·방탄소년단반의반이라도 닮고 싶어[화보]. Naver [bằng tiếng Hàn]. Sports News. 26 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.
  462. ^ [인터뷰] 프듀101 김동한 우승자 예측? 아마도 박지훈. Osen [bằng tiếng Hàn]. 13 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  463. ^ 세븐어클락 정규 방탄소년단 아미분들, 응원 댓글에 감동. Naver [bằng tiếng Hàn]. MBN. 13 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.
  464. ^ 안형섭 x 이의웅, 샤이니 태민·BTS 정국 닮고 싶어. Naver [bằng tiếng Hàn]. 28 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.
  465. ^ Hong, Dam-young [9 tháng 4 năm 2018]. Noir debuts with black-tinged Twentys Noir. The Korea Herald. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.
  466. ^ 빅톤 임세준편! [ME and ME]. V Live [bằng tiếng Hàn]. 26 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  467. ^ Park, Seo-kyeong [7 tháng 11 năm 2018]. BTS 꿈꿔요차세대 한류 아이돌. Naver [bằng tiếng Hàn]. YTN. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.
  468. ^ Kim, Soo-yeong [26 tháng 12 năm 2018]. 국립국악원, 국악기 디지털 음원 서비스 확대방탄소년단 히트곡 영향. Naver [bằng tiếng Korean]. KBS. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
  469. ^ RMs speech at the United Nations | The Washington Post YouTube. YouTube. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2020.
  470. ^ 방탄소년단에서 촉발된 K팝의 나 찾기. Naver [bằng tiếng Hàn]. Herald Corporation. 7 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  471. ^ Lee, Min-ji [9 tháng 4 năm 2020]. 방탄소년단, 음반 누적 판매량 2032만장..韓 가요 역사 최초. Newsen. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2020.
  472. ^ Lee, Deok-haeng [9 tháng 4 năm 2020]. 방탄소년단, 앨범 누적 판매량 2032만장 돌파韓 가요 역사상 최다 판매 [BTS, albums cumulative sales exceeded 20.32 million copies Most sold in 韓 South Korean history]. Xports News. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
  473. ^ BTS breaks 20 million album sales record in S. Korea. The Dong-A Ilbo. 10 tháng 4 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
  474. ^ 가온 인증 [Gaon Certification] [Gaon Certification Album]. Gaon Music Chart [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2021.
  475. ^ 가온 인증[Gaon Certification] [Gaon Certification Streaming]. Gaon Music Chart [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2021.
  476. ^ Gold & Platinum. RIAA. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2021.
  477. ^ BTS、海外男性歌手初のミリオン「とても幸せ」 レコ協19年7月度認定. Oricon News [bằng tiếng Nhật]. 9 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2019.
  478. ^ 一般社団法人 日本レコード協会 [type BTS or 防弾少年団 in the アーティスト field, then click 検索]. RIAJ [bằng tiếng Nhật]. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2020.
  479. ^ Award bpi [Bts & Halsey Boy With Luv]. BPI. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2020.
  480. ^ Award bpi [Bts Mic Drop]. BPI. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2020.
  481. ^ Award bpi [Bts Dynamite]. BPI. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2021.
  482. ^ Chứng nhận Bạch Kim:

    • Award bpi [Bts Love Yourself Tear]. BPI. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2020.
    • Award bpi [Bts Love Yourself Her]. BPI. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2020.
    • Award bpi [Bts Face Yourself]. BPI. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2020.
    • Award bpi [Bts The Most Beautiful Moment In Life- Young Forever]. BPI. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2020.
    • Award bpi [Bts You Never Walk Alone]. BPI. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.

  483. ^ Chứng nhận Vàng:

    • Award bpi [Bts Love Yourself Answer]. BPI. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2020.
    • Award bpi [Bts Map Of The Soul Persona]. BPI. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2020.
    • Award bpi [Bts Map Of The Soul 7]. BPI. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2021.

