Nguồn hình ảnh, Bộ Khoa học và Công nghệ
Chụp lại hình ảnh,
Ông Chu Ngọc Anh làm chủ tịch UBND TP Hà Nội
Ông Chu Ngọc Anh được bầu làm Chủ tịch UBND TP Hà Nội sau khi ông Nguyễn Đức Chung bị khởi tố, tạm giam và bị bãi chức.
Sáng 25/9, tại kỳ họp thứ 16 HĐND TP Hà Nội, Chủ tịch HĐND TP Nguyễn Thị Bích Ngọc cho biết 100% đại biểu có mặt đã nhất trí với tờ trình bãi nhiệm chức danh chủ tịch UBND TP Hà Nội đối với ông Nguyễn Đức Chung.
Cũng tại sự kiện này, kết quả kiểm phiếu được công bố xác định ông Chu Ngọc Anh trở thành tân chủ tịch UBND TP Hà Nội nhiệm kỳ 2016-2021 với 100% đại biểu tán thành.
Ông Chu Ngọc Anh là "ứng cử viên" duy nhất nên cuộc biểu quyết được coi là một thủ tục hợp thức hóa chức danh cho ông mà thôi. Trên thực tế, chức danh chủ tịch UBND TP Hà Nội của ông đã được định từ trước đó, sau khi ông được phân công giữ chức Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội.
Ông Chu Ngọc Anh, 55 tuổi, có học vị tiến sĩ vật lý, lý luận chính trị cao cấp. Hiện ông là Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và từng là Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ [4/2013 - 9/2015].
Dự kiến trong tháng 11/2020, Thủ tướng Chính phủ sẽ trình Quốc hội phê chuẩn miễn nhiệm chức danh Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ đối với ông Chu Ngọc Anh.
Hà Nội có tân chủ tịch: Một ứng viên, nhiều thách thức
Hà Nội sắp có chủ tịch mới?
Chủ tịch Hà Nội bị đình chỉ: Cách đưa tin báo chí nhà nước thế nào?
Báo Tuổi Trẻ trích lời ông Chu Ngọc Anh phát biểu sau khi nhận cương vị mới:
"Tôi nhận thức sâu sắc rằng đây là vinh dự lớn, đồng thời cũng là trách nhiệm nặng nề mà Đảng bộ, HĐND và toàn thể nhân dân các dân tộc của thành phố tin cậy giao cho. Tôi xin khẳng định với các đại biểu HĐND, toàn thể nhân dân thủ đô nguyện đem hết sức mình, cùng với tập thể UBND thành phố, phục vụ nhân dân".
Ông Chu Ngọc Anh từng công tác tại Đại học Bách khoa Hà Nội, Viện Khoa học Kỹ thuật bưu điện [Bộ Thông tin và Truyền thông], Cục Ứng dụng và phát triển công nghệ [Bộ Khoa học và Công nghệ], Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ, Thứ trưởng Khoa học và Công nghệ.
Ngày 9/4/2016, tại kỳ họp 11, Quốc hội khóa XIII, ông được phê chuẩn làm Bộ trưởng Khoa học và Công nghệ thay người tiền nhiệm là ông Nguyễn Quân.
Ngày 18/9, báo chí trong nước như Tuổi Trẻ, Thanh Niên trích nguồn tin riêng của mình cho biết ông Nguyễn Đức Chung, Chủ tịch UBND TP.Hà Nội, bị can trong vụ án hình sự, đang làm thủ tục xin tại ngoại để điều trị ung thư.
Trước đó, ngày 11/8, Bộ Chính trị đã quyết định đình chỉ sinh hoạt Ban chấp hành Đảng bộ, Ban thường vụ Thành ủy Hà Nội và đình chỉ chức vụ Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội với ông Chung để xác minh, điều tra làm rõ trách nhiệm có liên quan của ông Chung trong một số vụ án theo quy định của pháp luật.
Bộ Công an Việt Nam khởi tố, bắt tạm giam ông Nguyễn Đức Chung
Công an Việt Nam 'tiếp tục làm rõ trách nhiệm ông Nguyễn Đức Chung'
Hà Nội: Chủ tịch Nguyễn Đức Chung bị đình chỉ công tác
Tới ngày 28/8, ông Chung đã bị Cơ quan an ninh điều tra Bộ Công an ra quyết định khởi tố bị can và thực hiện lệnh bắt tạm giam [4 tháng]. Ông Chung bị tạm giam khi vẫn còn giữ chức chủ tịch UBND TP Hà Nội.
Vào ngày 3/9, Chủ tịch HĐND TP Hà Nội ký quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu HĐND thành phố đối với ông Nguyễn Đức Chung "để các cơ quan tư pháp thực hiện quy trình tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật".
