Chính phủ và quốc hội khác nhau như thế nào năm 2024
Hiện nay, tại Hiến pháp 2013 cũng như trong các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan không có quy định nào định nghĩa cụ thể "Cơ quan chấp hành là gì". Show
Tuy nhiên có thể hiểu cơ quan chấp hành là một bộ phận của bộ máy nhà nước Việt Nam, cơ quan có nhiệm vụ điều hành công việc hành chính nhà nước trong toàn quốc, đảm bảo việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong những cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế - xã hội cũng như tổ chức tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân... Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội theo quy định hiện nay đúng không?Theo khoản 1 Điều 1 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tại Điều 94 Hiến pháp 2013 quy định về cơ quan chấp hành của Quốc hội như sau: Điều 94. Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Bên cạnh đó, theo Điều 1 Luật Tổ chức chính phủ 2015 quy định về cơ quan chấp hành của Quốc hội như sau: Vị trí, chức năng của Chính phủ Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Như vậy, theo quy định hiện hành Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp và là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Cơ quan chấp hành là gì? Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội theo quy định hiện nay đúng không? (Hình từ Internet) Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn thế nào?Quốc hội có 15 nhiệm vụ và quyền hạn chính được quy định tại Điều 70 Hiến pháp 2013 như sau: - Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; - Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập; - Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; - Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, các điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội; Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (gọi tắt là Chính phủ Việt Nam hay đơn giản hơn là Chính phủ) là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Trước khi có tên là Chính phủ, cơ quan này được gọi với tên là Hội đồng Chính phủ trong giai đoạn 1959-1980 và Hội đồng Bộ trưởng trong giai đoạn 1980-1992.
Hiến pháp 2013, Điều 97 quy định: "Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ". Trong đó, Điều 71 quy định nhiệm kì của mỗi khóa Quốc hội là 5 năm. Hiến pháp 2013, Điều 95 Mục 1 có quy định: "Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định. Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số." Hiến pháp 2013, Điều 96 quy định: "Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Chính phủ chịu sự giám sát của Chủ tịch nước và Quốc hội. Chính phủ phải chấp hành:
Chính phủ phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Chủ tịch nước, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, cách thức hoạt động của Chính phủ được quy định tại: Chương VII Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức Chính phủ 2015 (sửa đổi 2019), và Nghị định Ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ 2016. Nghị định của Chính phủ và quyết định của Thủ tướng Chính phủ là văn bản quy phạm pháp luật dưới luật ở Việt Nam. Chính phủ hiện nay có 18 Bộ, 4 cơ quan ngang Bộ, 8 đơn vị trực thuộc và 2 Đại học.
Ngoài ra Chính phủ Việt Nam còn tổ chức các Ủy ban Quốc gia về nhiều lĩnh vực . Các Ủy ban Quốc gia không phải là một cơ quan hay bộ máy riêng biệt, mà thành phần gồm có các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng từ các Bộ và cơ quan khác liên quan. Các Ủy ban Quốc gia đóng vai trò là cơ quan cố vấn cho Thủ tướng Chính phủ về các chính sách, cũng như tổ chức phối hợp liên ngành và liên Bộ, cho nên không có quyền lực hành pháp hoặc hành chính. Các Ủy ban Quốc gia được thành lập và kết thúc sứ mạng tùy thuộc vào tình hình thực tế. Hiện tại có 9 Ủy ban Quốc gia:
Nhiệm vụ của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng trong Chính phủ[sửa | sửa mã nguồn] 1- Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Ban cán sự đảng Chính phủ
- Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. - Chiến lược, chính sách tài chính, tín dụng, tiền tệ quốc gia. - Chiến lược quốc phòng, an ninh, đối ngoại và công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh. - Công tác cán bộ; tổ chức bộ máy; cải cách hành chính; địa giới hành chính; những vấn đề chung về công tác thi đua, khen thưởng. - Quan hệ phối hợp giữa Chính phủ với các cơ quan Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách Nội chính, Ngoại giao[sửa | sửa mã nguồn]
- Công tác xây dựng thể chế, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; cải cách tư pháp. - Ngoại giao và quan hệ đối ngoại (bao gồm đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân). - Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vận động vốn vay ưu đãi; viện trợ phi Chính phủ nước ngoài, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài. - Hội nhập quốc tế; theo dõi, chỉ đạo đàm phán và thực hiện các cam kết quốc tế song phương, đa phương; cơ chế một cửa ASEAN, cơ chế một cửa quốc gia và tạo thuận lợi thương mại; xử lý tranh chấp, khiếu kiện quốc tế. - Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài. - Quan hệ của Việt Nam với các tổ chức quốc tế và khu vực; công tác biên giới và các vấn đề Biển Đông - Hải đảo. - Công tác người Việt Nam ở nước ngoài và các vấn đề người nước ngoài ở Việt Nam. Các vấn đề về nhân quyền. - Công tác dân tộc, tôn giáo; xóa đói giảm nghèo, những vấn đề thường xuyên về thi đua khen thưởng. - Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. - Phòng, chống tội phạm; phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. - Đặc xá. - Phối hợp công tác giữa Chính phủ với Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách Kinh tế tổng hợp, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.[sửa | sửa mã nguồn]
- Khối kinh tế tổng hợp, bao gồm: kế hoạch; tài chính, giá cả; tiền tệ, ngân hàng; thị trường vốn, thị trường chứng khoán; các nguồn đầu tư tài chính; dự trữ Nhà nước; dự báo và chính sách điều hành kinh tế vĩ mô. - Chi ngân sách nhà nước, sử dụng dự phòng ngân sách Nhà nước, Quỹ dự trữ tài chính, Quỹ dự trữ ngoại hối và các Quỹ khác của Nhà nước; phát hành công trái, trái phiếu Chính phủ. - Chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội. - Phát triển các loại hình doanh nghiệp. - Kinh tế tập thể, hợp tác xã. - Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước. - Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng.
