Cơ sơ khoa học của hô hấp nhân tạo là

Bạn có biết? Khi người bị nạn ngừng hô hấp, có 4 mốc thời điểm quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạn của nạn nhân:

- Sau 4 phút tim ngừng đập

- Từ 4 đến 6 phút não tổn thương

- Từ 6 đến 10 phút não tổn thương nặng.

- Trên 10 phút mất não hoàn toàn - tử vong

Vì vậy mỗi chúng ta nên trang bị cho mình những kiến thức quan trọng về hô hấp nhân tạo để có thể cứu sống những người xung quanh trong tình huống cấp bách.

Hướng dẫn:

Ths.Bs Lâm Trọng Cơ - Trưởng Khoa Cấp Cứu Bệnh viện Hoàn Mỹ Đà Nẵng

Xem thêm:

>> Sơ Cứu Vết Thương Chảy Máu

>> Xử Trí Sặc Sữa Ở Trẻ Nhỏ 

>> Xử trí dị vật đường thở cho nạn nhân tỉnh táo

>> Sơ Cứu Chảy Máu Cam

>> Sơ Cứu Choáng Ngất

>> Tự Xử Trí Dị Vật Đường Thở Cho Bản Thân

  • 15:44 08/11/2021
  • Xếp hạng 4.86/5 với 20793 phiếu bầu

Trong cuộc sống đôi khi gặp phải trường hợp người bị chấn thương, ngừng thở, ngừng tim do đuối nước, ngạt, điện giật... Việc duy trì sự sống của nạn nhân có đạt được hay không phần lớn nhờ vào kỹ thuật sơ cứu. Khi nạn nhân ngưng thở, cần tiến hành hô hấp nhân tạo tại chỗ cho đến khi tự thở lại hoặc khi xác định nạn nhân chắc chắn không qua khỏi. Vậy nguyên lý hô hấp nhân tạo là gì và thực hiện như thế nào?

Hô hấp nhân tạo là biện pháp hỗ trợ hô hấp quan trọng cho bệnh nhân. Nếu tình trạng ngừng thở diễn ra quá lâu sẽ dẫn đến hiện tượng thiếu oxy trong máu và tế bào, khiến tế bào bị tê liệt rồi chết, đầu tiên là tế bào thần kinh.

Dựa trên nguyên tắc hô hấp nhân tạo cần được thực hiện ngay tại nơi nạn nhân bị thương hoặc nơi xảy ra tai nạn, vì đây là một cấp cứu tối khẩn cấp, cần được tiến hành khẩn trương nếu muốn cứu sống nạn nhân.

Hô hấp nhân tạo là biện pháp hỗ trợ hô hấp quan trọng cho bệnh nhân

  • Đặt nạn nhân nằm ngửa, người cấp cứu quỳ ở bên cạnh, ngay sát ngang vai của nạn nhân. Đặt một chiếc gối hoặc áo mềm dưới gáy nạn nhân sao cho đầu hơi ngửa ra sau.
  • Sử dụng một ngón tay có cuốn vải sạch để đưa vào trong miệng nặn nhân và lau hết đờm, dãi, các chất nôn, dị vật nếu có... Sau đó sử dụng một miếng gạc mỏng để che kín miệng nạn nhân [trường hợp không có sẵn có thể thực hiện cấp cứu không đặt gạc, vẫn thổi trực tiếp vào miệng người bị nạn].
  • Theo nguyên tắc hô hấp nhân tạo, người cấp cứu sử dụng một tay để bóp kín 2 bên mũi của nạn nhân, một tay còn lại đẩy mạnh cằm để miệng nạn nhân hé ra.
  • Sau đó người cấp cứu hít một hơi thật mạnh, áp miệng mình vào sát miệng người bị nạn sau đó thổi vào thật mạnh, thổi liên tục 2 hơi đối với người lớn, 2 hơi với trẻ em dưới 8 tuổi, quan sát lồng ngực nạn nhân phồng lên là thực hiện đúng, sau đó để lồng ngực nạn nhân tự xẹp xuống rồi lại thổi tiếp.
  • Thực hiện liên liên tiếp động tác nêu trên với nhịp độ: người lớn và trẻ em trên 8 tuổi thực hiện khoảng 15-20 lần/phút, trẻ dưới 8 tuổi thổi ngạt 20-30 lần/phút.

Ngoài ra, còn có thể thổi ngạt bằng phương pháp miệng – mũi [thổi vào mũi]. Chỉ thực hiện hô hấp nhân tạo cho người bị nạn ngừng thở nhưng tim còn đập.

