- Từ ngày 15/3/2022, chính phủ Việt Nam mở lại bình thường toàn bộ chính sách cấp thị thực như trước dịch. Tất cả các hạn chế về thị thực trước đó đều đã được gỡ bỏ. Mọi thắc mắc về thị thực Việt Nam, xin tạm trú, các vấn đề về thủ tục hải quan và xuất nhập cảnh, xin vui lòng liên hệ cơ quan xuất nhập cảnh có thẩm quyền của Việt Nam. Các vấn đề này thuộc thẩm quyền của chính phủ Việt Nam. Nếu quý vị ở Hoa Kỳ, quý vị có thể liên hệ Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Việt Nam để được hướng dẫn. Nếu quý vị ở Việt Nam, vui lòng liên hệ Phòng quản lý xuất nhập cảnh gần nhất.
- Du khách có thẻ cư trú, thị thực hoặc giấy miễn thị thực còn giá trị có thể nhập cảnh vào Việt Nam. Đối với người nhập cảnh, Bộ Y tế Việt Nam yêu cầu phải có kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 [trừ trẻ em dưới 2 tuổi] trước khi xuất cảnh trong vòng 72 giờ nếu sử dụng phương pháp RT-PCR/RT-LAMP hoặc trong vòng 24 giờ nếu sử dụng phương pháp xét nghiệm nhanh kháng nguyên với virus SARS-CoV-2 và được cơ quan có thẩm quyền của nước thực hiện xét nghiệm cấp chứng nhận. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhập cảnh, người nhập cảnh tự theo dõi sức khỏe, không yêu cầu cách ly đối với người nhập cảnh không có triệu chứng COVID-19. Các quy định này áp dụng cho người nhập cảnh theo đường bộ, đường hàng không, đường thủy, và đường sắt, và người nhập cảnh dương tính COVID-19 sẽ phải theo đúng các quy định của Bộ Y tế, trong đó có yêu cầu cách ly. Mọi thắc mắc về các chính sách xét nghiệm COVID-19 xin vui lòng liên hệ Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Việt Nam hoặc hãng hàng không của quý vị.
- Vui lòng tham khảo trang Câu hỏi Thường gặp của Cơ quan Xuất Nhập cảnh Việt Nam tại đây để xem một số thông tin về yêu cầu xuất nhập cảnh. Nếu có thêm câu hỏi, quý vị vui lòng liên hệ văn phòng xuất nhập cảnh gần nhất.
- Công dân Hoa Kỳ được khuyến nghị tuân thủ các quy định về thị thực và y tế của các cơ quan chức năng Việt Nam trong thời gian lưu trú tại Việt Nam.
Tôi là công dân Hoa Kỳ hiện đang ở Việt Nam. Thị thực của tôi đã/sắp hết hạn. Tôi phải làm gì?
Chính phủ Việt Nam đã thông báo với Đại sứ quán và Tổng Lãnh sự quán Hoa Kỳ rằng người nước ngoài ở Việt Nam theo diện thị thực lao động hoặc các loại thị thực khác mà không phải là thị thực du lịch cần phải làm việc với người bảo lãnh của mình để gia hạn giấy phép lao động và xin gia hạn thị thực.
Các công dân Hoa Kỳ có thị thực du lịch mà đã ở quá hạn hoặc cần xin gia hạn thị thực phải làm việc với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Việt Nam để giải quyết các vấn đề xuất nhập cảnh của mình.
Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Hà Nội
Từ ngoài Việt Nam: +84-24-3850-5000 Từ Hoa Kỳ: 011-84-24-3850-5000 Từ đường dây tại Hà Nội: 3850-5000 Từ đường dây di động tại Việt Nam: 024-3850-5000
Gửi yêu cầu hỗ trợ
Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại Thành phố Hồ Chí Minh Từ ngoài Việt Nam: +84-28-3520-4200 Từ Hoa Kỳ.: 011-84-28-3520-4200 Gọi từ điện thoại cố định trong Thành Phố Hồ Chí Minh: 3520-4200 Từ đường dây di động tại Việt Nam: 028-3520-4200
Gửi yêu cầu hỗ trợ
Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ: +1-888-407-4747 hoặc +1-202-501-4444
Theo thông tin từ Hệ thống giám sát dịch bệnh của Việt Nam, tính đến 14h00 ngày 25/3/2020, thế giới đã ghi nhận 423.333 trường hợp mắc bệnh COVID-19 tại 195 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có 18.906 trường hợp tử vong [Ý: 6.820, Trung Quốc: 3.281, Tây Ban Nha: 2.991, Iran: 1.934, Pháp: 1.100, Mỹ: 784 và các quốc gia, vùng lãnh thổ khác: 1.996]. Số trường hợp mắc ghi nhận tại một số quốc gia như sau: Trung Quốc [81.218], Italia [69.176], Mỹ [54.916], Tây Ban Nha [42.058], Đức [32.991], Iran [24.811], Pháp [22.304], Thụy Sĩ [9.877].
Xem chi tiếtChính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 32/NQ-CP ngày 15/3, miễn thị thực cho công dân các nước Cộng hòa liên bang Đức, Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Italy, Vương quốc Tây Ban Nha, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland, Liên bang Nga, Nhật Bản, Đại Hàn Dân Quốc, Vương quốc Đan Mạch, Vương quốc Thụy Điển, Vương quốc Na Uy, Cộng hòa Phần Lan và Cộng hòa Belarus.
Cụ thể, Chính phủ quyết nghị miễn thị thực cho công dân các nước trên khi nhập cảnh Việt Nam với thời hạn tạm trú 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh, không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh, trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
[Tự tin mở cửa du lịch, đặt mục tiêu đón 5 triệu lượt khách quốc tế]
Chính sách miễn thị thực khi nhập cảnh Việt Nam cho công dân các nước nêu trên được thực hiện trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày 15/3/2022 đến hết ngày 14/3/2025 và sẽ được xem xét gia hạn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 15/3/2022 và thay thế các Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 28/2/2020, số 23/NQ-CP ngày 2/3/2020, số 29/NQ-CP ngày 11/3/2020 và số 33/NQ-CP ngày 19/3/2020 của Chính phủ về tạm dừng chính sách miễn thị thực đơn phương với các nước.
Bộ Ngoại giao chủ trì tổng kết, đánh giá và kiến nghị với Chính phủ việc gia hạn, tạm dừng hoặc chấm dứt chính sách miễn thị thực đơn phương quy định tại Nghị quyết này./.
[TTXVN/Vietnam+]
Từ ngày 15/3/2022, miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam cho công dân 13 nước
Cụ thể, Chính phủ quyết nghị miễn thị thực cho công dân các nước: Cộng hòa liên bang Đức, Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Italia, Vương quốc Tây Ban Nha, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland, Liên bang Nga, Nhật Bản, Đại Hàn Dân Quốc, Vương quốc Đan Mạch, Vương quốc Thụy Điển, Vương quốc Na Uy, Cộng hòa Phần Lan và Cộng hòa Belarus khi nhập cảnh Việt Nam với thời hạn tạm trú 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh, không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh, trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chính sách miễn thị thực khi nhập cảnh Việt Nam cho công dân các nước nêu trên được thực hiện trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày 15/3/2022 đến hết ngày 14/3/2025 và sẽ được xem xét gia hạn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 15/3/2022 và thay thế các Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 28/2/2020, số 23/NQ-CP ngày 2/3/2020, số 29/NQ-CP ngày 11/3/2020 và số 33/NQ-CP ngày 19/3/2020 của Chính phủ về tạm dừng chính sách miễn thị thực đơn phương với các nước.
Bộ Ngoại giao chủ trì tổng kết, đánh giá và kiến nghị với Chính phủ việc gia hạn, tạm dừng hoặc chấm dứt chính sách miễn thị thực đơn phương quy định tại Nghị quyết này.
Chí Kiên
Theo thông báo của Văn phòng Chính phủ, việc miễn thị thực từ ngày 15/3. Chính phủ giao Bộ Ngoại giao xây dựng chính sách xuất nhập cảnh với các đối tác có quan hệ song phương, đa phương; đàm phán với các nước về công nhận hộ chiếu vaccine của nhau, tạo thuận lợi cho công dân Việt Nam đi nước ngoài; ban hành hướng dẫn áp dụng hộ chiếu vaccine của người nước ngoài tại Việt Nam; thông báo với các nước về thay đổi chính sách thị thực của Việt Nam.