  484. ^ SOCIAL 50. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2021.
  485. ^ Yoon, Min-sik [8 tháng 10 năm 2018]. BTS to get medal for spreading Korean culture: presidential office. The Korea Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018.
  486. ^ Serjeant, Jill [6 tháng 6 năm 2019]. K-pops BTS gets coveted Recording Academy membership invite. Reuters. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2019.
  487. ^ Nattress, Katrina [6 tháng 6 năm 2019]. BTS Have Been Invited to Become Recording Academy Members. Pop Crush. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2019.
  488. ^ BTS is the First Kpop Act to Stay on Billboard 200 for Over a Year. Koogle TV. 7 tháng 11 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2019.
  489. ^ Benjamin, Jeff [6 tháng 11 năm 2019]. BTS Has the Very First K-Pop Album to Spend 1 Year on the Billboard 200. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2020.
  490. ^ Yoon, Sang-geun [9 tháng 2 năm 2021]. 방탄소년단 7 빌보드 200 50주 차트인 대기록'[공식] [BTS 7 50 Weeks Record on Billboard 200 Chart [Official]]. star.mt.co.kr. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2021.
  491. ^ Zellner, Xander [2 tháng 3 năm 2021]. BTS Spends 16th Week at No. 1 on Artist 100, Thanks to Be Deluxe Edition. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2021.
  492. ^ McIntyre, Hugh [5 tháng 4 năm 2021]. BTSs Dynamite Breaks The All-Time Record For Most Weeks At No. 1 On The Sales Chart. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2021.
  493. ^ BTS named Times Entertainer of the Year. NBC News. 11 tháng 12 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2020.
  494. ^ Lee, Eun-ho [19 tháng 10 năm 2015]. 방탄소년단, 푸마 새 모델 발탁시크한 겨울 화보 공개텐아시아 | 텐아시아 [BTS, Pumas New Modela chic winter pictorial]. Ten Asia [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  495. ^ 우리가 바로, 앰배서더BTS, 푸마 글로벌 모델 발탁 [We are ambassadors.. BTS selected as PUMA global models] [bằng tiếng Hàn]. 27 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019 qua Naver.
  496. ^ Ejiofor, Annette [1 tháng 3 năm 2018]. BTS Are Pumas New Ambassadors And We Will Buy All The Athletic Gear. Huffington Post Canada. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  497. ^ Nicole, Kirichanskaya [12 tháng 3 năm 2018]. This Korean Boy Band Remixed Classic Puma Sneakers for a Collab That Will Debut in the USA. Footwear News. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  498. ^ Pace, Lily [1 tháng 10 năm 2019]. BTS Are Now Global Brand Ambassadors For Fila. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2019.
  499. ^ BTS becomes new models for LG Electronics smartphones. Yonhap News Agency. 3 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  500. ^ Unger, Emerson [26 tháng 11 năm 2018]. Hyundai Motor Appoints BTS as Global Brand Ambassadors of the All-New Flagship SUV Palisade. MUSE. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  501. ^ 넥쏘 탄 BTS현대차 글로벌 홍보대사로 [Nexo Tan BTS As a Global Ambassador for Hyundai]. Herald Corporation [bằng tiếng Hàn]. 27 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2020.
  502. ^ Moon, Hee-cheol [19 tháng 2 năm 2019]. [현장에서]팰리세이드 열풍이 드러낸 현대차의 민낯. JoongAng Ilbo [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019 qua Joins.
  503. ^ Herman, Tamar [18 tháng 12 năm 2019]. BTS Teams Up With Formula E to Combat Climate Change. Billboard. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2019.
  504. ^ Samsung signs partnership with BTS to boost marketing. The Korea Herald. 19 tháng 2 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2020.
  505. ^ Kaufman, Gil [15 tháng 6 năm 2020]. Samsung Rolling Out BTS-Themed Phones & Earbuds. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2020.
  506. ^ What Diors BTS Stage Looks Mean for Luxury. The Business of Fashion. 9 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2019.
  507. ^ Chan, Tim [23 tháng 4 năm 2021]. Fashion Kings BTS Announced as the Newest Louis Vuitton Ambassadors. Rolling Stone. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2021.
  508. ^ Lee, Ki-moon [22 tháng 1 năm 2019]. Korean IT Firms Cash in on Bangtan Boys Global Success. Chosun Ilbo. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2019.
  509. ^ BTS manga to be released in Taiwan on Line Webtoon. The China Post. 19 tháng 1 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  510. ^ Namgoong, Mingwan [26 tháng 8 năm 2014]. 네이트 방탄소년단 등장 웹툰 최초 공개 [Nate BTS First Announcement of Webtoons]. Dailian News [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  511. ^ Ingvaldsen, Torsten [13 tháng 2 năm 2019]. K-Pop Group BTS Teams up With Medicom Toy for New BE@RBRICK. Hypebeast. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2019.
  512. ^ Elfring, Matt [15 tháng 2 năm 2019]. Funko Pops At Toy Fair 2019: BTS, Backstreet Boys, KISS, And More Music Pops. GameSpot. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2019.
  513. ^ Tamar, Herman [20 tháng 10 năm 2017]. BTS New BT21 Collab With Line Friends Blends Fashion, Emojis & K-Pop. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  514. ^ Kim, Jee-min [12 tháng 10 năm 2018]. Rapidly-expanding universe of BTS merchandise sweeping global market. The Korea Herald. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  515. ^ Park, Sang-jin [21 tháng 6 năm 2016]. 넥슨, 엘소드에 인기 그룹 방탄소년단 신규 아바타 추가 [Nexon, Elsword popular group BTS added as new avatar]. Xports News [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019 qua Naver.
  516. ^ Choi, Soobin Pratt [18 tháng 1 năm 2018]. The Official BTS Rhythm Game. SUPERSTAR BTS released. InvenGlobal. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  517. ^ Kim, Soojin Eonn; Park, Kyung Yun Yullie [27 tháng 1 năm 2019]. BTS World coming soon? BTS Simulation Mobile Game BTS World teaser website opens. InvenGlobal. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
  518. ^ Shaw, Luke [24 tháng 11 năm 2020]. BTS announce collaboration with long running MMORPG MapleStory. NME. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2021.
  519. ^ Kwak, Kristine [6 tháng 11 năm 2019]. BTS to Launch a New Line of Tech Accessories With Casetify [EXCLUSIVE]. Variety. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2019.
  520. ^ Park, So-yeon [4 tháng 10 năm 2019]. 광주요, 한글날 맞아 BTS 홍매화 시리즈 선봬. Financial News [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  521. ^ McCarthy, Kelly. BTS Army will be 1st in line for this new menu collaboration at McDonalds. Good Morning America. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2021.
  522. ^ Lee, Jade [20 tháng 3 năm 2018]. Kpop Boy Band BTS Pitches Banking to Korean Millennials in Spot for KB Bank. Branding in Asia. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  523. ^ KB국민은행 [7 tháng 3 năm 2018]. KB 스타뱅킹 X 방탄소년단 by KB국민은행[Full ver.] [KB Star Banking X BTS by KB Kookmin Bank [Full ver.]] [Online video] [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  524. ^ Kim, Ki-hyuk [27 tháng 12 năm 2018]. 국민銀, 방탄소년단과 재계약 출처 [Kookmin 銀 re-signs BTS]. SE Daily [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  525. ^ Coca-Cola taps BTS as new representative. Yonhap News Agency. 30 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  526. ^ Kim, Seong-won [30 tháng 4 năm 2018]. 방탄소년단, 2018년 러시아월드컵 코카콜라 캠페인 모델 발탁 [BTS to host 2018 Coca-Cola campaign for Russia World Cup]. Sports Chosun [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  527. ^ Lee, Min-ji [30 tháng 4 năm 2018]. 방탄소년단, 2018년 러시아월드컵 코카콜라 캠페인 모델 발탁 [BTS selected as a campaign model for the Russia World Cup]. Newsen [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  528. ^ :

    • Song, Joo Oh [13 tháng 11 năm 2017]. 롯데면세점. 방탄소년단 모델 선정 글로벌 이미지 강화 [[NEWS] Lotte Duty Free Shop selected BTS as their model Strengthens global image]. EDaily [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
    • Lotte Duty Free taps BTS as new model. Yonhap News Agency. 13 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019 qua The Korea Herald.

