Chỉ số cải cách hành chính là gì

Tìm hiểu về các chỉ số: PAR INDEX, PAPI và SIPAS

04/05/2021

A. CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH: PAR INDEX [Public Administration Reform Index]: PAR INDEX là chỉ số cải cách hành chính, là công cụ quan trọng để theo dõi, đánh giá hoạt động cải cách hành chính [CCHC].

Ngày 30/12/2019, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 1150/QĐ-BNV về phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; theo đó, Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh được cấu trúc thành 08 lĩnh vực đánh giá, 43 tiêu chí, 95 tiêu chí thành phần, cụ thể:

1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính [CHCC]: 6 tiêu chí và 2 tiêu chí thành phần

2. Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh: 4 tiêu chí và 6 tiêu chí thành phần

3. Cải cách thủ tục hành chính: 5 tiêu chí và 19 tiêu chí thành phần

4. Cải cách tổ chức bộ máy: 4 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần

5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: 9 tiêu chí và 16 tiêu chí thành phần

6. Cải cách tài chính công: 4 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần

7. Hiện đại hóa hành chính: 5 tiêu chí và 17 tiêu chí thành phần

8. Tác động của cải cách hành chính đến người dân, tổ chức và các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: 6 tiêu chí, 8 tiêu chí thành phần

Phương pháp đánh giá: Với thang điểm đánh giá là 100 điểm, trong đó: 33,50 điểm là điểm qua điều tra khảo sát; 64,50 điểm tự chấm và 2.00 điểm do Bộ Nội vụ đánh giá.

B. CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP TỈNH: PAPI [The Vietnam Provincial Governance and Public Administration Performance Index]:

Chỉ số PAPI đo lường hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh dựa trên trải nghiệm và đánh giá của người dân khi tương tác với các cấp chính quyền địa phương. Chỉ số PAPI là công cụ theo dõi, giám sát năng lực điều hành, quản lý nhà nước, thực thi chính sách và cung ứng dịch vụ công của chính quyền địa phương; giúp các cấp chính quyền địa phương có những căn cứ điều chỉnh và cải thiện hiệu quả công tác, phục vụ người dân tốt hơn.

Từ năm 2018, Chỉ số PAPI bao gồm 08 chỉ số lĩnh vực nội dung, 28 chỉ số nội dung thành phần và hơn 120 chỉ tiêu cụ thể về hiệu quả quản trị và hành chính công của toàn bộ 63 tỉnh/thành phố, cụ thể:

1. Tham gia của người dân ở cấp cơ sở: tối đa 10 điểm.

- Tri thức công dân

- Cơ hội tham gia

- Chất lượng bầu cử

- Đóng góp tự nguyện

2. Công khai, minh bạch: tối đa 10 điểm.

- Tiếp cận thông tin

- Danh sách hộ nghèo

- Thu, chi ngân sách cấp xã/phường

- Quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất, khung giá đền bù

3. Trách nhiệm giải trình với người dân: tối đa 10 điểm.

- Hiệu quả tương tác với cấp chính quyền

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dân

- Tiếp cận dịch vụ tư pháp

4. Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công: tối đa 10 điểm.

- Kiểm soát tham nhũng trong chính quyền

- Kiểm soát tham nhũng trong dịch vụ công

- Công bằng trong tuyển dụng vào nhà nước

- Quyết tâm chống tham nhũng

5. Thủ tục hành chính công: tối đa 10 điểm.

- Chứng thực, xác nhận

- Giấy phép xây dựng

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Thủ tục hành chính cấp xã, phường

6. Cung ứng dịch vụ công: tối đa 10 điểm.

- Y tế công lập

- Giáo dục tiểu học công lập

- Cơ sở hạ tầng căn bản

- An ninh, trật tự

7. Quản trị môi trường: tối đa 10 điểm.

- Nghiêm túc trong bảo vệ môi trường

- Chất lượng không khí

- Chất lượng nước

8. Quản trị điện tử: tối đa 10 điểm.

- Sử dụng cổng thông tin điện tử của chính quyền địa phương

- Tiếp cận và sử dụng Internet tại địa phương

Phương pháp đánh giá: Với phương pháp đánh chủ yếu thông qua điều tra xã hội học.

C. CHỈ SỐ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC: SIPAS [Satisfaction Index of Public Administrative Services]:

SIPAS là kết quả mang tính định hướng của việc đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước. Chỉ số SIPAS là thước đo mang tính khách quan, phản ánh trung thực kết quả đánh giá của người dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước thông qua việc cung cấp các dịch vụ hành chính công cụ thể.