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội là ông người đứng đầu Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, cơ quan hành chính của thành phố. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố là Phó Bí thư Thành ủy và là Ủy viên Trung ương Đảng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố do Hội đồng nhân dân thành phố bầu không quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp[1] và được Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố giới thiệu trong số đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố.[2]
Mục lục
- 1 Nhiệm vụ và quyền hạn
- 1.1 Phó Chủ tịch
- 2 Lịch sử
- 3 Danh sách Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
- 4 Xem thêm
- 5 Tham khảo
- 6 Liên kết ngoài
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
- Lãnh đạo công tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên của Uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố:
- Đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã tương đương trong việc thực hiện Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân thành phố;
- Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân thành phố;
- Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương;
- Tổ chức việc tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật.
- Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Uỷ ban nhân dân;
- Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã tương đương trực tiếp; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã tương đương; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã tương đương trực tiếp; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức nhà nước theo sự phân cấp quản lý;
- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố và văn bản trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã tương đương trực tiếp;
- Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện, xã tương đương trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân thành phố bãi bỏ;
- Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo Uỷ ban nhân dân trong phiên họp gần nhất;
- Ra quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
- Đề nghị triệu tập kỳ họp bất thường Hội đồng nhân dân Thành phố.
- Đề nghị cuộc họp kín của Hội đồng nhân dân thành phố.
- Giữ mối quan hệ làm việc với Thường trực Thành uỷ, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân.
- Trực tiếp phụ trách, chỉ đạo các lĩnh vực công tác: Tổ chức bộ máy, cán bộ và biên chế; nội chính; đối ngoại; xây dựng chính quyền và cải cách hành chính; công tác quy hoạch và quyết định các chủ trương lớn trên các lĩnh vực; làm Chủ tịch Hội đồng thi đua – khen thưởng thành phố.
- Làm Trưởng các tổ chức phối hợp liên ngành [Ban chỉ đạo, Hội đồng...] của thành phố theo lĩnh vực công tác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp phụ trách, chỉ đạo.
Phó Chủ tịchSửa đổi
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đề cử và do Hội đồng nhân dân thành phố bầu, Thủ tướng chính phủ phê duyệt. Số lượng Phó Chủ tịch do Chính phủ quy định.
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Chủ tịch phân công và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã được giao; chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước Hội đồng nhân dân thành phố, Uỷ ban nhân dân thành phố và cùng với các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân thành phố và trước cơ quan nhà nước cấp trên. Phó Chủ tịch Thường trực Uỷ ban nhân dân thành phố có quyền phụ trách UBND thành phố trong trường hợp Chủ tịch UBND đột ngột qua đời hoặc bị bãi nhiệm hay bị đình chỉ công tác cho đến khi bầu Chủ tịch UBND mới.
Thủ tướng Chính phủ có quyền bãi nhiệm, hoặc luân chuyển công tác các Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo đề nghị của Chủ tịch.
Ngay sau khi cách mạng tháng 8 thành công tại Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 1945 Ủy ban nhân dân cách mạng lâm thời Hà Nội được thành lập do Nguyễn Huy Khôi [Trần Quang Huy] làm Chủ tịch đã tổ chức lễ ra mắt tại Bắc bộ phủ. Ngày 30 tháng 8 năm 1945 Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chính thức thành lập. Bác sĩ Trần Duy Hưng được cử làm Chủ tịch. Tháng 10 năm 1947 Ủy ban Kháng chiến và Ủy ban Hành chính Hà Nội hợp nhất thành Ủy ban Kháng chiến – hành chính do Ngô Ngọc Du làm chủ tịch.