Quảng cáo
Hành khách làm thủ tục tại sân bay Nội Bài, tháng 10/2021. Ảnh: Giang Huy
Quảng cáo
Cùng ngày, Chính phủ ban hành nghị quyết về việc miễn thị thực cho công dân các nước: Đức, Pháp, Italy, Tây Ban Nha, Anh và Bắc Ireland, Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đan Mạch, Thụy Điển, Na Uy, Phần Lan, Belarus. Đây là những nước đã được Việt Nam đơn phương miễn thị thực từ cuối năm 2019.
Công dân các nước trên được nhập cảnh Việt Nam với thời hạn lưu trú 15 ngày, không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh. Chính sách này được thực hiện từ ngày 15/3 đến 14/3/2025 và sẽ được xem xét gia hạn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trước khi dịch bệnh bùng phát, Việt Nam đã miễn visa đơn phương cho 13 nước và song phương cho 88 quốc gia, vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, từ năm 2020, Chính phủ đã có nghị quyết ngừng thực hiện cơ chế này để phòng chống dịch.
Hôm nay, Việt Nam bắt đầu mở cửa du lịch với khách quốc tế.
Thị thực Việt Nam là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam. Công dân Việt Nam mang hộ chiếu Việt Nam không cần thị thực để ra vào lãnh thổ Việt Nam. Công dân nước ngoài đến Việt Nam phải có thị thực hợp lệ được cấp bởi một trong các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam hoặc Cục quản lý xuất nhập cảnh trừ khi họ đến từ một trong những nước được miễn thị thực[1]. Chính sách thị thực của Việt Nam do Chính phủ quy định dựa trên Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam do Quốc hội ban hành. Việt Nam dừng cấp thị thực cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam trong khoảng thời gian 30 ngày bắt đầu từ 00 giờ ngày 18 tháng 3 năm 2020.[2]
Chính sách thị thực của Việt Nam
Việt Nam
Miễn thị thực - 90 ngày
Miễn thị thực - 30 ngày
Miễn thị thực - 21 ngày
Miễn thị thực - 15 ngày
Miễn thị thực - 14 ngày
Miễn thị thực cho hộ chiếu có "dành cho công vụ"
Thị thực điện tử
Cần xin thị thực
Nghị định số 390/TTg ngày 27 tháng 10 năm 1959 quy định việc thị thực hộ chiếu, do Thủ tướng Phạm Văn Đồng ký là văn bản pháp lý đầu tiên quy định về thị thực Việt Nam[3]. Trong đó điều 1 quy định:
“ | Công dân Việt Nam hay người ngoại quốc ra vào nước Việt Nam dân chủ cộng hoà phải mang theo hộ chiếu có thị thực của cơ quan có thẩm quyền của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và phải xuất trình hộ chiếu có thị thực cho Đồn công an ở địa điểm cuối cùng lúc ra hay địa điểm đầu tiên lúc vào. | ” |
Tức là cả công dân Việt Nam và người nước ngoài khi xuất cảnh hay nhập cảnh Việt Nam ngoài hộ chiếu, còn phải có thị thực. Một người muốn ra khỏi lãnh thổ Việt Nam phải có thị thực xuất cảnh. Thị thực xuất cảnh là một thủ tục hành chính đặt ra nhằm hạn chế công dân một nước được đi ra nước ngoài tự do. Đây là biện pháp trong quá khứ được nhiều nước, đặc biệt là các nước Xã hội chủ nghĩa áp dụng để kiểm soát công dân và vấn đề di cư. Hiện nay, chỉ còn một số rất ít nước trên thế giới vẫn sử dụng thị thực xuất cảnh [ví dụ như: Ả Rập Xê-út]. Vì vậy, trước thời kì Đổi mới, việc đi ra nước ngoài của công dân Việt Nam rất hạn chế và bị kiểm soát chặt chẽ. Những người Việt Nam được cấp hộ chiếu và thị thực xuất/nhập cảnh chủ yếu là đi làm việc công, có quyết định cử đi của cơ quan ban ngành.
