Cộng hòa nghĩa là gì

Hỏi: Cho mình hỏi nghĩa của từ “cộng hoà” và nguồn gốc của từ này là gì vậy?

Đáp:

– Chữ “Cộng hòa” bắt nguồn từ tên gọi giai đoạn Cộng hòa kéo dài 14 năm dưới thời Tây Chu (841-828 TCN) ở Trung Quốc. Giai đoạn này gọi là Chu Triệu Cộng hòa, là thời gian Trung Quốc không có nhà vua cầm quyền mà triều đình do hai đại thần là hai Công tước họ Chu và họ Triệu đảm đương.

Cộng hòa nghĩa là gì

Lãnh thổ nước Chu dưới quyền cai trị của thiên tử nhà Chu thời Tây Chu ở Tàu, xung quanh là đất của các nước chư hầu của nhà Chu. Lúc này ở Việt Nam, chúng ta còn trong thời Hồng Bàng và chưa có sử chép lại rõ ràng. Thời kỳ này, vùng đất mà ngày nay chúng ta gọi là nước Tàu khá giống châu Âu thời Trung cổ. Cùng học tiếng Việt sẽ có bài về vấn đề này sau.

“Cộng hòa” có nghĩa là “cùng hòa hợp”. Giai đoạn này tuy gọi là Cộng hòa nhưng về bản chất, nó khác hoàn toàn với nghĩa của từ Cộng hòa hiện nay, vốn bắt nguồn từ chữ Republic của nhà nước Hy Lạp, Roma.

Cộng hòa theo nghĩa hiện đại là chế độ chính trị mà cơ quan Nhà nước cùng những người đứng đầu được bầu ra theo nhiệm kỳ. Từ “cộng hòa” là từ được người Nhật dùng dịch từ chữ “republic” của phương Tây.

Chữ Republic vốn có nguồn gốc từ chữ Res Publica, nghĩa là việc chung. Đây là hình thái nhà nước áp dụng từ thời cổ ở thành quốc Athens, hay về sau là nhà nước Cộng hòa Roma. Trong các nhà nước này, dân chúng, ít nhất cũng là tầng lớp thượng lưu hoặc phần nào trung lưu, có quyền bầu cử người đứng đầu nhà nước (nguyên thủ), đưa ra tiếng nói và bàn việc nghị sự.

Cộng hòa nghĩa là gì

Bức tranh tường “Cicéron luận tội Catilina,” 1889 của Cesare Maccari cho thấy một buổi nghị sự tại nhà nước Roma

Hỏi: Trên đường Tôn Đức Thắng ở Sài Gòn có một tòa nhà gọi là Đại chủng viện. Chữ này nghĩa là sao ạ?

Cộng hòa nghĩa là gì

Đại chủng viện thánh Giuse tại đường Tôn Đức Thắng, TPHCM. Ảnh từ trang này

Đáp: Đại Chủng viện là nơi người ta đào tạo linh mục cho nhà thờ Công giáo.

Từ chủng, có nghĩa là giống hay hạt giống. Chữ chủng và chữ giống đều là âm của chữ Hán 種. Âm chủng xuất hiện trong các từ chủng loài (= giống loài), tiêm chủng, chủng vi khuẩn, hay phù thủy thuần chủng cho các bạn mê Harry Potter. Âm giống đã Nôm hóa thì dùng trong giống đực, cái, và dùng để dịch chữ species của tiếng Anh với các con to hơn con vi khuẩn.

Đại Chủng viện hay Chủng viện vốn dịch từ tiếng Latin seminarium, vốn ghép từ hai chữ semen– (nghĩa Latin là hạt giống) và –arium (viện, cái nơi). Seminarium hay chủng viện là nơi để ươm cái “semen” hay cái hạt giống của nhà thờ. Học sinh của viện gọi là chủng sinh.

Cộng hòa nghĩa là gì

“Budynek Wyższego Śląskiego Seminarium Duchownego w Katowicach”. Bạn Phan Minh dịch giúp là: “Trường thần học cấp cao xứ Silesia tại Katowice”. Hình từ trang này

Các từ tiếng Anh semen hay seminar đều có gốc từ đây cả.