Ngày 10 tháng 10 năm 1954 giải phóng thủ đô. Ủy ban quân chính quản lý thành phố do Vương Thừa Vũ làm chủ tịch. Ngày 4 tháng 11 năm 1954 Ủy ban Hành chính thành phố Hà Nội được thành lập do bác sĩ Trần Duy Hưng làm Chủ tịch. Từ năm 1977 Ủy ban Hành chính thành phố Hà Nội đổi tên thành Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
1 | Không có | 20 tháng 8 năm 1945 – 30 tháng 8 năm 1945 |
Nguyễn Huy Khôi | Không có | |
2 | Không có | 30 tháng 8 năm 1945 – tháng 10 năm 1947 |
Trần Duy Hưng | Không có | Thị trưởng Hà Nội |
3 | Không có | tháng 10 năm 1947 – 10 tháng 10 năm 1954 |
Ngô Ngọc Du | Không có | |
4 | Không có | 10 tháng 10 năm 1954 – 4 tháng 11 năm 1954 |
Vương Thừa Vũ | Trần Duy Hưng[3] | Chủ tịch Uỷ ban Quân chính Hà Nội |
[2] | Không có | 4 tháng 11 năm 1954 – 16 tháng 1 năm 1958 |
Trần Duy Hưng | Trần Danh Tuyên[4] | Chủ tịch Ủy ban Hành chính Hà Nội |
I | 16 tháng 1 năm 1958 – 6 tháng 5 năm 1961 |
Trần Văn Lai Trần Danh Tuyên |
|||
II | 6 tháng 5 năm 1961 – 17 tháng 5 năm 1965 |
Vũ Đại Nguyễn Mạnh Can Trần Minh Việt [đến tháng 3 năm 1963] Trần Vỹ [từ tháng 3 năm 1963] Trần Duy Dương [từ tháng 7 năm 1963] Nguyễn Tiến Đức [từ tháng 7 năm 1963] |
Uỷ viên thư ký: Nguyễn Trần Châu | ||
III | 17 tháng 5 năm 1965 – 17 tháng 5 năm 1968 |
Trần Vỹ Trần Duy Dương Nguyễn Thị Thái Bảo Nguyễn Trung Mai Nguyễn Đức Lạc Vũ Định |
Uỷ viên thư ký: Hoàng Huy Giao | ||
IV | 17 tháng 5 năm 1968 – 17 tháng 5 năm 1971 |
Trần Vỹ Nguyễn Trung Mai Trần Duy Dương Nguyễn Tiến Đức Nguyễn Thị Thái Bảo |
Uỷ viên thư ký: Hoàng Huy Giao | ||
V | 17 tháng 5 năm 1971 – 20 tháng 6 năm 1974 |
Trần Vỹ Trần Duy Dương Nguyễn Thị Thái Bảo Nguyễn Trung Mai Nguyễn Đức Lạc Vũ Định |
Uỷ viên thư ký: Hoàng Huy Giao | ||
VI | 20 tháng 6 năm 1974 – 20 tháng 6 năm 1977 |
Trần Vỹ Trần Duy Dương Nguyễn Thị Thái Bảo Hoàng Huy Giao Nguyễn Đình Hiệp Nguyễn Đức Lạc Nguyễn Trung Mai [từ tháng 3 năm 1976] |
Uỷ viên thư ký: Lê Hoà | ||
VII | 20 tháng 6 năm 1977 – cuối năm 1977 |
Trần Duy Dương Nguyễn Trung Mai Nguyễn Đình Hiệp Ngô Quốc Hạnh Hoàng Huy Giao Nguyễn Đông [từ tháng 12 năm 1978] Nguyễn Văn Định [từ tháng 6 năm 1979] |
Uỷ viên thư ký: Nguyễn Bắc | ||
5 | cuối năm 1977 – 20 tháng 6 năm 1981 |
Trần Vỹ | |||
VIII | 20 tháng 6 năm 1981 – 23 tháng 5 năm 1985 |
Trần Tấn Nguyễn Đông Nguyễn Văn Định Phạm Sĩ Liêm Đặng Đức Lộc Nguyễn Đình Hiệp Nghiêm Chưởng Châu Lê Ất Hợi [từ tháng 3 năm 1984] Nguyễn Công Tạn [từ tháng 3 năm 1985] |
Uỷ viên thư ký: Bùi Xuân Lộc Dương Danh Nhượng | ||
IX | 23 tháng 5 năm 1985 – tháng 1 năm 1987 |
Trần Tấn [đến tháng 1 năm 1987] Lê Ất Hợi Nguyễn Công Tạn, Phạm Sĩ Liêm Nguyễn Tiến Đức Nghiêm Chưởng Châu Trương Tùng Nguyễn Mại Lê Sinh Tặng |
Uỷ viên thư ký: Dương Danh Nhượng Nguyễn Công Tường | ||
6 | tháng 1 năm 1987 – 12 tháng 12 năm 1989 |
Trần Tấn | |||
7 | X | 12 tháng 12 năm 1989 – 13 tháng 12 năm 1994 |
Lê Ất Hợi | Trần Thị Tâm Đan Đinh Hạnh Nguyễn Ngọc Lê Lê Sinh Tặng Trương Tùng Vũ Mạnh Kha [từ tháng 1 năm 1993] Lương Ngọc Cừ [từ tháng 4 năm 1994] |
|
8 | XI | 13 tháng 12 năm 1994 – 13 tháng 12 năm 1999 |