  529. ^ BTS to promote Seoul tourism in video ad. Yonhap News Agency. 14 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019 qua The Korea Herald.
  530. ^ BTS renews contract with school uniform brand Smart. The Korea Herald. 3 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  531. ^ Gu, Hye-rin [25 tháng 2 năm 2019]. 엘앤피코스메틱, 마스크팩 메디힐 모델로 방탄소년단 발탁 [L&P Cosmetics, BTS chosen as MediHeal models for mask pack]. FN Times [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
  532. ^ Chen, Lily [10 tháng 10 năm 2018]. BTS Enters the K-Beauty Space With a New Makeup Collaboration. HYPEBAE. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  533. ^ BTS (防弾少年団)、カラーコンタクトレンズのテレビCM出演へ [BTS [BTS] to Appear in TV commercials for color contact lenses]. Billboard Japan [bằng tiếng Nhật]. 6 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  534. ^ 약업닷컴 보건의약계를 대표하는 전문신문 약사, 의사, 제약사 약업신문. Yakup [bằng tiếng Hàn]. 7 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  535. ^ BTS sebagai Brand Ambassador terbaru!. @tokopedia [bằng tiếng Indonesia]. 7 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  536. ^ Kwon, Yae-rim [21 tháng 4 năm 2020]. BTS the new face of massage chair brand Bodyfriend. The Korea Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  537. ^ News, ABS-CBN [18 tháng 1 năm 2021]. Global pop superstars BTS join Smart family. ABS-CBN News. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2021.
  538. ^ Dong, Hyo-jung. 롯데칠성, 클라우드 맥주 모델로 방탄소년단 발탁. Sports Seoul [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2021.
  539. ^ Kim, Yu-jin [22 tháng 12 năm 2015]. BTS donates 7 tons of rice for charity. The Korea Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2018.
  540. ^ * BTS 방탄소년단 #LETS SHARE THE HEART 사랑은 함께할 때 빛나는 것 재생수 1,035,903 좋아요 22,610,376 4 months ago. V Live [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017.

    • Kim, Reporter Su Kyung [2 tháng 12 năm 2016]. 방탄소년단[BTS] 빛나는 하트, Lets Share the heart. Ten Asia [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2017.
    • Seo, Jae-kyeong [2 tháng 12 năm 2016]. 방탄소년단, 연말 기부 캠페인 참여 사랑은 함께 할 때 빛나는 것 [화보]. X Sports News [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2017.

  541. ^ Lets Share the Heart. Naver Campaign. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
  542. ^ Min, Susan [21 tháng 1 năm 2017]. BTS Donates to Families of Sewol Ferry Victims. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017.
  543. ^ About LOVE MYSELF. BigHit Entertainment. 31 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2017.
  544. ^ a ă * Herman, Tamar [31 tháng 10 năm 2017]. BTS Collaborates with UNICEF on Love Myself Anti-Violence Campaign. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2020.

    • Drysdale, Jennifer [1 tháng 11 năm 2017]. BTS Partners With UNICEF on Love Myself Anti-Violence Campaign. ET Online. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2020.

  545. ^ Quyên góp cho chiến dịch Love Myself:

    • BTS Supports #ENDviolence. UNICEF [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2018.
    • Hwang, Ji-young [1 tháng 11 năm 2017]. 방탄소년단X유니세프, 韓최초 글로벌 프로젝트 론칭. Daily Sports [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2017.