Có nhiều phương pháp hô hấp nhân tạo khác nhau và tùy trường hợp mà người cấp cứu sẽ lựa chọn một phương pháp thích hợp và hiệu quả nhất. Để biết các phương pháp hô hấp nhân tạo ứng với mỗi trường hợp cụ thể, bạn có thể tham khảo bài viết “Có mấy phương pháp hô hấp nhân tạo?


Lưu ý chỉ thực hiện hô hấp nhân tạo cho người bị nạn ngừng thở nhưng tim còn đập

Nguyên lý hô hấp nhân tạo dựa trên 2 thì hít vào và thì thở ra. Theo lý thuyết hô hấp nhân tạo, vì một nguyên do nào đó mà nạn nhân ngưng thở, không thể tự thực hiện động tác hít vào và thở ra một cách tự nhiên, khi đó nếu được người cấp cứu hô hấp nhân tạo sẽ hỗ trợ đáng kể cho quá trình hô hấp của nạn nhân.

  • Thì hít vào: Nạn nhân không thể tự hít vào, lúc này người cấp cứu sẽ hỗ trợ bằng cách thổi mạnh hơi thở vào phổi của người bị thương, từ đó nạn nhân sẽ được cung cấp lượng oxy cần thiết. Thực tế, hơi thở của người cứu hộ thổi vào phổi của nạn nhân vẫn chứa từ 16 - 17 % thể tích oxy.
  • Thì thở ra: nạn nhân vẫn có thể tự thở ra một cách tự nhiên do tính linh hoạt tự nhiên của lồng ngực.

Để đảm bảo nạn nhân được hô hấp đầy đủ, người cứu hộ phải thực hiện động tác hà hơi thổi ngạt cho nạn nhân với tần số 15-20 lần/phút, tương ứng với 15 đến 20 nhịp thở vừa phải mỗi phút của quá trình hô hấp tự nhiên.

Một nguyên tắc hô hấp nhân tạo quan trọng đó là người cấp cứu phải tiếp tục hô hấp nhân tạo liên tục cho nạn nhân cho đến khi nạn nhân bắt đầu thở lại hoặc khi bắt đầu có được sự hỗ trợ của nhân viên y tế.

Động tác hô hấp nhân tạo thành công có thể quan sát được khi nhìn thấy chuyển động lên xuống của lồng ngực người bị thương khi người cứu hộ thực hiện hà hơi thổi ngạt.

Ngoài việc thổi ngạt bằng phương pháp miệng – miệng như đã đề cập ở trên, Người cứu hộ còn có thể thực hiện thổi ngạt bằng phương pháp miệng – mũi [thổi vào mũi người bị nạn trong khi bịt kín miệng] hoặc sử dụng một ống đặc biệt để thổi vào miệng nạn nhân.

  • Miệng người bị thương co giật
  • Bắt đầu có cử động ở cổ họng hoặc ngón tay
  • Màu da trở lại bình thường
  • Nạn nhân bắt đầu thở độc lập tự phát.

Nạn nhân đã có thể tự thở là dấu hiệu nhận biết sự sống đã trở lại

  • Đầu của người bị thương chưa đủ ngửa ra sau hoặc người cứu hộ thổi quá mạnh vào phổi của người bị thương. Lúc này, phần bên trong của thực quản được đẩy ra, dạ dày của người bị nạn được bơm lên nhờ hơi thở của người cứu hộ, trong khi hơi thở của người cứu hộ lại quá ít đến phổi [nhận biết bằng cách quan sát ngực của người bị thương không nở ra và nhô lên khi thổi hơi vào].
  • Trong quá trình hô hấp nhân tạo, người cứu hộ có thể cảm thấy chóng mặt hoặc xây xẩm, tối mặt. Khi đó, hãy ngừng thở một lúc và sau đó thở bình tĩnh trở lại trong vài giây.
  • Trường hợp người cấp cứu cảm thấy e dè về mặt thẩm mỹ hoặc vệ sinh thì có thể nhanh chóng làm sạch mặt của nạn nhân hoặc che mặt nạn nhân bằng một chiếc khăn tay sạch.

Sau khi tiến hành hô hấp nhân tạo, bệnh nhân có những dấu hiệu nhận biết sự sống trở lại, bạn cần đưa bệnh nhân đến các cơ sở y tế uy tín để cấp cứu kịp thời. Bạn có thể lựa chọn cấp cứu tại bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec thực hiện cấp cứu hô hấp nhân tạo, hồi sức, điều trị nhiều ca bệnh trong các trường hợp khẩn cấp, tai nạn giao thông và chấn thương nghiêm trọng thường quy. Theo đó, quy trình thăm khám, cấp cứu, hồi sức cho bệnh nhân tại Vinmec đều được thực hiện bài bản, đúng quy trình dưới sự chỉ dẫn, thực hiện của các bác sĩ chuyên khoa được đào tạo bài bản ở cả trong và ngoài nước đem lại tiên lượng điều trị cao, thời gian phục hồi nhanh chóng.

