Chứng minh ngoại thương của nước ta phát triển nhành và có sự phân hóa theo lãnh thổ

Câu 4: Trang 139 – sgk địa lí 12

Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam, hình 31.5 và sơ đồ sau, hãy trình bày về tài nguyên du lịch của nước ta?

Xem lời giải

Giải bài tập Bài 2 trang 143 SGK Địa lí 12

Đề bài

Chứng minh rằng hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của nước ta đang có những chuyển biến tích cực trong những năm gần đây ?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Lời giải chi tiết

* Xuất khẩu :

- Giai đoạn 1990 - 2005, giá trị xuất khẩu tăng nhanh và liên tục từ 2,4 tỉ USD (1990) lên 32,4 tỉ USD (2005), gấp 13,5 lần.

- Các mặt hàng xuất khẩu gồm : hàng nông lâm thủy sản, công nghiệp nặng và khoáng sản, hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp.

- Xu hướng chuyển dịch : giảm tỉ trọng hàng nông- lâm – thủy sản, tăng tỉ trọng hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, đặc biệt là hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp.

* Nhập khẩu :

- Kim ngạch nhập khẩu nước ta tăng nhanh và liên tục trong cả giai đoạn 1990 – 2005, từ 2,8 tỉ USD lên 36,8 tỉ USD, tăng gấp 13 lần.

- Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là tư liệu sản xuất (máy mọc thiết bị, nguyên nhiên liệu) và một phần hàng tiêu dùng. Xu hướng tăn tỉ trọng hàng nhập khẩu nhóm tư liệu sản xuất và giảm nhóm hàng tiêu dùng, cho thấy nền sản xuất trong nước ngày càng phát triển mạnh mẽ.

* Cán cân XNK: Nước ta chủ yếu nhập siêu (trừ năm 1993), tuy nhiên bản chất có sự thay đổi so với thời kì trước (trước nhập siêu do nền kinh tế còn yếu kém, hiện nay chủ yếu nhập khẩu máy móc thiết bị cho công cuộc hiện đại hóa).

* Thị trường XNK: Thị trường buôn bán ngày càng mở rộng theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá. Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và hiện có quan hệ buôn bán với phần lớn các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.

 Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Địa lí lớp 12 - Xem ngay

Giải bài tập Bài 3 trang 117 SGK Địa lí 12

Đề bài

Chứng minh rằng cơ cấu công nghiệp của nước ta có sự phân hóa về mặt lãnh thổ. Tại sao lại có sự phân hóa đó?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Lời giải chi tiết

* Cơ cấu công nghiệp của nước ta có sự phân hóa về mặt lãnh thổ:

- Hoạt động công nghiệp tập trung ở một số khu vực như:

+ Ở Bắc Bộ:

   ● Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công nghiệp cao nhất cả nước.

   ● Từ Hà Nội hoạt động công nghiệp với hướng chuyên môn hóa khác nhau dọc theo các tuyến giao thông huyết mạch như: Hà Nội – Hải Phòng – Hạ Long – Cẩm Phả (khai thác than, cơ khí, vật liệu xây dựng), Đáp Cầu – Bắc Giang (vật liệu xây dựng, phân hóa học), Đông Anh- Tây Nguyên, Việt Trì – Lâm Thao…

+ Ở Nam Bộ:

   ● Hình thảnh dải công nghiệp, nổi lên là các TTCN như TP. Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một.

   ● Hướng chuyên môn hóa đa dạng, có vài ngành công nghiệp non trẻ nhưng phát triển khá nhanh như khai thác dầu khí, cơ điện, phân đạm từ khí.

+ Dọc duyên hải miền Trung: mức độ tập trung công nghiệp trung bình, Đà Nẵng là TCCN quan trọng nhất với quy mô vừa, ngoài ra có Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang.

- Các vùng còn lại có mức độ tập trung công nghiệp thưa thớt: Tây Bắc, Tây Nguyên.

⟶ Công nghiệp phát triển chậm, phân bố phân tán, rời rạc.