Thực hiện Quyết định số 2640/QĐ-BNV ngày 10/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành phê duyệt Đề án Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2017 - 2020. Theo đó, tiêu chí đo lường Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước [sau đây gọi tắt là Chỉ số SIPAS] có 05 yếu tố cơ bản của quá trình cung ứng dịch vụ hành chính công, gồm: Tiếp cận dịch vụ hành chính công của cơ quan hành chính nhà nước; Thủ tục hành chính; Công chức giải quyết công việc; Kết quả cung ứng dịch vụ hành chính công và Tiếp nhận, giải quyết góp ý, phản ánh, kiến nghị; 22 tiêu chí, áp dụng đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức, cụ thể như sau:

1.1. Tiếp cận dịch vụ:

- Nơi ngồi chờ tại cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có đủ chỗ ngồi;

- Trang thiết bị phục vụ người dân, tổ chức tại cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đầy đủ;

- Trang thiết bị phục vụ người dân, tổ chức tại cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại;

- Trang thiết bị phục vụ người dân, tổ chức tại cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả dễ sử dụng.

1.2. Thủ tục hành chính [TTHC]:

- TTHC được niêm yết công khai đầy đủ;

- TTHC được niêm yết công khai chính xác;

- Thành phần hồ sơ mà người dân, tổ chức phải nộp là đúng quy định;

- Phí/lệ phí mà người dân, tổ chức phải nộp là đúng quy định;

- Thời hạn giải quyết [tính từ ngày hồ sơ được tiếp nhận đến ngày nhận kết quả] là đúng quy định.

1.3. Về công chức trực tiếp giải quyết công việc:

- Công chức có thái độ giao tiếp lịch sự;

- Công chức chú ý lắng nghe ý kiến của người dân/đại diện tổ chức;

- Công chức trả lời, giải đáp đầy đủ các ý kiến của người dân/đại diện tổ chức;

- Công chức hướng dẫn kê khai hồ sơ tận tình, chu đáo;

- Công chức hướng dẫn hồ sơ dễ hiểu;

- Công chức tuân thủ đúng quy định trong giải quyết công việc.

1.4. Về kết quả cung ứng dịch vụ hành chính công:

- Kết quả đúng quy định;

- Kết quả có thông tin đầy đủ;

- Kết quả có thông tin chính xác.

1.5. Về tiếp nhận, giải quyết góp ý, phản ánh, kiến nghị:

- Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có bố trí hình thức tiếp nhận góp ý, phản ánh, kiến nghị;

- Người dân, tổ chức thực hiện góp ý, phản ánh, kiến nghị dễ dàng;

- Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận, xử lý các góp ý, phản ánh, kiến nghị tích cực;

- Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có thông báo kết quả xử lý góp ý, phản ánh, kiến nghị kịp thời.

Phương pháp đánh giá: Phương pháp đánh giá xác định kết quả Chỉ số SIPAS chủ yếu thông qua phiếu điều tra xã hội học; đối tượng điều tra, khảo sát là người dân, người đại diện cho tổ chức đã trực tiếp giao dịch và nhận kết quả cung ứng dịch vụ hành chính công trong phạm vi thời gian điều tra xã hội học.

QUỐC HƯNG

Công bố chỉ số cải cách hành chính [Par Index]

  • Báo cáo Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2020 và Chỉ số cải cách hành chính năm 2020 của các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

    Báo cáo gồm:

  • Báo cáo Chỉ số cải cách hành chính - PAR INDEX 2019

  • Báo cáo Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2019 - SIPAS 2019

  • Hà Nội: Công bố chỉ số cải cách hành chính năm 2018

    Sáng ngày 8/6, thành phố Hà Nội tổ chức công bố Chỉ số Cải cách hành chính 2018, với các sở, ngành, quận, huyện, thị xã.Giám đốc Sở Nội vụ Trần Huy Sáng cho biết, nhằm đánh giá thực chất khách quan về Chỉ số cải cách hành chính các sở, ngành, quận, huyện, thị xã năm 2018, thành phố đã ban hành các chỉ số cụ thể để chấm điểm về cải cách hành chính và đây là công cụ, cách quản lý mới.

  • Báo cáo Chỉ số cải cách hành chính - PAR INDEX 2018

  • Báo cáo Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước - SIPAS 2018

  • Công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2018

    Chiều ngày 24/5, tại trụ sở Chính phủ, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ tổ chức Hội nghị công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2018 của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương [PAR Index] và Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2018 [SIPAS].