- Giáo dục, đào tạo và dạy nghề. - Khoa học và công nghệ. - Lao động, việc làm và các vấn đế xã hội. - Thông tin và truyền thông. - Văn hóa; du lịch; thể dục, thể thao. - Y tế, dân số, gia đình và trẻ em.
- Công nghiệp, nông nghiệp và phát triển nông thôn, thương mại – xuất nhập khẩu, xây dựng, giao thông vận tải, tài nguyên và môi trường. - Chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu. - Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh. - Chỉ đạo bảo đảm năng lượng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. - Các công trình trọng điểm quốc gia; các dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo phân cấp của pháp luật. - Các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất... - Công tác phòng, chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn.
Hình thức hoạt động tập thể của Chính phủ là các phiên họp Chính phủ. Những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chính phủ được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số (trong trường hợp biểu quyết có tỷ lệ là 50-50 thì kết quả theo bên có Thủ tướng Chính phủ). Theo ông Nguyễn Văn Phúc, nguyên Phó chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Việt Nam, trước đây, Chính phủ Việt Nam hầu như chỉ trình các báo cáo lên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam trước mà không trình Quốc hội Việt Nam. Chỉ sau khi Bộ Chính trị kết luận thì báo cáo mới được trình Quốc hội. Trong một vài khóa Quốc hội Việt Nam gần đây (trước khóa 14), Bộ Chính trị cho phép Đảng đoàn Quốc hội hoặc Ủy ban kinh tế của Quốc hội có ý kiến trước đối với những vấn đề liên quan. Xem thêm: Ban Cán sự Đảng Chính phủ Việt Nam Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban cán sự đảng Chính phủ
Thành viên Ban cán sự đảng Chính phủ hiện gồm: Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an; thành viên khác (nếu có) do Ban cán sự đảng đề nghị, Bộ Chính trị quyết định. Thủ tướng Chính phủ làm Bí thư Ban cán sự Đảng Chính phủ, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ làm Phó Bí thư Ban cán sự Đảng Chính phủ. Những vấn đề thuộc thẩm quyền của Bộ Chính trị, Ban cán sự đảng Chính phủ đề xuất hoặc trình
Chính phủ và Quốc hội có mối quan hệ như thế nào?Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (Điều 109, chương VIII, Hiến pháp 1992). Chính phủ do Quốc hội thành lập ra theo nhiệm kì của Quốc hội, khi Quốc hội hết nhiệm kì Chính phủ tiếp tục hoạt động cho đến khi bầu ra Chính phủ mới.nullMối quan hệ giữa Quốc hội với Chính phủ - Luận văn, đồ án, đề tài tốt ...luanvan.co › luan-van › moi-quan-he-giua-quoc-hoi-voi-chinh-phu-9578null Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ khác nhau như thế nào?Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. 2. Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.nullChức năng nhiệm vụ - Cổng Thông tin điện tử Chính phủchinhphu.vn › hien-phap-2013-trich-chuong-ve-chinh-phu-602null Người đứng đầu Chính phủ Việt Nam là ai?Thủ tướng Chính phủ đương nhiệm là ông Phạm Minh Chính, Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XV thành phố Cần Thơ, Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII.nullThủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Wikipediavi.wikipedia.org › wiki › Thủ_tướng_Chính_phủ_nước_Cộng_hòa_xã_hội...null Nhiệm vụ của Chính phủ là gì?Với chức năng thực hiện quyền hành pháp, Chính phủ thực hiện việc hoạch định và điều hành chính sách quốc gia, tổ chức thực hiện Hiến pháp và pháp luật để duy trì và bảo vệ trật tự cộng cộng, bảo vệ lợi ích quốc gia, bảo vệ quyền con người, quyền công dân.null1. Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháppbgdpl.moj.gov.vn › tl-pbgdpl › Lists › Sach › Attachmentsnull |