Con ngoài giá thú có được nhận thừa kế không

Trong xã hội ngày nay, tranh chấp đất thừa kế của con ngoài giá thú là một vấn đề phải được giải quyết. Theo tập tục cha ông để lại, cha mẹ thường có ý nguyện để lại tài sản cho con cái (kể cả ngoài hay trong giá thú), người đã phụng dưỡng mình. Tuy nhiên, khi cha mẹ mất đi thì lại xảy ra các vấn đề rất phức tạp giữa những người được hưởng thừa kế với nhau. Vậy, Giải quyết tranh chấp vấn đề này như thế nào? Cùng theo dõi ở bài viết dưới đây.

Con ngoài giá thú có được nhận thừa kế không
Phương thức giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai của con cái

1. Thế nào là con ngoài giá thú?

  • Theo cách hiểu thông thường, con NGOÀI GIÁ THÚ được hiểu là con sinh ra giữa những nam và nữ không có quan hệ hôn nhân với nhau (có thể là CON RIÊNG hoặc con chung).
  • Mặc dù quan hệ tình cảm không kết hôn đó không được pháp luật công nhận nhưng để bảo vệ quyền lợi của những đứa trẻ, pháp luật cũng đã có những quy định nhất định nhằm bảo đảm được lợi ích của trẻ, tạo điều kiện để trẻ được học tập và phát triển.

2. Hàng thừa kế theo pháp luật

Xác định chính xác hàng thừa kế là căn cứ quan trọng để phân chia di sản thừa kế theo pháp luật. Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định các hàng thừa kế như sau:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Theo đó con ngoài giá thú thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Việc chia tài sản thừa kế của con ngoài giá thú sẽ áp dụng theo quy định của pháp luật.

Con ngoài giá thú có được nhận thừa kế không
Con ngoài giá thú được phân chia di sản theo di chúc hoặc pháp luật

3. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Trong trường hợp thừa kế theo di chúc, thì tài sản được chia theo ý nguyện của người để lại di chúc.

Tuy nhiên, pháp luật dân sự có quy định về những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Như vậy,

  • Nếu có tên con ngoài giá thú trong di chúc hưởng di sản là đất thì con ngoài giá thú được quyền thừa kế phần đất tương ứng với di chúc.
  • Nếu trong di chúc mà không có tên con ngoài giá thú thì không được hưởng di chúc, trừ trường hợp dưới 18 tuổi hoặc mất khả năng lao động thì được hưởng 2/3 của 1 phần thừa kế theo pháp luật từ di sản để lại.

4. Khởi kiện tranh chấp thừa kế

Con ngoài giá thú có được nhận thừa kế không
Quy định về cách thức khởi kiện phân chia di sản thừa kế

4.1 Thời hiệu khởi kiện

  • Thời hiệu” để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. 

4.2 Thẩm quyền giải quyết

Theo quy định tại khoản 5 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì tranh chấp về thừa kế tài sản là “đất đai” là một trong những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.

Xem thêm chi tiết về xác định thẩm quyền của tòa án tại đây: https://luatlongphan.vn/xac-dinh-tham-quyen-cua-toa-an-trong-to-tung-dan-su

4.3 Thủ tục khởi kiện

Theo quy định của Bộ Luật tố tụng Dân sự 2015, trình tự khởi kiện gồm các bước:

  1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện. Kèm theo tài liệu chứng minh con ngoài giá thú, giấy chứng tử, di chúc, …
  2. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền. Người khởi kiện nộp hồ sơ đến Tòa án bằng cách nộp trực tiếp, nộp qua đường bưu chính hoặc gửi qua thư điện tử.
  3. Sau khi nhận đơn khởi kiện, hồ sơ khởi kiện, Tòa án tiến hành thụ lý vụ án. Tòa án cử ngay một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
  4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện phải có một trong các quyết định: Thụ lý vụ án, yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện hoặc trả lại đơn khởi kiện trong trường hợp luật định.
  5. Trường hợp thụ lý, Tòa án thông báo cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí sơ thẩm, trong thời hạn 07 ngày, người khởi kiện phải nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án để tòa án thụ lý vụ án.
  6. Sau khi thụ lý, Tòa án thực hiện các thủ tục để chuẩn bị xét xử vụ án như:Xem xét thẩm định tại chỗ nếu có yêu cầu, Định giá tài sản, thu thập chứng cứ, hòa giải…sau khi thực hiện xong các thủ tục trên, Tòa án tiến hành xét xử sơ thẩm vụ án.
  7. Trong trường hợp các đương sự không đồng ý với phán quyết sơ thẩm, thì có quyền kháng cáo lên tòa  án cấp trên trực tiếp để yêu cầu xét xử phúc thẩm vụ án.

Trên đây là nội dung bài viết của chúng tôi. Hãy liên hệ ngay Tư vấn luật thừa kế qua hotline 1900636387 để được giải đáp nhanh nhất.