Năm 1988, Thủ tướng Võ Văn Kiệt ban hành Quyết định của chủ tịch hội đồng bộ trưởng số 48/CT ngày 26-2-1988 về việc cho phép công dân Việt Nam xuất cảnh có thời hạn để giải quyết việc riêng[4]. Quyết định này nới lỏng các quy định về xuất cảnh "để đáp ứng nguyện vọng chính đáng của nhân dân ta về việc xin xuất cảnh có thời hạn để giải quyết việc riêng".
Năm 1993, Chính phủ ban hành Nghị định Số 48-CP Về hộ chiếu và thị thực[5], lần đầu tiên quy định thống nhất về các loại hộ chiếu và thị thực. Trong đó chính thức bỏ thị thực nhập cảnh cho người mang hộ chiếu Việt Nam, tại khoản 3 điều 10:
“ | Những công dân Việt Nam [trừ công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài] mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông được miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam. | ” |
Đến tận năm 1997, Thủ tướng Phan Văn Khải mới chính thức bỏ quy định về thị thực xuất cảnh cho công dân Việt Nam bằng việc ban hành Quyết định số 957/1997/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ Về việc cải tiến một số thủ tục về xuất cảnh và giải quyết vấn đề người Việt Nam đã xuất cảnh nhưng không về nước đúng hạn[6], tại khoản 2 điều 1:
“ | Công dân Việt Nam đã có hộ chiếu hợp lệ khi ra nước ngoài được miễn thị thực xuất cảnh và được qua lại các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam. | ” |
Đối với người nước ngoài, đến năm 2000, Quốc hội mới bỏ thị thực xuất cảnh bằng cách gọi chung các loại thị thực [xuất cảnh, nhập cảnh, xuất - nhập cảnh, nhập - xuất cảnh] thành thị thực [có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh] trong Pháp lệnh Số 24/2000/PL-UBTVQH10 về Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam[7] của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Năm 2014, Quốc hội Việt Nam ban hành Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam [Số: 47/2014/QH13] là văn bản pháp luật cao nhất quy định chi tiết toàn bộ các hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.[8]
Từ 1/1/2015 có các loại thị thực ký hiệu như sau[1]:
Thời hạn không quá 12 tháng
Thời hạn không quá 5 năm
Thời hạn không quá 12 tháng
Thời hạn không quá 12 tháng
Thời hạn không quá 12 tháng
Thời hạn không quá 12 tháng
Thời hạn không quá 12 tháng
Thời hạn không quá 2 năm
Thời hạn không quá 3 tháng |
Thời hạn không quá 12 tháng
Thời hạn không quá 6 tháng
Thời hạn không quá 30 ngày Thị thực du lịch loại rời, cấp cho công dân Trung Quốc dùng hộ chiếu điện tử [có in bản đồ đường chín đoạn]
|
Riêng công dân Hoa Kỳ không phân biệt loại hộ chiếu và mục đích nhập cảnh được cấp thị thực có thời hạn 1 năm, nhập cảnh nhiều lần. Thời hạn tạm trú mỗi lần được xác định dựa trên mục đích nhập cảnh[9]. Phía Mỹ cho rằng chính sách cấp thị thực với thời hạn 3 tháng của Việt Nam gây khó khăn, phiền toái cho việc xin thị thực nhập cảnh Việt Nam của công dân Hoa Kỳ. Họ cho rằng quy định như vậy không tương xứng với chính sách của Hoa Kỳ dành cho Việt Nam [Mỹ cấp cho công dân Việt Nam mọi loại thị thực với thời hạn 1 năm] nên gây sức ép để Chính phủ Việt Nam phải trình Quốc hội thông qua quy chế đặc biệt về thời hạn thị thực cho công dân của họ[10].