  546. ^ Kyung, Seo [17 tháng 1 năm 2018]. 방탄소년단 러브 마이셀프 캠페인, 전 세계 모금액 6억 돌파 [BTS Love Myself Campaign Worldwide Fundraiser Surpasses 600,000,000]. Seoul Economic Daily [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021 qua Naver.
  547. ^ BTS UNICEF Love Myself Campaign Raises Over $1.4 Million. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2020.
  548. ^ LOVE MYSELF Home. love-myself.org [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2019.
  549. ^ Hwang, Hye-jin [5 tháng 3 năm 2021]. 코로나 기부폭력근절 캠페인까지, 방탄소년단 억대 기부 그 이상 가치[종합] [Corona donation Violence eradication campaign, BTS donations more than a billion won [Comprehensive]]. Newsen [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021 qua Naver.
  550. ^ a ă BTS says Love Myself initiative helped them embrace themselves more. Yonhap News Agency. 5 tháng 3 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
  551. ^ News, A. B. C. [5 tháng 4 năm 2018]. Obama, Stevie Wonder and others honor legacy of Martin Luther King Jr. ABC News. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
  552. ^ Herman, Tamar [31 tháng 12 năm 2018]. Heres Just About Everything BTS Did in 2018. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
  553. ^ a ă â Chakraborty, Riddhi [24 tháng 9 năm 2018]. BTS at the UN: Our Fans Stories Constantly Remind Us of Our Responsibility. Rolling Stone India. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
  554. ^ a ă Falk, Pamela [23 tháng 9 năm 2018]. K-pop boy band, BTS, to give some buzz to staid UN. CBS News. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
  555. ^ Watch BTS Address the United Nations With an Emotional Speech About Self-Acceptance. Vouge. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
  556. ^ World leaders unite under new initiative to provide quality education and training for young people. UNICEF. 20 tháng 9 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
  557. ^ 전국 스타벅스 매장에 방탄소년단 노래 나온다 [BTS songs appear at Starbucks stores nationwide] [bằng tiếng Hàn]. Yonhap News Agency. 16 tháng 1 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021 qua Naver.
  558. ^ Blistein, Jon [27 tháng 12 năm 2019]. Aerosmith, BTS Donate Autographed Gear to MusiCares Charity Auction. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
  559. ^ K-pop band BTSs microphones fetch $83,200 at auction. Reuters. 24 tháng 1 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
  560. ^ Kreps, Daniel [25 tháng 1 năm 2020]. BTS Tour Microphones Sell for $83,000 at MusiCares Auction. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
  561. ^ Benjamin, Jeff [6 tháng 6 năm 2020]. BTS and Big Hit Entertainment Donate $1 Million to Black Lives Matter [EXCLUSIVE]. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
  562. ^ Yuan, Karen [8 tháng 6 năm 2020]. Its no fluke how BTS fans raised $1 million in 24 hours. Fortune. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
  563. ^ Aswad, Jem [22 tháng 6 năm 2020]. BTS and Big Hit Entertainment Donate $1 Million to Crew Nation Charity. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
  564. ^ Aniftos, Rania [30 tháng 11 năm 2020]. BTS Dynamite Costumes Will Soon Be Up for Auction. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
  565. ^ BTS Dynamite costumes to light up U.S. music charity auction. Reuters. 30 tháng 11 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
  566. ^ Shaffer, Claire [1 tháng 2 năm 2021]. BTS Dynamite Outfits Sell for Eight Times Estimated Value at Auction. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
  567. ^ Kan, Hyeong-woo [2 tháng 2 năm 2021]. BTS Dynamite outfits sell for $162,500 at charity auction. The Korea Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
  568. ^ Iasimone, Ashley [1 tháng 2 năm 2021]. BTS Dynamite Outfits Sell for $162K at Auction. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
  569. ^ Yoon, So-yeon [5 tháng 3 năm 2021]. BTS extends joint anti-violence campaign with Unicef Korea for two more years. Korea JoongAng Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
  570. ^ Kaufman, Gil [8 tháng 3 năm 2021]. BTS Renew Commitment to Love Myself Anti-Violence Campaign with UNICEF. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
  571. ^ Yeo, Gladys [9 tháng 3 năm 2021]. BTS donate Life Goes On outfits to Grammy auction for charity. NME. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
  572. ^ South Korean Boy Band BTS Come to Comics. Newsarama. ngày 17 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2019.
  573. ^ Herman, Tamar [21 tháng 1 năm 2019]. BTS Announce New Book The Notes 1. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  574. ^ I BTS PUBBLICANO IL FUMETTO SAVE ME: TUTTO QUELLO CHE CÈ DA SAPERE. MTV [bằng tiếng Ý]. ngày 17 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
  575. ^ Bloch, Bethany [22 tháng 1 năm 2019]. What marketers can learn from K-Pop band BTS. Mumbrella Asia. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  576. ^ Park, Jin-ha [30 tháng 1 năm 2019]. The power of K-pop supergroup BTS is felt industry wide as band release films, books and comics. South China Morning Post. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
  577. ^ Big Hit Corporate Briefing with the Community [1H 2020]. YouTube. Big Hit Labels. 4 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2020.
  578. ^ Herman, Tamar [21 tháng 11 năm 2019]. Songs That Defined the Decade: BTS I Need U. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2019.
  579. ^ Ramos, Mariejo [2 tháng 9 năm 2018]. Finding the Answer with BTS. Inquirer. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  580. ^ Dodson, Claire [14 tháng 8 năm 2018]. The BTS ARMY Has Intense Fan Theories About New Love Yourself: Answer Photos. Teen Vogue. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  581. ^ Peters, Megan [14 tháng 8 năm 2018]. BTS Tweet Involving The Promised Neverland Sparks New Theories. Comicbook. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  582. ^ Khater, Ashraf [4 tháng 9 năm 2016]. BTS Wings: 4 Creepy Fan Theories Explaining Bangtan Boys New Short Film. International Business Times. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  583. ^ Herman, Tamar [30 tháng 6 năm 2017]. Get To Know BTS: Jin. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  584. ^ Herman, Tamar [30 tháng 6 năm 2017]. Get To Know BTS: Suga. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  585. ^ Herman, Tamar [30 tháng 6 năm 2017]. Get To Know BTS: j-hope. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  586. ^ Herman, Tamar [30 tháng 6 năm 2017]. Get To Know BTS: Rap Monster. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  587. ^ Herman, Tamar [30 tháng 6 năm 2017]. Get To Know BTS: Jimin. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  588. ^ Herman, Tamar [30 tháng 6 năm 2017]. Get to Know BTS: V. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  589. ^ Herman, Tamar [30 tháng 6 năm 2017]. Get To Know BTS: Jungkook. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  590. ^ Lee, Jung-hyuk [2 tháng 12 năm 2015]. 방탄소년단, 미디어 전시회 개막. 첫날부터 600명 방문 [BTS Opens Media Exhibition, 600 visitors on the first day]. Sports Chosun [bằng tiếng Hàn]. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019 qua Naver.
  591. ^ Park, Jin=young [7 tháng 9 năm 2018]. [공식입장] 방탄소년단, 단독 전시회 오, 늘 개최..8월 25일부터 오픈 [[Official Admission] BTS to hold Five, Always Exhibition..It will open on August 25]. OSEN [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  592. ^ 防弹少年团《24/7=Serendipity》活动3月23日开幕撼动花城! [BTS 24/7=Serendipity event opening on March 23 to shake Huacheng!]. Guangdong Window [bằng tiếng Trung]. 25 tháng 3 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  593. ^ Whitney, Kayla [22 tháng 5 năm 2019]. BTS tickets, dates announced for New York BTS EXHIBITION IN THE U.S. 24/7 = Serendipity [오,늘]. AXS. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  594. ^ Brandle, Lars [12 tháng 10 năm 2018]. BTS Announce Big Screen Debut With Burn the Stage: the Movie. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  595. ^ Kim, Young-rok [14 tháng 12 năm 2018]. [공식]방탄소년단 콘서트 영화 러브유어셀프 인 서울, 1월 26일 개봉 확정 [[Official] BTS concert movie Love Yourself in Seoul, released on January 26]. Sports Chosun [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019 qua Naver.
  596. ^ Kim, Jae-ha [25 tháng 6 năm 2019]. BTS Bring the Soul: The Movie Gets Global Theatrical Release. Variety. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2019.
  597. ^ Kaufman, Gil [7 tháng 8 năm 2020]. BTS Break The Silence Movie Will Be Screening Near You Soon. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  598. ^ Im, Young-jin [28 tháng 8 năm 2013]. 방탄소년단, 신인왕 방탄채널 출연..첫 예능 도전 [BTS to appear on Rookie Bulletproof Channel The first entertainment challenge]. Osen [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2019.
  599. ^ 防弹少年团BTS China Job迎来卖萌最终话 [Bangtan Boys BTS China Job airs final episode]. North Times [bằng tiếng Trung]. 31 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2019.
  600. ^ Montag, Ali [25 tháng 5 năm 2018]. How these 7 Korean 20-somethings became a pop music phenomenon bringing in millions. CNBC. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  601. ^ [Go!] Episode 7 Go! BTS. Go!. Tập 7 [bằng tiếng Hàn]. Mnet America. 4 tháng 9 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  602. ^ Yim, Hyun-su [10 tháng 7 năm 2018]. Mnet to air Run BTS on small screen starting Wednesday. The Korea Herald. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  603. ^ 방탄소년단 리얼 예능 달려라 방탄, JTBC 토요일 책임진다21일[오늘] 첫 방송. 비즈엔터. 21 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2019.
  604. ^ JTBC2, BTS 자체 제작 예능 달려라 방탄 19일[오늘] 편성. 비즈엔터. 19 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2019.
  605. ^ Hwang, Hye-jin [6 tháng 8 năm 2020]. 방탄소년단 웹예능 달려라 방탄 여름방학 특집 편성, 6일 첫방. Newsen [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2021.
  606. ^ Han, Hae-sun [28 tháng 7 năm 2020]. 방탄소년단, JTBC 리얼리티 인더숲 BTS편 확정..8월 19일 첫방[공식] [BTS, JTBC reality show BTS in the Forest is confirmed. First episode on August 19th.]. Star News [bằng tiếng Hàn]. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.
  607. ^ Hwang, Hye-jin [23 tháng 3 năm 2021]. 방탄소년단 토크쇼 Lets BTS 현장 어땠나 긴장했지만 솔직함 돋보여 [BTS How was the talk show Lets BTS? Nervous but straightforward.]. Newsen [bằng tiếng Hàn]. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2021.
  608. ^ Redacción EC [25 tháng 1 năm 2017]. BTS: historia y origen de Bangtan Sonyeonda, integrantes, canciones y videos del grupo de K-Pop. El Comercio. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2019.
  609. ^ Jie, Ye-eun [25 tháng 1 năm 2017]. [V Report Plus] BTS airs BTS Gayo season 2. Kpop Herald. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2019.
  610. ^ Kelley, Caitlin [31 tháng 10 năm 2017]. BTS Makes ARMYs Laugh in Variety Web Series Run BTS!. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  611. ^ References for V Live S01-03:

