Chi chế độ bhxh bao nhiêu ngày trong nam năm 2024

Người lao động đóng BHXH dưới 15 năm, có giấy ra viện từ ngày 25/3/2023 đến ngày 4/4/2023 [tổng số ngày nghỉ ốm là 9 ngày] và giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH từ ngày 19/4/2023 đến ngày 18/5/2023, tổng số ngày nghỉ là 24 ngày, tổng số ngày nghỉ theo giấy là 33 ngày.

Công ty tính từ ngày 19/4/2023 đến ngày 21/4/2023 là ngày nghỉ không lương và không hưởng chế độ ốm đau. Từ ngày 22/4/2023 đến ngày 19/5/2023 tổng số ngày nghỉ ốm là 21 ngày, trong tháng 5/2023 tổng số ngày nghỉ ốm là 15 ngày, công ty báo giảm ốm và không đóng BHXH. Bà T. hỏi, công ty tính như vậy có đúng quy định không?

Về vấn đề này, Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định trả lời như sau:

Căn cứ Khoản 1 Điều 26 Luật BHXH năm 2014 quy định: Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các Điểm a, b, c, d và h Khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

- Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

- Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

Căn cứ Khoản 3 Điều 85 Luật BHXH năm 2014 và Khoản 4, Khoản 5 Điều 42 Văn bản hợp nhất số 922/VBHN-BHXH ngày 5/4/2023 của Bảo hiểm hiểm xã hội Việt Nam ban hành quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT quy định:

- Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.

Do bà T. chưa cung cấp thông tin chính xác ngày nghỉ tuần và ngày nghỉ dịp lễ giỗ Tổ, 30/4, 1/5 của công ty bà, nên bà đối chiếu các quy định trên để biết, thực hiện.

- Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên:

+ 40 ngày/năm: Đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm;

+ 50 ngày/năm: Đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm - dưới 30 năm;

+ 70 ngày/năm: Đóng bảo hiểm xã hội đủ 30 năm trở lên.

[Thời gian này không bao gồm ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần]

- Nghỉ làm do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày:

+ 180 ngày/năm [tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần];

+ Hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ ốm đau của nhóm đối tượng: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân thì căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Người lao động được nghỉ ốm đau tối đa bao nhiêu ngày trong năm? [Hình từ Internet]

Mức hưởng chế độ ốm đau hiện nay được quy định như thế nào?

Tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau:
a] Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
b] Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
c] Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.

Theo đó, hiện nay mức hưởng chế độ ốm đau được áp dụng theo quy định như trên.

Người lao động nghỉ ốm đau có được công ty trả lương đầy đủ hay không?

Tại điểm a khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:

Các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a] Ốm đau;
b] Thai sản;
c] Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d] Hưu trí;
đ] Tử tuất.
...

Theo đó, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được nhận chế độ ốm đau, chế độ này như một phần bù đắp thu nhập cho người lao động khi nghỉ việc do ốm đau.

Bên cạnh đó tại khoản 2 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 có nội dung quy định như sau:

Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
...
2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
...

Theo đó, khi người lao động đang nghỉ ốm đau theo chế độ của bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động sẽ không phải trả lương cho những ngày nghỉ này.

Chủ Đề