Việt Nam cho phép công dân 24 quốc gia nhập cảnh Việt Nam không cần visa với khoảng thời gian khác nhau, phần lớn các quốc gia này là thành viên của ASEAN.[11]
Công dân các quốc gia sau không cần visa nhập cảnh Việt Nam [thời gian cho phép tạm trú ở Việt Nam nằm trong dấu ngoặc đơn, có ghi chú thêm những điều kiện bổ sung]:
|
|
* - Yêu cầu có hộ chiếu phải còn hạn ít nhất 6 tháng tính từ ngày nhập cảnh Việt Nam. Mỗi lần nhập cảnh phải cách ngày xuất cảnh khỏi Việt Nam lần trước ít nhất là 30 ngày và yêu cầu xuất trình một bản in giấy [bản điện tử trên máy tính/ màn hình điện thoại di động không được chấp nhận] của vé phương tiện đi đến một nước thứ ba.
[1] - Thời hạn áp dụng: Từ ngày 01/07/2015 đến hết 30/6/2020.
[2] - Thời hạn áp dụng: Từ ngày 01/07/2016 đến hết 30/6/2017.
Công dân các nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên và Cuba mang hộ chiếu phổ thông có đóng dấu "đi công vụ" được miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam.
Bản mẫu giấy miễn thị thực loại dán trong hộ chiếu [trong ảnh là mẫu cũ cho tạm trú 3 tháng, hiện nay được phép tạm trú 6 tháng[12]]
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài có dán giấy miễn thị thực thì được miễn thị thực. Mỗi lần nhập cảnh được phép tạm trú 6 tháng. Giấy miễn thị thực có thời hạn tối đã 5 năm và ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu ít nhất 6 tháng[12].
Giấy miễn thị thực được cấp vào hộ chiếu; các trường hợp sau đây được cấp rời:
- Hộ chiếu đã hết trang cấp thị thực;
- Hộ chiếu của nước chưa có quan hệ ngoại giao với Việt Nam;
- Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế [không phải hộ chiếu];
- Theo đề nghị của người được cấp giấy miễn thị thực;
- Vì lý do ngoại giao, quốc phòng, an ninh.
Giấy miễn thị thực được cấp riêng cho từng người. Trẻ em có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ được cấp giấy miễn thị thực chung với cha hoặc mẹ.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy miễn thị thực gồm:
1. Hộ chiếu nước ngoài
2. Tờ khai đề nghị cấp, cấp lại giấy miễn thị thực kèm theo 2 ảnh [1 ảnh dán trong tờ khai].
3. Giấy tờ chứng minh thuộc diện cấp giấy miễn thị thực [nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu] là một trong các giấy tờ sau đây:
- Giấy khai sinh [kể cả bản sao], quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam, giấy tờ khác có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước đây của người đó ví dụ như:
- Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam;
- Hộ chiếu Việt Nam [còn hoặc đã hết giá trị];
- Giấy chứng minh nhân dân [còn hoặc đã hết giá trị];
- Thẻ cử tri mới nhất;
- Sổ hộ khẩu;
- Sổ thông hành cấp trước 1975;
- Thẻ căn cước cấp trước 1975
- Tờ trích lục Bộ giấy khai sanh cấp trước 1975;
- Người nước ngoài nộp giấy tờ chứng minh là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam hoặc của người Việt Nam định cư ở nước ngoài [bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt] ví dụ như:
- Giấy đăng ký kết hôn;
- Giấy khai sinh;
- Giấy xác nhận quan hệ cha, mẹ, con;
- Quyết định nuôi con nuôi
- Trường hợp không có giấy tờ chứng minh là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài căn cứ vào giá trị giấy tờ của người đề nghị trong đó có ghi đương sự là người gốc Việt ví dụ như:
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp nếu trong đó có ghi người được cấp giấy tờ đó có quốc tịch gốc hoặc gốc Việt Nam.
- Giấy bảo lãnh của Hội đoàn của người Việt Nam ở nước ngoài ở nước đương sự cư trú [theo mẫu quy định];
- Giấy bảo lãnh của công dân Việt Nam [theo mẫu quy định].
- [Hai loại Giấy bảo lãnh nói trên không cần phải có thủ tục xác nhận hoặc chứng thực thêm].
Phí cấp giấy miễn thị thực hiện nay là 10 USD[13]. Người nộp hồ sơ có thể khai đơn trực tuyến trên mạng tại trang mienthithucvk.mofa.gov.vn[14].