    • Shim, Sol-ah. 방탄소년단, V LIVE+서 데뷔 3주년 기념 파티 독점 공개 [BTS Unveils Exclusive 3rd Anniversary Party at V LIVE +]. OBS News [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
    • Jeong, Ji-won [15 tháng 8 năm 2017]. 방탄소년단, BON VOYAGE 오늘[15일] 마지막회좌충우돌 여행 마무리 [BTS, BON VOYAGE today [15th] Final episodeTrip completed]. Osen [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
    • Shin, Mi-rae [12 tháng 9 năm 2018]. 방탄소년단, BTS BON VOYAGE3 오늘[18일] 첫방방탄 일상 밀착 공개 [BTS, BTS BON VOYAGE 3 today First broadcast on the 18thBTS personal daily life revealed]. MBN Star [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.

  612. ^ 방탄소년단, 뉴질랜드 여행기 담은 본보야지 시즌 4 티저 공개19일 첫 방송. Star Today [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2019.
  613. ^ Lee, So-dam [14 tháng 3 năm 2018]. 방탄소년단X유튜브 레드, 리얼 성장 다큐 28일 첫 선 [BTS X YouTube Red, Debuts Real Growth Documentary]. Osen [bằng tiếng Hàn]. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019 qua Naver.
  614. ^ BTS to Release Bring The Soul Docu-Series Through Weverse App. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2019.
  615. ^ Kwon, Yae-rim [25 tháng 3 năm 2020]. Quick review of Learn Korean with BTS. The Korea Herald. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2020.
  616. ^ Savage, Mark [26 tháng 3 năm 2020]. BTS launch lessons to help their fans learn Korean. BBC. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2020.
  617. ^ Benjamin, Jeff [22 tháng 4 năm 2020]. BTS Announce First Details Of Break The Silence Docu-Series. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2020.
  618. ^ Kaufman, Gil [21 tháng 4 năm 2020]. Relive a Year in the Touring Life of BTS With Upcoming Docuseries. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2020.
  619. ^ Reality TV show on BTS relaxing in forest to air next month. The Korea Times. 28 tháng 7 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Phương tiện liên quan tới BTS tại Wikimedia Commons
  • Trang web chính thức
  • BTS trên Bangtan Blog
  • BTS trên Daum Cafe [tiếng Hàn]
  • BTS trên Facebook
  • BTS trên Instagram
  • BTS trên Twitter [thành viên]
  • BTS trên Twitter
  • BTS trên Twitter [tiếng Nhật]
  • BTS trên V Live
  • BTS trên Sina Weibo [tiếng Trung] [thành viên]
  • BTS trên Sina Weibo [tiếng Trung]
  • BTS trên Weverse
  • BTS trên Youku [tiếng Trung] [thành viên]
  • Kênh BANGTANTV trên YouTube
  • x
  • t
  • s
BTS
Album phòng thu Mini album Album tổng hợp Album đĩa đơn Đĩa đơn Đĩa đơn hợp tác Đĩa đơn khác Chuyến lưu diễn Chiến dịch Danh sách phim Chủ đề liên quan
  • Jin
  • Suga
  • J-Hope
  • RM
  • Jimin
  • V
  • Jungkook
Tiếng Hàn Tiếng Nhật
  • Dark & Wild [2014]
  • Wings [2016]
  • Love Yourself: Tear [2018]
  • Map of the Soul: 7 [2020]
  • Be [2020]
  • Wake Up [2014]
  • Youth [2016]
  • Face Yourself [2018]
  • Map of the Soul: 7 The Journey [2020]
  • O!RUL8,2? [2013]
  • Skool Luv Affair [2014]
  • The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1 [2015]
  • The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2 [2015]
  • Love Yourself: Her [2017]
  • Map of the Soul: Persona [2019]
Tiếng Hàn Tiếng Nhật
  • The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever [2016]
  • Love Yourself: Answer [2018]
  • BTS, the Best [2021]
  • 2 Cool 4 Skool [2013]
Tiếng Hàn Tiếng Nhật Tiếng Anh
  • I Need U
  • Run
  • Fire
  • Save Me
  • Blood Sweat & Tears
  • Spring Day
  • Not Today
  • DNA
  • Mic Drop
  • Fake Love
  • Idol
  • Boy with Luv
  • Make It Right
  • Black Swan
  • On
  • Life Goes On
  • Dont Leave Me
  • Airplane Pt. 2
  • Lights
  • Stay Gold
  • Film Out
  • Dynamite
  • Butter
  • Waste It on Me
  • Savage Love [Laxed Siren Beat] [BTS Remix]
  • Serendipity
  • Euphoria
  • Singularity
  • Epiphany
  • Persona
  • Home
  • Dionysus
  • Dream Glow
  • A Brand New Day
  • All Night
  • Heartbeat
  • Blue & Grey
  • The Red Bullet Tour
  • The Most Beautiful Moment in Life On Stage Tour
  • The Wings Tour
  • Love Yourself World Tour
  • Map of the Soul Tour
  • Love Myself
  • Run BTS
  • Burn the Stage: The Movie
  • Love Yourself in Seoul
  • Bring the Soul: The Movie
  • Break the Silence: The Movie
  • Big Hit Music
  • Columbia Records
  • BTS World