Quy định pháp luật về hưởng thừa kế

Quyền hưởng thừa kế đối với con ngoài giá thú

Việc hưởng thừa kế là điều vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, người dân vẫn còn chưa hiểu rõ việc xác định và chia di sản thừa kế thế nào. Vậy con ngoài giá thú 2022 có được hưởng thừa kế không? Bài viết này Hoatieu.vn sẽ giải đáp cho bạn.

1. Con ngoài giá thú là gì?

Pháp luật không có quy định cụ thể về định nghĩa con ngoài giá thú là gì. Ta có thể hiểu con ngoài giá thú là con sinh ra không trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp. Khi mà hai người độc thân không kết hôn với nhau mà có con thì con đó được gọi là con ngoài giá thú; nam hoặc nữ đã có gia đình mà quan hệ bất chính với người khác và có con thì con đó gọi là con ngoài giá thú.

2. Chứng minh con ngoài giá thú thế nào?

Để chứng minh con ngoài giá thú, cần thực hiện các thủ tục sau:

Căn cứ quy định tại Điều 91 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

Điều 91. Quyền nhận con

1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.

2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.

Ngoài ra Điều 90 Luật hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định về trường hợp có quyền nhận cha, mẹ như sau:

Điều 90. Quyền nhận cha, mẹ

1. Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.

2. Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.

Như vậy, cha mẹ có quyền nhận con ngay cả khi trong trường hợp con đã chết hoặc đang có vợ, có chồng mà nhận con thì cũng không cần phải có sự đồng ý của người vợ, chồng ấy. Con cũng có quyền nhận cha mẹ của mình kể cả khi họ đã chết hoặc khi con đã thành niên nhận cha không cần sự đồng ý của mẹ và ngược lại.

Ngoài ra, tại Khoản 4;5 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án:

“4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.

5. Tranh chấp về cấp dưỡng."

Như vậy, Tòa án là nơi có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha; mẹ; con và quy định về cấp dưỡng. Do đó, để có thể xác định con ngoài giá thú, người muốn xác minh con ngoài giá thú có thể đưa những chứng cứ chứng minh ban đầu và gửi đơn lên Tòa án yêu cầu xác định cha; mẹ; con.

Bên cạnh đó, người yêu cầu xác minh còn có quyền đề nghị Tòa án xác minh, thu thấp chứng cứ hoặc xét nghiệm ADN để chứng minh được mình là con ngoài giá thú của bố; mẹ nào hoặc con ngoài giá thú ấy là con của mình..

Về Hồ sơ yêu cầu Tòa án xác định quan hệ cha con như sau:

  • Đơn khởi kiện (trong trường hợp có tranh chấp) hoặc Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự (áp dụng trong trường hợp không có tranh chấp);
  • Bản sao có công chứng hoặc chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của bạn;
  • Bản sao sổ hộ khẩu của bạn có công chứng hoặc chứng thực;
  • Văn bản, giấy tờ chứng minh mối quan hệ cha - con của bạn và cháu bé như: Kết quả giám định ADN, thư từ, tài liệu, phim ảnh, người làm chứng,...

Thời hạn giải quyết là 4 - 6 tháng.

3. Con ngoài giá thú có được chia tài sản không 2022?

Trong trường hợp vợ hoặc chồng có con ngoài giá thú trước khi mất để lại di chúc chia di sản thừa kế mà không có tên con riêng của vợ hoặc chồng thì pháp luật quy định:

Tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015:

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Như vậy, nếu con ngoài giá thú mà thuộc vào trường hợp tại điểm a Khoản 1 Điều 644 BLDS thì người con chưa thành niên đó vẫn hoàn toàn có thể được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.

Trong trường hợp không có di chúc, chia thừa kế theo pháp luật thì căn cứ theo Điều 651 BLDS 2015 con ngoài giá thú (con riêng của vợ hoặc chồng) sẽ được chia thừa kế và có quyền ngang nhau với các con đẻ về việc hưởng di sản thừa kế.

4. Quyền lợi của con ngoài giá thú 2022

Con ngoài giá thúc có thể yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con; cha; mẹ cho mình theo Điều 101 Luật hôn nhân và gia đình 2014 và làm thủ tục khai nhận cha; mẹ; con tại UBND xã.

Do đó, con ngoài giá thú ngay từ khi sinh ra có quyền được hưởng đầy đủ các quyền lợi như con trong giá thú và được pháp luật bảo vệ. Cha; mẹ có quyền cấp dưỡng đầy đủ cho con và con ngoài giá thú được hưởng thừa kế đầy đủ.

Mời các bạn tham khảo thêm một số bài viết hữu ích khác như: Thai nhi có được hưởng thừa kế, Mẫu văn bản từ chối di sản thừa kế từ chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của trang Hoatieu.vn.