Trước sức ép của dư luận[15], nhu cầu của du khách và các thông tin về tiêu cực trong thu phí của các cơ quan cấp thị thực[16], đồng thời đáp ứng đề nghị cấp thiết của các công ty lữ hành[17], Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã kiến nghị để Chính phủ trình Quốc hội cho phép thí điểm việc cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài. Quốc hội phải ra nghị quyết vì Luật xuất nhập cảnh năm 2013 không có quy định về thị thực điện tử[18]. Việt Nam chính thức bắt đầu sử dụng hệ thống thị thực điện tử từ ngày 1/2/2017 cho đến ngày 1/2/2019[19].
Người xin cấp thị thực điện tử đăng ký tại Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh Việt Nam [//evisa.xuatnhapcanh.gov.vn]. Thị thực điện tử có giá 25 USD và được cấp cho nhập cảnh một lần lên đến 30 ngày. Đầu năm 2017, thị thực điện tử được cấp cho công dân của 40 quốc gia, sau đó bổ sung thêm sáu quốc gia vào cuối năm 2017[20], bao gồm[21]:
|
|
|
|
1 – không áp dụng với người mang hộ chiếu điện tử [có bản đồ in đường lưỡi bò].
Người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại đảo Phú Quốc được miễn thị thực với thời gian tạm trú không quá 30 ngày. Trường hợp người nước ngoài vào một cửa khẩu quốc tế của Việt Nam [kể cả đường hàng không và đường biển], lưu lại khu vực quá cảnh ở cửa khẩu đó, rồi chuyển tiếp đi đảo Phú Quốc cũng được miễn thị thực[22].
Hành khách của bất cứ quốc gia nào có thể quá cảnh ở Việt Nam qua đường hàng không mà không cần thị thực ít hơn 24 giờ nếu không có ý định rời khu vực quá cảnh[23].
Người giữ hộ chiếu được cấp bởi các quốc gia sau mà sở hữu thẻ đi lại doanh nhân APEC [ABTC] có mã "VNM" ở phía sau có thể đi công tác ở Việt Nam không cần thị thực lên đến 60 ngày.[23]
ABTC được cấp cho công dân của các quốc gia:[24]
|
|
Hai con dấu xuất, nhập cảnh và chứng nhận tạm trú cấp tại sân bay Tân Sơn Nhất trên hộ chiếu Malaysia
Con dấu xuất nhập cảnh do Công an xuất nhập cảnh hoặc Bộ đội biên phòng ở cửa khẩu quốc tế đóng lên hộ chiếu của người xuất nhập cảnh nhằm mục đích xác định ngày nhập cảnh vào biên giới và ngày xuất cảnh khỏi biên giới Việt Nam của một người. Với những người mang hộ chiếu nước ngoài, nếu đi theo diện miễn thị thực thì còn có thêm một con dấu có dòng chữ Được phép tạm trú đến.../.../... [Permitted to remain until], với ngày tháng năm viết tay bằng bút mực, con dấu này gọi là chứng nhận tạm trú, phải có nó thì người nước ngoài mới đủ điều kiện để xuất cảnh[1].
Có bốn mẫu con dấu cho bốn hình thức đi qua cửa khẩu: đường hàng không, đường sắt, đường bộ và đường thủy/đường biển. Các con dấu xuất nhập cảnh hiện nay đã được thống nhất về mặt hình thức, phía trên có dòng chữ VIETNAM - IMMIGRATION, ở giữa là ngày [bằng số], tháng [bằng chữ viết tắt tiếng Anh], năm [bằng số].
- Con dấu nhập cảnh hình chữ nhật, bên trái có số hiệu của Nhân viên xuất nhập cảnh và hình vẽ phương tiện vận tải [máy bay, tàu hỏa, xe hơi, tàu thủy], bên phải có tên cửa khẩu bằng tiếng Việt, một hình chữ nhật nhỏ với mũi tên chỉ vào trong báo hiệu nhập cảnh.
- Con dấu xuất cảnh hình chữ nhật bị cắt bốn góc, bên trái có số hiệu của Nhân viên xuất nhập cảnh và hình vẽ phương tiện vận tải [máy bay, tàu hỏa, xe hơi, tàu thủy], bên phải có tên cửa khẩu bằng tiếng Việt, một hình chữ nhật nhỏ với mũi tên chỉ ra ngoài báo hiệu xuất cảnh.