    • nhạc phim
  • Youth [phim truyền hình]
  • BT21
  • Thể loại
  • Hình ảnh
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Danh sách video
  • Giải thưởng và đề cử
Danh sách giải thưởng của BTS
  • x
  • t
  • s
Nghệ sĩ mới của năm tại Golden Disc Awards
Thập niên 1980 Thập niên 1990 Thập niên 2000 Thập niên 2010
  • Kim Seung-jin, Kim Wan-sun [1986]
  • Lee Jung-suk, Moon Hee-ok [1987]
  • Byun Jin-sub, Lee Tzsche [1988]
  • Jo Gap-Gyeong, Park Hak-gi [1989]
  • Kim Min-woo, Park Sung-shin [1990]
  • Shim Sin, Yoon Sang [1991]
  • Two Two [1994]
  • Sung Jin-woo [1995]
  • H.O.T., Idol [1996]
  • Yangpa, Jinusean [1997]
  • S.E.S, Fin.K.L, Taesaja [1998]
  • Lee Jung-hyun, 1TYM [1999]
  • Chakra, Park Hyo-shin, Sky [2000]
  • Sung Si-kyung, Jang Na-ra [2001]
  • Rain, Wheesung [2002]
  • Seven, Big Mama [2003]
  • SG Wannabe, Tei [2004]
  • Eru, Ivy, Lim Jeong-hee [2005]
  • Super Junior, SeeYa, Gavy NJ [2006]
  • F.T. Island, Wonder Girls, Girls Generation, Younha [2007]
  • SHINee, Davichi [2008]
  • 4Minute, T-ara [2009]
  • Beast, Miss A, Secret [2010]
  • Apink, B1A4, Dal Shabet, Boyfriend, Huh Gak [2012]
  • Exo, Juniel, B.A.P, Ailee, Lee Hi [2013]
  • BTS, Roy Kim, Lim Kim, Crayon Pop [2014]
  • Got7, Winner, Red Velvet [2015]
  • GFriend, IKON, Seventeen, Twice [2016]
  • Blackpink, Bolbbalgan4, NCT 127, I.O.I [2017]
  • Wanna One [2018]
  • [G]I-dle, Iz*One, Stray Kids [2019]
  • Itzy, TXT [2020]
  • x
  • t
  • s
Người chiến thắng Giải thưởng lớn tại Golden Disc Awards
Disc Daesang /
Album của năm Digital Daesang /
Bài hát của năm
19861999 20002019 20202039
  • Empty Space Cho Yong-pil [1986]
  • When Love Goes Away Lee Moon-sae [1987]
  • Joo Hyun-Mi 2 Joo Hyun-mi [1988]
  • Byun Jin-sub Byun Jin-sub [1989]
  • Byun Jin-sub 2 Byun Jin-sub [1990]
  • Kim Hyun Sik Vol.6 Kim Hyun-sik [1991]
  • Invisible Love Shin Seung-hun [1992]
  • Because I Love You Shin Seung-hun [1993]
  • Excuses Kim Gun-mo [1994]
  • Wrongful Meeting Kim Gun-mo [1995]
  • Exchange Kg. M4 Kim Gun-mo [1996]
  • Wolf and Sheep H.O.T [1997]
  • For Love Kim Jong-hwan [1998]
  • For Your Soul Jo Sung-mo [1999]
  • Let me love Jo Sung-mo [2000]
  • Chapter 4: Road g.o.d [2001]
  • Truth Cool [2002]
  • A Singer Jo Sung-mo [2003]
  • The Colors of My Life Lee Soo-young [2004]
  • Saldaga SG Wannabe [2005]
  • O-Jung.Ban.Hap. TVXQ [2006]
  • The Sentimental Chord SG Wannabe [2007]
  • Mirotic TVXQ [2008]
  • Sorry, Sorry Super Junior [2009]
  • Oh! Girls Generation [2010]
  • Mr. Simple Super Junior [2012]
  • Sexy, Free & Single Super Junior [2013]
  • XOXO EXO [2014]
  • Overdose EXO [2015]
  • Exodus EXO [2016]
  • ExAct EXO [2017]
  • Love Yourself: Her BTS [2018]
  • Love Yourself: Answer BTS [2019]
  • Map of the Soul: Persona BTS [2020]
  • If Youre Gonna Be like This Ivy [2006]
  • Partner for Life SG Wannabe [2007]
  • One More Time Jewelry [2008]
  • Gee Girls Generation [2009]
  • Cant Let You Go Even If I Die 2AM [2010]
  • The Boys Girls Generation [2012]
  • Gangnam Style PSY [2013]
  • Gentleman PSY [2014]
  • Eyes, Nose, Lips Taeyang [2015]
  • Loser Big Bang [2016]
  • Cheer Up Twice [2017]
  • Through the Night IU [2018]
  • Love Scenario IKON [2019]
  • Boy with Luv BTS [2020]
  • x
  • t
  • s
Danh sách người nổi tiếng quyền lực nhất Hàn Quốc theo Forbes
2009
  1. Yuna Kim
  2. Big Bang
  3. Wonder Girls
  4. Lee Hyori
  5. Girls Generation
  6. Park Ji-sung
  7. Lee Seung-yuop
  8. Rain
  9. Yoo Jae-suk
  10. Kim Tae-hee
2010
  1. Yuna Kim
  2. Girls Generation
  3. Park Ji-sung
  4. Lee Byung-hun
  5. Big Bang
  6. Go Hyun-jung
  7. Lee Seung-gi
  8. Lee Hyori
  9. Yoo Jae-suk
  10. Kang Ho-dong
2011
  1. Girls Generation
  2. Park Ji-sung
  3. Yuna Kim
  4. Lee Seung-gi
  5. 2PM
  6. Yoo Jae-suk
  7. Lee Chung-yong
  8. 2AM
  9. Shin-Soo Choo
  10. Kang Ho-dong
2012
  1. Girls Generation
  2. Big Bang
  3. IU
  4. Kara
  5. Yuna Kim
  6. Lee Seung-gi
  7. Park Ji-sung
  8. Kim Tae-hee
  9. Beast
  10. Park Tae-hwan
2013
  1. Psy
  2. Girls Generation
  3. Son Yeon-jae
  4. Kim Soo-hyun
  5. Big Bang
  6. Park Tae-hwan
  7. Song Joong-ki
  8. IU
  9. Yuna Kim
  10. Super Junior
2014
  1. Girls Generation
  2. Big Bang
  3. Suzy
  4. Hyun-jin Ryu
  5. Exo
  6. Shin-Soo Choo
  7. TVXQ
  8. Shinee
  9. Yuna Kim
  10. IU
2015
  1. Exo
  2. Kim Soo-hyun
  3. Yuna Kim
  4. Jun Ji-hyun
  5. Son Yeon-jae
  6. Lee Seung-gi
  7. Hyun-jin Ryu
  8. Son Heung-min