  • SIPAS 2017 - Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước

    Xem toàn văn Báo cáo chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước [SIPAS 2017]: Tại đây

  • PAR INDEX 2017 của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

    Xem toàn văn Báo Cáo Chỉ số CCHCPAR INDEX 2017: Tại đây

  • PAR INDEX 2016 của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

    Xem toàn văn Báo Cáo Chỉ số CCHC:Phần 1,Phần 2.I,Phần 2.II,Phần 3,Phụ lục 1-5,Phụ lục 6-8

  • 1
  • 2

Xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ thường xuyên

[ĐCSVN] - Thứ trưởng Bộ Tư pháp Nguyễn Thanh Tịnh nhấn mạnh, các đơn vị cần xác định cải cách hành chính [CCHC] là nhiệm vụ thường xuyên, gắn công tác đánh giá, xếp hạng thi đua khen thưởng, coi là nhiệm vụ kép để thực hiện hiệu quả công tác CCHC.

Sáng 20/10, Bộ Tư pháp đã tổ chức Tọa đàm Triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030 và đánh giá kết quả xếp hạng chỉ số cải cách hành chính năm 2020.

Bộ Tư pháp trong nhóm ba bộ dẫn đầu về Chỉ số cải cách hành chính năm 2020

Theo Báo cáo tại Tọa đàm, tổng số điểm Chỉ số cải cách hành chính [CCHC] của Bộ Tư pháp năm 2020 là 94.02/100 điểm. So sánh tổng quan có thể thấy rằng, năm 2020 là năm thứ năm liên tiếp Bộ Tư pháp tăng giá trị điểm và là năm thứ ba liên tiếp giữ vị trí xếp hạng trong nhóm ba bộ dẫn đầu về Chỉ số cải cách hành chính cấp bộ. Trong đó, công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính tiếp tục duy trì là lĩnh vực được đánh giá cao nhất của Bộ Tư pháp như các năm trước.

Đặc biệt, trong đánh giá Chỉ số CCHC năm 2020, Bộ Tư pháp cũng đạt tỷ lệ điểm cao hơn cũng như thăng hạng vượt bậc ở nội dung đánh giá thông qua điều tra xã hội học [từ vị trí thứ 10/17 bộ năm 2019 lên vị trí thứ 02/17 bộ năm 2020]. Kết quả đó đã phản ánh sự nhìn nhận cũng như ủng hộ tốt hơn của lãnh đạo, công chức các đơn vị thuộc Bộ, lãnh đạo Sở Tư pháp cũng như của các hội, hiệp hội thuộc lĩnh vực quản lý đối với việc thực hiện trên tất cả các lĩnh vực cải cách hành chính của Bộ Tư pháp.

Phân tích kết quả chỉ số hài lòng về các dịch vụ công lĩnh vực tư pháp thuộc diện đo lường năm 2020 có thể thấy rằng, Chỉ số hài lòng chung đã đạt yêu cầu theo Nghị quyết số 30C/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 là: “bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020”, trong đó, các chỉ số về tiếp cận dịch vụ công, thủ tục hành chính, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính, kết quả dịch vụ công đều đạt mức trên 80% theo yêu cầu của Chính phủ. Kết quả nói trên đã thể hiện nỗ lực của cơ quan tư pháp tại các địa phương trên phạm vi cả nước để hướng đến đảm bảo sự hài lòng của người dân, tổ chức khi thực hiện các dịch vụ công.

Thứ trưởng Bộ Tư pháp Nguyễn Thanh Tịnh phát biểu tại Tọa đàm. Ảnh: TH

Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ cải cách hành chính của Bộ, Văn phòng Bộ đề nghị Lãnh đạo Bộ tiếp tục quan tâm, chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ một số nội dung như: Các đơn vị thuộc Bộ tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch cải cách hành chính năm 2021 của Bộ; Trên cơ sở kết quả Chỉ số cải cách hành chính của Bộ Tư pháp năm 2020, đề nghị Lãnh đạo Bộ chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ nghiên cứu, rà soát, rút kinh nghiệm để qua đó, phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những nội dung CCHC còn bị trừ điểm; Thường xuyên nắm bắt, tháo gỡ các vướng mắc trong công tác tư pháp địa phương; Kịp thời tổng hợp, xử lý các kiến nghị, khó khăn và vướng mắc của người dân, doanh nghiệp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao quản lý.

Về kết quả đo lường sự hài lòng của người dân, các Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Cục Trợ giúp pháp lý, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực… trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, nghiên cứu sâu hơn về kết quả đo lường để có tham mưu cho Lãnh đạo Bộ trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ trong từng lĩnh vực.