Mẫu con dấu cũ [2001-2004] tại sân bay [Nội Bài] có chữ XC, NC thay vì hình mũi tên
Mẫu con dấu cũ [2005-2017] tại sân bay [Tân Sơn Nhất]
Mẫu con dấu hiện hành tại sân bay [Nội Bài] có màu xanh thay vì màu tím
Mẫu con dấu cũ tại cửa khẩu đường bộ [Móng Cái]
Mẫu con dấu hiện hành tại cửa khẩu đường bộ [Móng Cái]
Mẫu con dấu hiện hành tại cửa khẩu đường sắt [Đồng Đăng] và đường bộ [Hữu Nghị]
Hầu hết du khách đến Việt Nam đến từ một trong các quốc gia sau:[25][26][27][28][29]
1 | Trung Quốc [không bao gồm Hồng Kông] | 4.008.253 | 2.696.848 | 1.780.918 | 1.947.236 | 1.907.794 | 1.428.693 | 1.416.804 |
2 | Hàn Quốc | 2.415.245 | 1.543.883 | 1.112.978 | 847.958 | 748.727 | 700.917 | 536.408 |
3 | Nhật Bản | 798.119 | 740.592 | 671.379 | 647.956 | 604.050 | 576.386 | 481.519 |
4 | Đài Loan | 616.232 | 507.301 | 438.704 | 388.998 | 398.990 | 409.385 | 361.051 |
5 | Hoa Kỳ | 614.117 | 552.644 | 491.249 | 443.776 | 432.228 | 443.826 | 439.872 |
6 | Nga | 574.164 | 433.987 | 338.843 | 364.873 | 298.126 | 174.287 | 101.600 |
7 | Malaysia | 480.456 | 407.574 | 346.584 | 332.994 | 339.510 | 299.041 | 233.132 |
8 | Úc | 370.438 | 320.678 | 303.721 | 321.089 | 319.636 | 289.844 | 289.762 |
9 | Thái Lan | 301.587 | 266.984 | 214.645 | 246.874 | 268.968 | 225.866 | 181.820 |
10 | Vương quốc Anh | 283.537 | 254.841 | 212.798 | 202.256 | 184.663 | 170.346 | 156.300 |
11 | Singapore | 277.658 | 257.041 | 236.547 | 202.436 | 195.760 | 196.225 | 172.500 |
12 | Pháp | 255.369 | 240.808 | 211.636 | 213.745 | 209.946 | 219.721 | 211,444 |
13 | Campuchia | 222.614 | 211.949 | 227.074 | 404.159 | 342.347 | 331.939 | 423.440 |
14 | Đức | 199.872 | 176.015 | 149.079 | 142.345 | 97.673 | 106.068 | 45.000 |
15 | Lào | 141.588 | 137.004 | 113.992 | 136.636 | 122.873 | 150.678 | 118.500 |
16 | Canada | 138.242 | 122.929 | 105,670 | 104.291 | 104.973 | 113.563 | TBA |
17 | Philippines | 133.543 | 110.967 | 99.757 | 103.403 | 100.501 | 99.192 | TBA |
18 | Indonesia | 81.065 | 69.653 | 62.240 | 68.628 | 70.390 | 60.857 | TBA |
19 | Hà Lan | 72.277 | 64.712 | 52.967 | 49.120 | 47.413 | 45.862 | TBA |
20 | Tây Ban Nha | 69.528 | 57.957 | 44.932 | 40.716 | 33.183 | 31.305 | TBA |
21 | Ý | 58.041 | 51.265 | 40.291 | 36.427 | 32.143 | 31.337 | TBA |
22 | New Zealand | 49.115 | 42.588 | 31.960 | 33.120 | 30.957 | 26.621 | TBA |
23 | Hồng Kông | 47.721 | 34.613 | TBA | 14.601 | 10.232 | 13.383 | TBA |
24 | Thụy Điển | 44.045 | 37.679 | 32.025 | 32.466 | 31.493 | 35.735 | TBA |
25 | Đan Mạch | 34.720 | 30.996 | 27.414 | 27.029 | 25.649 | 27.970 | TBA |
26 | Thụy Sĩ | 33.123 | 31.475 | 28.750 | 29.738 | 28.423 | 28.740 | TBA |
27 | Bỉ | 29.144 | 26.231 | 23.939 | 23.227 | 21.572 | 18.914 | TBA |
28 | Na Uy | 24.293 | 23.110 | 21.425 | 22.708 | 21.157 | 19.928 | TBA |
29 | Phần Lan | 18.236 | 15.953 | 15.043 | 13.831 | 14.660 | 16.204 | TBA |
Tất cả | Tổng | 12.922.151 | 10.012.735 | 7.943.651 | 7.874.312 | 7.572.352 | 6.847.678 | 6.014.032 |
- Yêu cầu thị thực đối với công dân Việt Nam
- Xin Visa Việt Nam
- ^ a b c “Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam”. Quốc hội Việt Nam khóa 13. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2013.