* Có sự phân hóa công nghiệp theo lãnh thổ là do kết quả tác động của nhiều nhân tố:

- Những khu vực có mức độ tập trung cao thường hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên, lao động, thị trường, cơ sở hạ tầng…

- Những khu vực có mức độ tâp trung thấp, công nghiệp kém phát triển do gặp nhiều khó khăn về tự nhiên và kinh tế xã hội (vùng trung du và miền núi), đặc biệt là ngành giao thông vận tải kém phát triển.

- Sự thay đổi cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ còn phụ thuộc vào chính sách công nghiệp hóa và khai thác lợi thế từng vùng.

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Địa lí lớp 12 - Xem ngay

Soạn địa lí 12 bài 43 các vùng kinh tế trọng điểm

Soạn địa lí 12 bài 44 + 45 tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố (Hà Nội)

Soạn địa lí 12 bài 43 các vùng kinh tế trọng điểm

Soạn địa lí 12 bài 37 vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên

Soạn địa lí 12 bài 35 vấn đề phát triển kinh tế xã hội ở Bắc Trung Bộ

Soạn địa lí 12 bài 31 vấn đề phát triển thương mại, du lịch

Soạn địa lí 12 bài 28: Vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp

Soạn địa lí 12 bài 26: Cơ cấu ngành công nghiệp

Soạn địa lí 12 bài 25: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

Soạn địa lí 12 bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp

Soạn địa lí 12 bài 22: Vấn đề phát triển nông nghiệp trang 93

Soạn địa lí 12 bài 21: Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta trang 88

Soạn địa lí 12 bài 20: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang 82

Soạn địa lí 12 bài 18: Đô thị hóa trang 77

Những câu hỏi liên quan

Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh ngoại thương của nước ta phát triển nhanh và có sự phân hóa theo lãnh thổ.

Chứng minh rằng ngành công nghiệp của nước ta có sự phân hoá về mặt lãnh thổ. Tại sao lại có sự phân hoá đó?

Chứng minh rằng cơ cấu công nghiệp nước ta có sự phân hóa về mặt lãnh thổ. Tại sao lại có sự phân hóa đó?

HƯỚNG DẪN

- Tình hình phát triển

+ Tổng kim ngạch liên tục tăng.

+ Tăng cả xuất và nhập khẩu, nhập khẩu tăng nhanh hơn xuất khẩu.

- Phân hóa theo lãnh thổ

+ Theo vùng: Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng Và vùng phụ cận có tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cao, các vùng còn lại thấp hơn.

+ Theo tỉnh: TP. Hồ Chí Minh xuất siêu, Hà Nội nhập siêu, các tỉnh khác có sự phân hóa.


Page 2

HƯỚNG DẪN

a) Tài nguyên du lịch tự nhiên

- Địa hình (2 di sản thiên nhiên thế giới, 125 bãi biển, 200 hang động).

- Khí hậu (đa dạng, phân hoá); nước (sông, hồ, nước nóng và nước khoáng).

- Sinh vật (hơn 30 vườn quốc gia; động vật hoang dã, thuỷ hải sản).

b) Tài nguyên du lịch nhân văn

- Di tích (4 vạn, trong đó có 2,6 nghìn được xếp hạng; có nhiều các di sản văn hoá thế giới vật thể và phi vật thể...).

- Lễ hội: quanh năm, tập trung vào mùa xuân, nhiều lễ hội lớn thu hút hàng vạn người.

- Các loại tài nguyên du lịch nhân văn khác: làng nghề, văn nghệ dân gian, ẩm thực.


Page 3

HƯỚNG DẪN

a) Giống nhau

- Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, là hai đỉnh của tam giác tăng trưởng kinh tế (Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long).

- Có quy mô hàng đầu ở vùng kinh tế trọng điểm phía bắc.

- Thuận lợi về điều kiện kinh tế - xã hội để phát triển công nghiệp (lao động, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất - kĩ thuật, thị trường, chính sách...).