  9. Girls Generation
  10. Sistar
2016
  1. Exo
  2. Yoo Ah-in
  3. Hye-ri
  4. Girls Generation
  5. Kim Soo-hyun
  6. Big Bang
  7. Inbee Park
  8. Jun Ji-hyun
  9. IU
  10. Jung-ho Kang
2017
  1. Park Bo-gum
  2. Song Joong-ki
  3. Twice
  4. Exo
  5. BTS
  6. Suzy
  7. Song Hye-kyo
  8. Kim Yoo-jung
  9. Jo Jung-suk
  10. Seung-hwan Oh
2018
  1. BTS
  2. Wanna One
  3. Twice
  4. Exo
  5. IU
  6. Song Hye-kyo
  7. Song Joong-ki
  8. Park Bo-gum
  9. Yuna Kim
  10. Hyun-jin Ryu
2019
  1. Blackpink
  2. BTS
  3. Wanna One
  4. Kang Daniel
  5. Red Velvet
  6. Park Na-rae
  7. Hong Jin-young
  8. Han Ji-min
  9. Son Heung-min
  10. Exo
2020
  1. BTS
  2. Hyun-jin Ryu
  3. Blackpink
  4. Son Heung-min
  5. Bong Joon-ho
  6. Jun Hyun-moo
  7. Park Na-rae
  8. Lee Soo-geun
  9. Twice
  10. Kim Hee-chul
2021
  1. BTS
  2. Blackpink
  3. Hyun-jin Ryu
  4. Son Heung-min
  5. Lim Young-woong
  6. Kwang-hyun Kim
  7. Yoo Jae-suk
  8. Young Tak
  9. Jang Dong-won
  10. Jang Yoon-jeong
Bảng chỉ bao gồm 10 người dẫn đầu.
Mnet Asian Music Awards
  • x
  • t
  • s
Giải thưởng Âm nhạc Châu Á Mnet cho Album của năm
  • The 3rd Masterpiece SG Wannabe [2006]
  • Remapping the Human Soul Epik High [2007]
  • Mirotic TVXQ [2008]
  • Heartbreaker G-Dragon [2009]
  • To Anyone 2NE1 [2010]
  • Mr. Simple Super Junior [2011]
  • Sexy, Free & Single Super Junior [2012]
  • XOXO EXO [2013]
  • Overdose EXO [2014]
  • Exodus EXO [2015]
  • ExAct EXO [2016]
  • The War EXO [2017]
  • Love Yourself: Tear BTS [2018]
  • Map of the Soul: Persona BTS [2019]
  • Map of the Soul: 7 BTS [2020]
  • x
  • t
  • s
Giải thưởng Âm nhạc Châu Á Mnet cho Nghệ sĩ của năm
Thập niên 2000 Thập niên 2010 Thập niên 2020
  • TVXQ [2006]
  • Super Junior [2007]
  • Big Bang [2008]
  • 2PM [2009]
  • 2NE1 [2010]
  • Girls Generation [2011]
  • Big Bang [2012]
  • G-Dragon [2013]
  • EXO [2014]
  • Big Bang [2015]
  • BTS [20162019]
  • BTS [2020]
  • x
  • t
  • s
Giải thưởng Âm nhạc Châu Á Mnet cho Bài hát của năm
Thập niên 2000 Thập niên 2010 Thập niên 2020
  • 2006: SG Wannabe Partner for Life
  • 2007: Big Bang Lies
  • 2008: Wonder Girls Nobody
  • 2009: 2NE1 I Dont Care
  • 2010: miss A Bad Girl Good Girl
  • 2011: 2NE1 I Am the Best
  • 2012: Psy Gangnam Style
  • 2013: Cho Yong-pil Bounce
  • 2014: Taeyang Eyes, Nose, Lips
  • 2015: Big Bang BANG BANG BANG
  • 2016: Twice Cheer Up
  • 2017: Twice Signal
  • 2018: Twice What Is Love?
  • 2019: BTS Boy with Luv
  • 2020: Dynamite
Melon Music Awards
  • x
  • t
  • s
Giải thưởng Âm nhạc Melon cho Album của năm
  • 2009: G-Dragon Heartbreaker
  • 2010: 2NE1 To Anyone
  • 2011: 2NE1 2NE1
  • 2012: Busker Busker Busker Busker 1st Album
  • 2013: Busker Busker Busker Busker 2nd Album
  • 2014: g.o.d Chapter 8
  • 2015: Exo Exodus
  • 2016: BTS The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever
  • 2017: IU Palette
  • 2018: BTS Love Yourself: Tear
  • 2019: BTS Map of the Soul: Persona
  • 2020: BTS Map of the Soul: 7
  • x
  • t
  • s
Giải thưởng Âm nhạc Melon cho Nghệ sĩ của năm
  • Girls Generation [20092010]
  • Beast [20112012]
  • Shinee [2013]
  • IU [2014]
  • Big Bang [2015]
  • Exo [20162017]
  • BTS [20182020]
  • x
  • t
  • s
Giải thưởng Âm nhạc Melon cho Bài hát của năm
  • 2009: Girls Generation Gee
  • 2010: 2AM Cant Let You Go Even If I Die
  • 2011: IU Good Day
  • 2012: Psy Gangnam Style
  • 2013: Exo Growl
  • 2014: Taeyang Eyes, Nose, Lips
  • 2015: Big Bang Bang Bang Bang
  • 2016: Twice Cheer Up
  • 2017: BTS Spring Day
  • 2018: IKON Love Scenario
  • 2019: BTS Boy with Luv
  • 2020: BTS Dynamite
  • x
  • t
  • s
Big Hit Music
Điều hành Nghệ sĩ Chủ đề liên quan
  • Bang Si-hyuk
Nghệ sĩ solo Nhóm nhạc Cựu nghệ sĩ
  • Agust D
  • J-Hope
  • Lee Hyun
  • RM
  • BTS
  • TXT
  • 2AM
  • 8Eight
  • David Oh
  • Glam
  • Homme
  • K.Will
  • Lim Jeong-hee
  • HYBE Corporation
Thể loại
  • x
  • t
  • s
HYBE Corporation
Điều hành Nghệ sĩ Chủ đề liên quan
  • Bang Si-hyuk
Big Hit MusicSource Music Belift Lab Pledis Entertainment KOZ Entertainment
  • BTS
  • TXT
  • Lee Hyun
  • GFriend
  • Enhypen
  • NUEST
  • Seventeen
  • Bumzu
  • Nana
  • Zico
  • Dvwn
  • Weverse
  • K-pop
Thể loại
Tiêu đề chuẩn
  • GND: 1174925353
  • ISNI: 0000 0004 6009 5849
  • LCCN: no2017138930
  • MBA: 0d79fe8e-ba27-4859-bb8c-2f255f346853
  • NLK: KAB201500318
  • RERO: 02-A027673501
  • VIAF: 916150943133426760004
  • WorldCat Identities: lccn-no2017138930