Xác định CCHC là nhiệm vụ thường xuyên

Phát biểu tại Tọa đàm, Thứ trưởng Bộ Tư pháp Nguyễn Thanh Tịnh nhấn mạnh Bộ Tư pháp là một trong 03 đơn vị khi kết thúc 10 năm thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 đạt kết quả Chỉ số CCHC trên 90%. Bộ Tư pháp cũng có trách nhiệm hết sức nặng nề trong việc thực hiện trọng tâm CCHC giai đoạn 2021 – 2030 mà Chính phủ đã xác định, đó là: Cải cách thể chế, trong đó tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật.

Do đó, để thực hiện nhiệm vụ này, Thứ trưởng đề nghị cần chủ động tham mưu để đổi mới và nâng cao chất lượng xây dựng, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật theo phương châm lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ; tăng cường công tác truyền thông, phổ biến chính sách, pháp luật, chủ động tuyên truyền về các chính sách ngay từ khâu soạn thảo.

Thứ trưởng Bộ Tư pháp Nguyễn Thanh Tịnhtrao Quyết định tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho các tập thể, cá nhân có đóng góp cho Chỉ số CCHC của Bộ Tư pháp năm 2020. Ảnh: TH.

Thứ trưởng lưu ý, các đơn vị xác định CCHC là nhiệm vụ thường xuyên, hàng năm đánh giá tổng kết việc thực hiện theo phương châm đổi mới và hiệu quả; đổi mới cung cách làm việc và phục vụ; Thực hiện dịch vụ công cấp độ 3, 4; Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin thông qua việc luân chuyển văn bản điện tử và chữ ký số; Gắn công tác đánh giá, xếp hạng thi đua khen thưởng, coi là nhiệm vụ kép để thực hiện hiệu quả công tác CCHC;

Bên cạnh đó, phải liên tục rà soát, cắt giảm thủ tục hành chính; thực hiện dịch vụ công cấp độ 3, 4 và ứng dụng hiệu quả luân chuyển văn bản điện tử, chữ ký số; gắn công tác đánh giá, xếp hạng thi đua, khen thưởng với kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC của cơ quan, đơn vị; coi đây là 2 nhiệm vụ kép có ý nghĩa nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ.

Với những tiền đề kết quả đạt được trong những năm gần đây, cùng sự nỗ lực của cán bộ, công chức, sự quyết tâm khắc phục triệt để các hạn chế, Thứ trưởng hy vọng và tin tưởng rằng công tác CCHC sẽ đạt được kết quả, cũng như mục tiêu thăng hạng hoặc trụ hạng.

Nhân dịp này, Bộ Tư pháp đã công bố và trao Quyết định tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho các tập thể, cá nhân có đóng góp cho Chỉ số CCHC của Bộ Tư pháp năm 2020./.

Vy Anh

Kết quả xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính, SIPAS năm 2020 và nhiệm vụ năm 2021 của Sở Tư pháp tỉnh Thái Nguyên

2021-07-02 16:44:00.0

In Kết quả xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính, SIPAS năm 2020 và nhiệm vụ năm 2021 của Sở Tư pháp tỉnh Thái Nguyên

Ngày 18/5/2021, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1551/QĐ-UB về công bố kết quả đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2020 của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và kết quả đo lường mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên năm 2020.

Chỉ số cải cách hành chính năm 2020 được đánh giá trên cơ sở thực hiện Kế hoạch số 124/KH-UBND ngày 14/9/2020 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đo lường mức độ hài lòng đối với sự phục vụ hành chính và điều tra xã hội học xác định chỉ số cải cách hành chính tỉnh Thái Nguyên và Chỉ số cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên năm 2020; Quyết định số 3934/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Chỉ số và Quy định đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính năm 2020 đối với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh Thái Nguyên; Quyết định số 4042/QĐ-UBND ngày 24/12/2020 của UBND tỉnh về việc thành lập Hội đồng thẩm định Chỉ số Cải cách hành chính năm 2020 của các Sở, UBND cấp huyện.

Việc đánh giá chỉ số cải cách hành chính năm 2020 được thể hiện ở kết quả chỉ số cải cách hành chính của 19 sở, ban, ngành và 09 UBND cấp huyện và kết quả đo lường mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên [SIPAS] của 09 sở, ban, ngành có phát sinh thủ tục hành chính và 09 UBND cấp huyện.

