chiến trường b c k là gì

- Phiên mã chuẩn: A- Tiểu đội, B- Trung đội, C- Đại đội, D- Tiểu đoàn, E Trung đoàn, F- Sư đoàn.
- Chiến trường B là chiến trường miền nam [hình thành trong những năm 60].
- Chiến trường K là campuchia[hình thành trong những năm 69-lúc này khmer đỏ đang sát cánh cùng quân đội ta chiến đấu tại đây].
- Chiến trường C là trên nước bạn Lào [hình thành trong những năm 60, Các vùng hoạt động của QĐNDVN phối hợp với quân đội Pa thét ].
- Chiến trường A là mặt trận miền bắc [hình thành trong những năm 60].
- Các mặt trận tạm thời: Mặt trận B.702 [Đường 9-Nam Lào năm 1971,Mặt trận C.702 [Cánh đồng chum - Xiêngnăm 1972], các Mặt trận B cũng được thành lập tạm thời ở các khu vực có các quân đoàn chủ lực của VNCH nhằm làm đối trọng, trong các Mặt trận B này có thể chia ra cácKhuB1,B2,B3.
+ B5 Là mặt trận Trị Thiên Huế, phía Bắc tiếp giáp khu vực Vĩnh Linh qua sông Bến Hải. Phía Tây có đường chiến lược 12 [nhánh phía Bắc hệ thống đường Hồ Chí Minh]. Phía Nam giáp với địa bàn phía Bắc Khu 5 [Quảng Nam-Đà Nẵng]. Đây cũng là địa bàn phía Bắc của Vùng chiến thuật I - Quân đoàn I của QLVNCH.
+ B3 Là mặt trận Tây Nguyên, bao gồm hầu hết Cao nguyên Trung phần [trừ các tỉnh Tuyên Đức [Lâm Đồng] và Phú Bổn]. Phía Tây là đường Tây Trường Sơn [đường Hồ Chí Minh] trên đất Lào. Phía Bắc giáp với B2, phía Đông giáp với Khu 5 và Khu 6. Đây là phần phía Tây của địa bàn Vùng chiến thuật II - Quân đoàn II theo cách phân chia địa bàn tác chiến của QLVNCH.
+ B2 Là địa bàn các tỉnh miền Đông Nam Bộ [Tây Ninh, Bình Long, Phước Long, Long Khánh, Biên Hoà, Bình Dương]. Phía Bắc tiếp giáp B3, phía Tây giáp Cam pu chia, phía Đông tiếp giáp khu 6, phía Đông Nam tiếp giáp T-4 và khu 8. Trên địa bàn này có các khu căn cứ D và R là nơi đóng trụ sở Quân uỷ Miền và Bộ tư lệnh Miền [Quân giải phóng miền Nam Việt Nam]. Đây là phần phía Bắc của địa bàn Vùng chiến thuật III - Quân đoàn III theo cách phân chia địa bàn tác chiến của QLVNCH
- Liên khu 4 [quân khu IV] mang phiên mã KH.[là 1 trong 8 quân khu hiện nay của Quân đội Nhân dân Việt Nam. Chiến khu 4 được thành lập theo Sắc lệnh của Chủ tịch Hồ Chí Minh ngày 15-10-1945, và ngày này đã trở thành Ngày Truyền thống của Lực lượng vũ trang Quân khu 4. Ngày 03 tháng 06 năm 1957, chủ tịch Hồ Chí Minh ra sắc lệnh số 17/SL về việc thành lập Quân khu 4 trên cơ sở Liên khu 4]
- Liên khu 5 [Quân khu V] mang phiên mã KT.[Bảo vệ vùng Nam Trung Bộ Việt Nam bao gồm Tây Nguyên và các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ. Quân khu 5 thời kỳ Chiến tranh Việt Nam ở các tỉnh duyên hải miền Trung Trung Bộ. Quân khu 6 cũ ở Nam Trung Bộ [gồm Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận và Lâm Đồng, Đăk Nông hiện nay] và mặt trận Tây Nguyên [Bắc và Trung Tây Nguyên] được biên nhập vào quân khu 5 từ sau khi thống nhất.
- Liên khu 7 từ thời kháng chiến chống Pháp, gồm địa bàn các tỉnh ven biển từ Hàm Tân qua Bà Rịa Vũng Tàu đến Nam Sài Gòn và phần phía Nam các tỉnh Long Khánh, Biên Hoà [nam Quốc lộ 1]. Căn cứ chính đóng tại rừng Sác. Căn cứ dự phòng tại Bà Rịa. Vùng này thuộc địa bàn Vùng chiến thuật III - Quân đoàn III của QLVNCH.
- Liên khu 8 từ thời kháng chiến chống Pháp, gồm địa bàn các tỉnh phía Đông sông Tiền Giang: Gò Công, Mỹ Tho [nay thuộc Tiền Giang], Kiến Hoà [Bến Tre], Kiến Tường [Tiền Giang], Kiến Phong [Long An] và khu vực Đồng Tháp Mười, thuộc địa bàn Vùng chiến thuật IV - Quân đoàn IV của QLVNCH. Căn cứ chính đóng tại Đồng Tháp Mười, căn cứ dự phòng ở Swai Rien trên đất Cam pu chia.
- Liên khu 9 từ thời kháng chiến chống Pháp, gồm địa bàn các tỉnh phía Tây sông đến Cà Mau, Rạch Giá, Hà Tiên thuộc địa bàn Vùng chiến thuật IV - Quân đoàn IV của QLVNCH. Căn cứ chính đóng ở rừng U Minh, căn cứ dự phòng đóng ở vùng biên giới Cam pu chia thuộc tỉnh An Giang.
- T-4 Là địa bàn Sài Gòn-Gia Định, được đặt theo mã hiệu: T = Thủ đô, 4 = 4 chữ Sài-Gòn-Gia-Định. T-4 nằm trên hai địa bàn của QLVNCH là Biệt khu Thủ Đô và Vùng chiến thuật III - Quân đoàn III của QLVNCH. Điểm đặc biệt của T-4 là nó có bộ tư lệnh riêng do lực lượng An ninh Miền chỉ huy tác chiến với các đội Biệt động thành làm chủ lực, chủ yếu hoạt động bán võ trang kết hợp với thu thập tin tức tình báo. Căn cứ chính đặt tại Củ Chi trong vùng Tam giác sắt. Căn cứ tiền phương ở 18 thôn Vườn Trầu [Hóc Môn]. Từ năm 1967 đến năm 1970, T-4 do tướng Nguyễn Tài thứ trưởng Bộ Công an VNDCCH làm tư lệnh. Ông bị chính quyền VNCH bắt năm 1970 và được giải phóng khỏi nhà tù ngày 30 tháng 4 năm 1975

Chủ Đề