Lấy từ //vi.wikipedia.org/w/index.php?title=BTS&oldid=64904211
Thể loại:

  • BTS
  • Khởi đầu năm 2013 ở Hàn Quốc
  • Ca sĩ tiếng Triều Tiên
  • Ban nhạc thập niên 2000
  • Ban nhạc từ Seoul
  • Ban nhạc nam Hàn Quốc
  • Nhóm nhạc K-pop
  • Nhóm nhạc pop Hàn Quốc
  • Nhóm nhạc dance Hàn Quốc
  • Nhóm nhạc hip hop Hàn Quốc
  • Nghệ sĩ của Big Hit Music
  • Nghệ sĩ của Columbia Records
  • Người nhận Huân chương Văn hóa [Hàn Quốc]
  • Người giữ kỷ lục thế giới
Thể loại ẩn:

  • Nguồn CS1 tiếng Nhật [ja]
  • Nguồn CS1 có chữ Hàn [ko]
  • Nguồn CS1 tiếng Hàn [ko]
  • Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ
  • Nguồn CS1 tiếng Anh [en]
  • Nguồn CS1 có chữ Nhật [ja]
  • Nguồn CS1 tiếng Indonesia [id]
  • Nguồn CS1 có chữ Trung [zh]
  • Nguồn CS1 tiếng Trung [zh]
  • Bài viết có văn bản tiếng Triều Tiên
  • Bài viết có văn bản tiếng Nhật
  • Bài viết có văn bản tiếng Trung Quốc
  • Tên tài khoản Twitter khác với Wikidata
  • Tên tài khoản Twitter giống như Wikidata
  • Bài viết chứa nhận dạng GND
  • Bài viết chứa nhận dạng ISNI
  • Bài viết chứa nhận dạng LCCN
  • Bài viết chứa nhận dạng MusicBrainz
  • Bài viết chứa nhận dạng NLK
  • Bài viết chứa nhận dạng RERO
  • Bài viết chứa nhận dạng VIAF
  • Bài viết chứa nhận dạng WORLDCATID



Từ khóa: BTS, BTS, BTS

LADIGI Công ty dịch vụ SEO Website giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.

Nguồn: Wikipedia

Scores: 4.1 [199 votes]

Thank for your voting!

Video liên quan

Chủ Đề