- Cơ cấu ngành đa dạng, có các ngành chuyên môn hóa.

b) Khác nhau

- Hà Nội: Quy mô lớn hơn; là thủ đô, trung tâm kinh tế của cả nước, có nhiều thuận lợi hơn về điều kiện kinh tế - xã hội; cơ cấu đa dạng hơn, có ngành mà Hải Phòng không có như sản xuất ô tô...

- Hải Phòng: Thành phố cảng, có nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm, vật liệu xây dựng; cơ cấu kém đa dạng hơn, có ngành chuyên môn hóa là đóng tàu.


Page 4

HƯỚNG DẪN

a) Điều kiện thuận lợi cho khai thác thuỷ sản

- Đường bờ biển dài, vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn.

- Vùng biển có nguồn lợi hải sản khá phong phú: Có hơn 2000 loài cá, hon 100 loài tôm, nhiều loài có giá trị xuất khấu cao; nhiều loài rong biển, nhuyễn thể... Ngoài ra, còn có nhiều loài đặc sản như hải sâm, bào ngư, sò, điệp...

- Có nhiều ngư trường, trong đó 4 ngư trường trọng điểm đã được xác định: Cà Mau - Kiên Giang, Ninh Thuận- Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, Hải Phòng - Quảng Ninh và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.

b) Điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản

- Dọc bờ biển có nhiều bãi triều, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản nước lợ.

- Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều hải sản có giá trị kinh tế.

- Ven bờ có nhiều đảo, vụng, vịnh tạo điều kiện hình thành các bãi cho cá đẻ.

- Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, các ô trũng ở vùng đồng bằng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt.


Page 5

HƯỚNG DẪN

a) Phân tích các điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển cây công nghiệp ở nước ta

- Địa hình: Đồi núi chiếm 3/4 diện tích, phần lớn là đồi núi thấp và có nhiều cao nguyên, là địa bàn thuận lợi để phát triển các loại cây công nghiệp, đặc biệt nhiều nơi thuận lợi cho việc xây dựng các vùng chuyên canh.

- Đất trồng: Đất feralit chiếm diện tích lớn, có nhỉều loại khác nhau, thích hợp cho trồng nhiều loại cây công nghiệp.

+ Đất đỏ badan: Diện tích trên 2 triệu ha, phân bố tập trung ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, ngoài ra còn có ở Bắc Trung Bộ... thích hợp cho cây cà phê, cao su, hồ tiêu...

+ Đất feralit trên đá phiến và đá mẹ khác: phân bố rộng rãi ở nhiều nơi, thích hợp cho cây chè và các cây khác...

+ Đất đỏ đá vôi: chủ yếu ở Trung du và miền núi phía bắc, thích hợp cho trồng cây công nghiệp ngắn ngày như: đậu tương, thuốc lá...

+ Đất phù sa: tập trung ở các đồng bằng, thích hợp cho nhiều loại cây công nghiệp hàng năm; trên đất mặn, trồng cây cói, dừa...

+ Đất xám phù sa cổ: tập trung chủ yếu ở Đông Nam Bộ, thích hợp với một số cây công nghiệp lâu năm như: điều, cao su... và một số cây công nghiệp hàng năm (mía, lạc, đậu tương, thuốc lá...).

- Khí hậu:

+ Nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt lượng lớn, độ ẩm dồi dào... thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp.

+ Sự phân hoá theo chiều bắc - nam, tây - đông và độ cao, tạo điều kiện để trồng nhiều loại cây công nghiệp khác nhau, có cả cây nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới...

- Nguồn nước: nước mặt, nước ngầm đều dồi dào.

- Sinh vật: Một số giống cây công nghiệp có giá trị cao và thích hợp với điều kiện sinh thái ở nước ta.

b) Việc phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp bao gồm cả công nghiệp chế biến là một hướng quan trọng trong chiến lược phát triển nông nghiệp nước ta, vì:

- Tạo ra sản phẩm hàng hóa có quy mô lớn.

- Nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm, tránh hư hỏng và hao hụt nông sản.

- Tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, góp phần giải quyết tốt các vấn đề xã hội.