- ^ “Từ 18/3, tạm dừng cấp thị thực cho người nước ngoài nhập cảnh VN”. © BÁO ĐIỆN TỬ CỦA CHÍNH PHỦ NƯỚC Cộng hòa XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Việt Nam. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Nghị định của thủ tướng chính phủ số 390/TTg ngày 27 tháng 10 năm 1959 quy định việc thị thực hộ chiếu”. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật.
- ^ “Quyết định của chủ tịch hội đồng bộ trưởng số 48/ct ngày 26-2-1988 về việc cho phép công dân việt nam xuất cảnh có thời hạn để giải quyết việc riêng”. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật.
- ^ “Nghị định của Chính phủ số Số 48-CP Về hộ chiếu và thị thực”. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật.
- ^ “Quyết định số 957/1997/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ Về việc cải tiến một số thủ tục về xuất cảnh và giải quyết vấn đề người Việt Nam đã xuất cảnh nhưng không về nước đúng hạn”. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật.
- ^ “Pháp lệnh Số 24/2000/PL-UBTVQH10 về Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam”. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật.
- ^ “Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam”. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật.
- ^ Thông báo Số 24/2016/TB-LPQT của Bộ ngoại giao về thỏa thuận cấp thị thực giữa Việt Nam và Hoa kỳ, Cổng thông tin điện tử về công tác lãnh sự
- ^ Quốc hội đồng ý cấp thị thực thời hạn một năm cho công dân Hoa Kỳ, Cổng thông tin điện tử Quốc hội Việt Nam
- ^ Exemption of entry visa to Vietnam, Trang thông tin Cục Lãnh sự, Bộ ngoại giao
- ^ a b “Nghị định Số: 82/2015/NĐ-CP Quy định về việc miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam”. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Thông tư số 264/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài”. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật.
- ^ [1] Lưu trữ 2017-02-25 tại Wayback Machine Miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, Bộ ngoại giao
- ^ “Du lịch bắt đầu từ cửa vào”. VnExpress Góc Nhìn.
- ^ “Thị thực điện tử: Người nước ngoài vẫn quan tâm về mức phí”. VnExpress Góc Nhìn.
- ^ “Du lịch Việt hồi hộp ngóng tin miễn visa”. CafeF.
- ^ “Nghị quyết về thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam”. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật.
- ^ “Nghị định quy định trình tự, thủ tục thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam”. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật.
- ^ “Nghị quyết số 124/NQ-CP của Chính phủ: Về việc bổ sung danh sách các nước có công dân được thí điểm cấp thị thực điện tử”. Cổng thông tin điện tử Chính phủ.
- ^ Danh sách các nước có công dân được thí điểm cấp thị thực điện tử, Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh Việt Nam
- ^ “Quyết định số 80/2013/QĐ-TTg về việc ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang”. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật. line feed character trong |title= tại ký tự số 91 [trợ giúp]
- ^ a b “Find your visa requirements”. The Emirates Group.
- ^ “ABTC Summary”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2017.
- ^ “International visitors to Vietnam in December and 12 months of 2011”. Vietnam National Administration of Tourism. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Statistics for 2010”. General Statistics Office. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2017.
- ^ International visitors 2016
- ^ International visitors to Viet Nam in December and 12 months of 2017