Theo đó, về kết quả chỉ số cải cách hành chính của 19 sở, ban, ngành, có 02 đơn vị được xếp loại tốt, 08 đơn vị xếp loại khá và 09 đơn vị xếp loại trung bình, điểm chỉ số cải cách hành chính cao nhất là 83,05 [Sở Công Thương] và thấp nhất là 51,48 [Ban Quản lý các KCN tỉnh], giá trị trung bình là 69,63; đối với cấp huyện không có xếp loại tốt, có 02 đơn vị được xếp loại khá, 07 đơn vị xếp loại trung bình, cao nhất là UBND thành phố Sông Công [71,06] và thấp nhất là UBND huyện Phú Bình [62,89], giá trị trung bình đạt 66,47. Sở Tư pháp xếp thứ 11, trong nhóm các đơn vị xếp loại trung bình với điểm đánh giá là 69,13 điểm.

Về kết quả đo lường mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên [SIPAS], điểm đánh giá cao nhất thuộc về Sở Giao thông vận tải với chỉ số hài lòng là 98,40/100; thấp nhất là Sở Tư pháp và Ban Quản lý các KCN tỉnh với chỉ số hài lòng là 88,30/100. Chỉ số này ở các huyện được đánh giá cao nhất cho UBND huyện Phú Lương với chỉ số hài lòng là 98,20 và thấp nhất là UBND thành phố Thái Nguyên với 91,40 điểm.

Trên cơ sở kết quả đánh giá trên, UBND tỉnh chỉ đạo, căn cứ kết quả được công bố, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức quán triệt, rút kinh nghiệm và có giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện Chỉ số cải cách hành chính và nâng cao chất lượng phục vụ tổ chức, cá nhân cho các năm tiếp theo.

Trước kết quả đánh giá còn thấp và rất thấp ở cả chỉ số cải cách hành chính và chỉ số SIPAS của Sở Tư pháp, đồng chí Giám đốc Sở đã có những chỉ đạo quyết liệt, kịp thời, yêu cầu các đơn vị và mỗi cá nhân công chức, viên chức, người lao động cần nêu cao vai trò trách nhiệm; đặc biệt ở những bộ phận có liên quan đến các thành phần đánh giá chỉ số hành chính và có thủ tục hành chính với người dân, doanh nghiệp. Trước mắt, để tăng cường ứng dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, Sở Tư pháp đã ban hành Thông báo số 741/TB-STP ngày 01/7/2021 về việc triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 lĩnh vực Tư pháp bằng việc truy cập vào Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Thái Nguyên tại địa chỉ: //dichvucong.thainguyen.gov.vn để thực hiện quy trình 5 bước với các hướng dẫn cụ thể của từng thao tác thực hiện. Đây là một trong những nội dung chỉ số thành phần Sở Tư pháp đã bị đánh giá thấp trong chỉ số cải cách hành chính năm 2020.

Bên cạnh đó, xác định đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước nhằm đánh giá khách quan chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công. Thông qua đó, các cơ quan hành chính nhà nước có thể nắm bắt được yêu cầu, mong muốn của người dân, tổ chức để có những biện pháp cải thiện chất lượng phục vụ và cung ứng dịch vụ công.

Nhằm nâng cao sự hài lòng và lợi ích của đối tượng phục vụ của nền hành chính công, cần xác định rõ 5 yếu tố cơ bản của quá trình cung ứng dịnh vụ hành chính công, gồm: [1] tiếp cận dịch vụ hành chính công; [2] thủ tục hành chính; [3] công chức trực tiếp giải quyết công việc; [4] kết quả cung ứng dịch vụ hành chính công; [5] việc tiếp nhận, giải quyết góp ý, phản ánh, kiến nghị. Chỉ bằng cách xác định rõ nội dung, nhiệm vụ, các mắt xích, khâu nối các quy trình mới có thể đề ra những giải pháp, phương án phù hợp cải thiện chỉ số hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với các dịch vụ thuộc lĩnh vực Tư pháp.

Kết quả xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính, SIPAS năm 2020 đã đặt ra nhiều yêu cầu, nhiệm vụ cho toàn ngành Tư pháp để cải thiện các chỉ số này năm 2021 và những năm tiếp theo; phản ánh đúng năng lực và những đóng góp của Sở Tư pháp đối với các hoạt động của chính quyền địa phương trong những năm gần đây. Đó không chỉ là nhiệm vụ, mà thực sự đã trở thành những trăn trở của tập thể lãnh đạo, công chức, viên chức trong bối cảnh nhiệm vụ công tác Tư pháp được giao ngày càng nặng nề, có ảnh hưởng quan trọng tới hiệu quả chỉ đạo điều hành của các cấp chính quyền tỉnh Thái Nguyên.

Lê Thị Minh Hiếu


Video liên quan

Chủ Đề