- Đưa nông nghiệp tiến lên nền sản xuất lớn theo hướng nông nghiệp hàng hóa.


Page 6

HƯỚNG DẪN

a) Tình hình phát triển

- Cơ cấu: đa dạng, chăn nuôi lợn và gia cầm, gia súc ăn cỏ: trâu, bò, ngựa, dê...). Cơ cấu giá trị sản xuất chăn nuôi có sự thay đổi qua các năm.

- Tỉ trọng trong giá trị sản xuất nông nghiệp tùng bước tăng khá vững chắc qua các năm.

+ Xu hướng nổi bật: Đang tiến mạnh lên sản xuất hàng hoá, chăn nuôi trang trại theo hình thức công nghiệp.

- Hạn chế: Giống gia súc, gia cầm cho năng suất cao còn ít, chất lượng chưa cao; dịch bệnh vẫn đe doạ lan tràn trên diện rộng; hiệu quả chăn nuôi chưa cao và chưa ổn định.

b) Điều kiện phát triển

- Cơ sở thức ăn được đảm bảo tốt hơn: từ hoa mùa lương thực, đồng cỏ, phụ phẩm của ngành thuỷ sản, thức ăn chế biến công nghiệp.

- Các dịch vụ về giống, thú y đã có nhiều tiến bộ và phát triển rộng khắp.

- Cơ sở vật chất kĩ thuật, công nghiệp chế biến ngày càng được đầu tư phát triển...

- Thị trường tiêu thụ rộng lớn (trong nước với nhu cầu ngày cáng cao về thịt, trứng, sữa... và một phần thị trường ngoài nước).

+ Lao động dồi dào và có kinh nghỉệm.

- Chính sách phát triển, đưa chăn nuôi lên thành ngành chính.

c) Các ngành chăn nuôi

- Lợn và gia cầm

+ Mục đích nuôi: lấy thịt, sữa, trứng (riêng đối với gia cầm).

+ Số lượng đàn lợn, gia cầm lớn.

+ Phân bố: Tập trung nhiều nhất ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.

- Gia súc

+ Mục đích nuôi: lấy thịt, sữa...

+ Số lượng đàn trâu, bò...

+ Phân bố: (nêu tên vùng và một số tỉnh nuôi nhiều trâu, bò, bò sữa).


Page 7

HƯỚNG DẪN

a) Nhận xét

- Vùng phát triển mạnh nhất là Đồng bằng sông Cửu Long: Tỉ trọng giá trị sản xuất thuỷ sản trong cơ cấu nông, lâm, thuỷ sản cao nhất: >30%, một số tỉnh >50% (Cà Mau...): phát triển cả đánh bắt và nuôi trồng.

- Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ đứng thứ hai: Tỉ trọng giá trị sản xuất thuỷ sản trong cơ cấu nông, lâm, thuỷ sản >30%, chủ yếu là đánh bắt (Bình Thuận, Bình Định...).

- ĐBSH và Bắc Trung Bộ: Dao động từ 10 - 20%, đánh bắt ở các tỉnh ven biển, nuôi trồng ở cả ven biển và trong nội địa của ĐBSH (dẫn chứng).

- Hai vùng kém nhất là Trung du miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên: <5%.

b) Giải thích

- Đồng bằng sông Cửu Long hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển thuỷ sản: bờ biển dài, vịnh biển rộng, ngư trường trọng điểm vịnh Thái Lan, nhiều bãi triều rộng, rừng ngập mặn diện tích lớn, sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, nhiều vùng trũng rộng lớn...

- Duyên hải Nam Trung Bộ có tất cả các tỉnh đều giáp biển với 2 ngư truờng lớn (Hoàng Sa, Truơng Sa và Ninh Thuận - Bỉnh Thuận-Bà Rịa - Vũng Tàu).

- ĐBSH và Bắc Trung Bộ giáp biển, có diện tích mặt nuớc ao hồ, vùng cửa sông ven biển, đầm phá, rừng ngập mặn...

- Các vùng khác ít thuận lợi.