>>>Có thể bạn quan tâm: 

Đáp án:

1.

Hô hấp nhân tạo là biện pháp hỗ trợ hô hấp quan trọng cho bệnh nhân. Nếu tình trạng ngừng thở diễn ra quá lâu sẽ dẫn đến hiện tượng thiếu oxy trong máu và tế bào, khiến tế bào bị tê liệt rồi chết, đầu tiên là tế bào thần kinh.

Dựa trên nguyên tắc hô hấp nhân tạo cần được thực hiện ngay tại nơi nạn nhân bị thương hoặc nơi xảy ra tai nạn, vì đây là một cấp cứu tối khẩn cấp, cần được tiến hành khẩn trương nếu muốn cứu sống nạn nhân .

2.

Hô hấp nhân tạo thường hô hấp với tần số 12-20 nhịp/phút vì đó là nhịp thở bình thường của con người

Ép tim ngoài lồng ngực sẽ ép với tần số 70 lần/phút vì đó cũng là nhịp tim của người bình thường

3.

Có 2 phương pháp hô hấp nhân tạo thường áp dụng:

-Phương pháp hà hơi thổi ngạt.

-Phương pháp ấn lồng ngực.

Đáp án:

Phương pháp hô hấp nhân tạo, tên khoa học là Artificial respiration được tìm ra và áp dụng từ lâu trong y học, giúp người không còn khả năng tự thở có thể phục hồi chức năng thở. Mục tiêu của hô hấp nhân tạo là đảm bảo lưu thông khí trở lại để không khí ở ngoài vào phổi và không khí ở trong phổi ra ngoài. Khi đó, các tế bào cơ thể vẫn được cung cấp oxy, đảm bảo hoạt động và duy trì sự sống cho người gặp nạn.

Hô hấp nhân tạo đúng cách giúp cứu sống người bệnh

Tế bào cơ thể, đặc biệt là tế bào não sẽ bắt đầu chết sau khi không được cung cấp đủ oxy khoảng một vài phút. Vì thế, hô hấp nhân tạo phải được thực hiện ngay lập tức, càng sớm càng tốt khi bệnh nhân ngừng hô hấp. Bệnh nhân được hô hấp nhân tạo thành công trước khi đưa đến bệnh viện có tỉ lệ sống sót cao hơn, biến chứng thấp hơn.

Hiện nay, giáo dục về phương pháp hô hấp nhân tạo rất phổ biến song không nhiều người hiểu và thực hiện tốt phương pháp này. Phần lớn là do không nắm rõ được các nguyên lý của hô hấp nhân tạo. Nguyên lý này được xây dựng dựa trên hai thì hít vào - thở ra tự nhiên của hệ hô hấp.

Ở nạn nhân bị ngưng thở, họ không thể tự thực hiện động tác hít vào - thở ra một cách tự nhiên, người thực hiện hô hấp nhân tạo cần giúp họ hồi phục hoạt động này. Cụ thể như sau:

Hô hấp nhân tạo giúp bệnh nhân phục hồi chức năng hô hấp

Hỗ trợ thở ở thì hít vào

Đa phần nạn nhân không thể tự hít vào, do đó cần thổi hơi mạnh vào phổi của nạn nhân. Oxy sẽ cung cấp trực tiếp vào phổi và đảm bảo hoạt động của các cơ quan. Đây là biện pháp tạm thời để nạn nhân duy trì được nguồn oxy trong thời gian đường thở khôi phục.

Hỗ trợ thở ở thì thở ra

Hầu hết nạn nhân vẫn có thể tự thở ra tự nhiên do cấu tạo lồng ngực có tính linh hoạt. Nếu có vật cản trở đường thở gây khó khăn ở cả thì hít vào và thở ra, có thể hỗ trợ hoạt động lồng ngực để hỗ trợ thì này.

Nguyên lý hô hấp nhân tạo quan trọng là người cấp cứu phải hô hấp nhân tạo liên tục cho nạn nhân cho đến khi có sự hỗ trợ của nhân viên y tế hoặc nạn nhân bắt đầu tự thở lại bình thường. Các nghiên cứu cho thấy, động tác hà hơi thổi ngạt trong hô hấp nhân tạo cho nạn nhân tốt nhất ở tần số 15 - 20 lần/phút.

Hô hấp nhân tạo thành công khi người bị thương có chuyển động lên xuống của lồng ngực. Dựa trên những nguyên tắc này, có nhiều biện pháp hô hấp nhân tạo khác nhau phù hợp với từng trường hợp nạn nhân.

Video liên quan

Chủ Đề