Hoàng Văn Nghiên | Đinh Hạnh Lương Ngọc Cừ Đồng Minh Sơn Nguyễn Triệu Hải Đỗ Hoàng Ân [từ tháng 2 năm 1996] Phan Văn Vượng [từ tháng 10 năm 1996] Lưu Minh Trị [từ tháng 7 năm 1997] |
|
XII | 13 tháng 12 năm 1999 – tháng 5 năm 2004 |
Phạm Văn Vượng Nguyễn Quốc Triệu Đỗ Hoàng Ân Nguyễn Thế Quang Lê Quý Đôn Vũ Văn Ninh |
|||
9 | XIII | tháng 5 năm 2004 – tháng 8 năm 2007 |
Nguyễn Quốc Triệu | Ngô Thị Thanh Hằng Vũ Văn Ninh [đến tháng 7 năm 2006] Đỗ Hoàng Ân [đến tháng 7 năm 2007] Nguyễn Thế Quang [đến tháng 7 năm 2006] Phí Thái Bình [từ tháng 7 năm 2006] Hoàng Mạnh Hiển [từ tháng 7 năm 2006] Nguyễn Văn Khôi [từ tháng 7 năm 2006] Vũ Hồng Khanh [từ tháng 7 năm 2006] Nguyễn Huy Tưởng [từ tháng 8 năm 2008] Đào Văn Bình [từ tháng 8 năm 2008] Trịnh Duy Hùng [từ tháng 8 năm 2008] Nguyễn Thị Bích Ngọc [từ tháng 4 năm 2011] |
|
10 | tháng 8 năm 2007 – 20 tháng 6 năm 2011 |
Nguyễn Thế Thảo | |||
XIV | 20 tháng 6 năm 2011 – 4 tháng 12 năm 2015 |
Vũ Hồng Khanh Nguyễn Văn Sửu Trần Xuân Việt Nguyễn Văn Khôi [đến tháng 4 năm 2014] Nguyễn Thị Bích Ngọc [đến tháng 5 năm 2015] Nguyễn Huy Tưởng [đến tháng 4 năm 2014] Lê Hồng Sơn [từ tháng 4 năm 2014] Nguyễn Quốc Hùng [từ tháng 4 năm 2014] Nguyễn Ngọc Tuấn [từ tháng 4 năm 2014][5] |
|||
11 | 4 tháng 12 năm 2015 – 11 tháng 8 năm 2020 |
Nguyễn Đức Chung | |||
XV | 14 tháng 6 năm 2016 – 11 tháng 8 năm 2020 |
Lê Hồng Sơn Nguyễn Văn Sửu [đến tháng 12 năm 2020] Nguyễn Quốc Hùng [đến tháng 12 năm 2020] Nguyễn Thế Hùng [đến tháng 12 năm 2020] Ngô Văn Quý [đến tháng 12 năm 2020] Nguyễn Doãn Toản [đến tháng 12 năm 2020] Nguyễn Trọng Đông [từ tháng 12 năm 2020] Hà Minh Hải [từ tháng 12 năm 2020] Dương Đức Tuấn [từ tháng 12 năm 2020] Nguyễn Mạnh Quyền [từ tháng 12 năm 2020] Chử Xuân Dũng [từ tháng 12 năm 2020] |
Nguyễn Đức Chung bị tạm đình chỉ công tác từ ngày 11 tháng 8 năm 2020. Đồng chí Nguyễn Văn Sửu, Phó chủ tịch Thường trực phụ trách UBND thành phố trong thời gian ông Nguyễn Đức Chung bị tạm đình chỉ đến khi bầu tân Chủ tịch UBND thành phố. | ||
Không có | 11 tháng 8 năm 2020 – 25 tháng 9 năm 2020 |
Nguyễn Văn Sửu | |||
12 | 25 tháng 9 năm 2020 – 23 tháng 6 năm 2021 |
Chu Ngọc Anh | |||
XVI | 23 tháng 6 năm 2021 – nay |
Lê Hồng Sơn Nguyễn Trọng Đông Dương Đức Tuấn Hà Minh Hải Nguyễn Mạnh Quyền Chử Xuân Dũng |
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
- ^ Điều 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân
- ^ Điều 51, điều 119 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân
- ^ “Bác sĩ, Chủ tịch đầu tiên của TP. Hà Nội Trần Duy Hưng: Một tấm lòng nhân hậu, vì dân qua lời kể của người con trai”. Báo đời sống & pháp luật Online. Truy cập 4 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Đặc điểm bộ máy hành chính Hà Nội 1945”. Thông tấn xã Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2015. Truy cập 4 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Hà Nội bầu bổ sung 3 Phó Chủ tịch UBND thành phố”. Tiền Phong. 18 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2021.
- Trang web chính thức