Có bao nhiêu đồng phân cấu tạo công thức phân tử

Anken là bài học quan trọng của chương 6 – Hidrocacbon không no, nằm trong chương trình Hóa học lớp 11. Bài viết dưới đây, Monkey sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức tổng hợp chi tiết về định nghĩa, tính chất, ứng dụng, cách điều chế của nó cũng như phân biệt anken và ankan.

10 triệu++ trẻ em tại 108 nước đã
giỏi tiếng Anh như người bản xứ &
phát triển ngôn ngữ vượt bậc qua
các app của Monkey

Đăng ký ngay để được Monkey tư vấn sản phẩm phù hợp cho con.

*Vui lòng kiểm tra lại họ tên

*Vui lòng kiểm tra lại SĐT

*Bạn chưa chọn mục nào!

ĐĂNG KÝ MUA MONKEY

Định nghĩa anken là gì? Đồng đẳng - đồng phân và danh pháp

Theo SGK Hóa học 11 [NXB Giáo dục Việt Nam] có định nghĩa rất rõ: “Anken là những hidrocacbon mạch hở mà trong phân tử có 1 liên kết đôi C=C”.

Dãy đồng đẳng anken

Etilen [CH2=CH2] và các chất tiếp theo có công thức anken là C3H6, C4H8, C5H10… có tính chất tương tự etilen lập thành dãy đồng đẳng có công thức phân tử chung CnH2n [n >=2] được gọi là anken hay oletin.

Đồng phân

Tìm hiểu đồng phân anken chúng ta sẽ đi vào chi tiết đồng phân cấu tạo và đồng phân hình học của nó.

  • Đồng phân cấu tạo: Etilen và propilen không có đồng phân anken. Từ C4H8 trở đi ứng với một công thức phân tử có các đồng phân anken về vị trí liên kết đôi và về mạch cacbon. 
  • Đồng phân hình học: Trong phân tử anken, mạch chính là mạch cacbon dài nhất có chứa liên kết đôi C=C. Những anken mà mỗi nguyên tử cacbon ở vị trí liên kết đôi liên với hai nhóm nguyên tử khác nhau sẽ có sự phân bố không gian khác nhau của mạch chính xung quanh liên kết đôi. Chính sự phân bố khác nhau đó tạo ra đồng phân về vị trí không gian của các nhóm nguyên tử gọi là đồng phân hình học.
    • Đồng phân cis: Đồng phân có mạch chính ở cùng một phía với liên kết C=C.

    • Đồng phân trans: Đồng phân có mạch chính ở về 2 phía khác nhau của liên kết C=C.

Ví dụ: Với công thức cấu tạo CH3-CH=CH-CH3 có các đồng phân hình học như hình bên dưới.

Danh pháp anken là gì?

Cách gọi tên anken bao gồm tên thông thường và tên thay thế.

  • Cách đọc tên anken thông thường: Được gọi bằng tên ankan nhưng thay đuôi “an” thành “ilen”. Ví dụ như etilen [C2H4], propilen [C3H6], butilen [C4H8].
  • Tên thay thế của anken: Xuất phát từ tên ankan tương ứng bằng cách đổi đuôi “an” thành “en”. Từ CH4 trở đi, trong tên anken cần thêm số chỉ vị trí nguyên tử cacbon đầu tiên chứa liên kết đôi. Mạch cacbon được đánh số từ phía gần liên kết đôi hơn.

Quy tắc được tổng hợp như sau:

  • Chọn mạch C dài nhất và có chứa liên kết đôi làm mạch chính.

  • Đánh số C mạch chính từ phía có vị trí gần liên kết đôi nhất.

  • Gọi tên theo thứ tự như sau: Số chỉ vị trí nhánh + Tên nhánh + Tên C mạch chính + Số chỉ liên kết đôi + en. 

Bảng: Tên thay thế và một vài hằng số vật lý của một số anken

Tính chất vật lý của anken

Nhắc đến tính chất vật lý cả anken, chúng ta không thể bỏ qua một vài tính chất quan trọng sau:

  • Trong điều kiện thường, các anken từ C2H4 đến C4H8 là chất khí; từ C5H10 trở đi là chất rắn hoặc lỏng.

  • Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng của anken tăng dần theo chiều tăng của phân tử khối.

  • Tất cả các anken đều nhẹ hơn nước [D

Chủ Đề