*

Các bạn xem thêm về các từ khác ở FB Cùng học tiếng Việt nhé

*

Cùng học tiếng Việt:

- Nghĩa của tiếng Việt: Đỗ và Đậu. Chưng và Chưng cất

- Nghĩa của tiếng Việt: Phù tang và Câu lạc bộ

- Nghĩa của tiếng Việt: Trẩy và Nhặt

- Nghĩa của tiếng Việt: “Khinh” và “Mọn”

- Nghĩa của tiếng Việt: “Nhũn như con chi chi”

- Nghĩa của tiếng Việt: “Muông” và “Mân côi”

- Nghĩa của tiếng Việt: “Ngoan” và “Thực dân”

- Nghĩa của tiếng Việt: “Tang bồng” và “Con ghệ”

- Nghĩa của tiếng Việt: Cam và Khổ và Hợp chúng quốc

- Nghĩa của tiếng Việt: Chữ “mặc” – mực vẽ, im lặng và bom nguyên tử

- Nghĩa của tiếng Việt 10: Chim nhạn – Hãy trả lại tên cho ngỗng

- Nghĩa của tiếng Việt: Lạp là hạt, là chạp, là sáp…

- Nghĩa của tiếng Việt: Dày thế mà gọi là “tiểu thuyết”? Bò bía nghĩa là gì?

- Nghĩa của tiếng Việt: Chiêm tinh với thiên văn, can đảm với gan ruột

- Nghĩa của tiếng Việt: vì đâu nên “tá”?

- Nghĩa của tiếng Việt: Cứu cánh –
do ta dùng sai chứ không ai cứu ai cả

- Nghĩa của tiếng Việt: Gác – từ trên lầu đến xưng hô lễ phép

- Nghĩa của tiếng Việt: “dâm bụt” hay “râm bụt”?

- Nghĩa của tiếng Việt: Điền kinh nghĩa là gì? Việt dã nghĩa là sao?

- Nghĩa của tiếng Việt: “Băng” – từ nước đá cho tới chuyện cưới hỏi

- Nghĩa của tiếng Việt: Đào xuống rễ mà tìm chữ căn

- Nghĩa của tiếng Việt: chữ “hộ” giúp đỡ, chữ “hộ” cửa nẻo

- Nghĩa của tiếng Việt: Tam Bành –
ba con ma của Đạo giáo làm người ta nổi giận

- Nghĩa của tiếng Việt: Lãnh cổ áo, lãnh thời tiết

- Nghĩa của tiếng Việt: Tằm-tang-tơ, bộ ba nối kết Đông-Tây

- Nghĩa của tiếng Việt: Vì sao lại gọi là nhiễm sắc thể?

- Nghĩa của tiếng Việt: Cộng hòa là thế nào? Đại Chủng viện là nơi làm gì?

- Nghĩa của tiếng Việt: bánh trưng hay bánh chưng?

- Nghĩa của tiếng Việt: Nguyên là gì, tiêu là gì, và Nguyên Tiêu là gì?

- Nghĩa của tiếng Việt: Đồng hồ –
nhỏ nước trước rồi mới hiện đại sau

- Nghĩa của tiếng Việt: Có phải cứ có vua thì gọi là “phong kiến”?

- Nghĩa của tiếng Việt: Hoàng, Đế, Vương, Vua, xưng gì thì cũng là.. vua

- Nghĩa của tiếng Việt: từ cắm (hoa) cho tới sáp nhập

- Nghĩa của tiếng Việt: Tên các nguyên tố hóa học trong tiếng Việt

Cộng hòa nghĩa là gì
Cộng hòa nghĩa là gì
Cộng hòa nghĩa là gì
Cộng hòa nghĩa là gì
Cộng hòa nghĩa là gì
Cộng hòa nghĩa là gì
Cộng hòa nghĩa là gì

Ý kiến - Thảo luận

Cộng hòa là gì? Cộng hòa là một hình thức chính phủ nơi công dân có quyền lực tối cao và họ thực thi quyền lực đó bằng cách bỏ phiếu và bầu người đại diện để đưa ra quyết định và cai trị.

Cộng hòa từ xuất phát từ các từ tiếng Latinh res resa, có nghĩa là “điều công khai”.

Có rất nhiều hình thức nhà nước cộng hòa khác nhau do cách thức lựa chọn người đứng đầu nhà nước cũng như quyền lực của những người đứng đầu nhà nước đó.

Cộng hòa dân chủ: là một hình thức cộng hòa mà quyền lực của chính phủ là quyền lực chung, “của dân, do dân, vì dân”, không có quyền lực cá nhân hay quyền lực của một nhóm nhà lãnh đạo, các cơ quan chính phủ đều được bầu hoặc bổ nhiệm, nơi mà tất cả công dân đủ điều kiện đều có một tiếng nói bình đẳng trong các quyết định của địa phương và quốc gia mà có ảnh hưởng đến cuộc sống của họ.

Cộng hòa lập hiến: người đứng đầu quốc gia và các viên chức chính phủ khác được bầu lên với vai trò là các đại diện của người dân, và phải điều hành đất nước theo luật hiến pháp hiện hành mà giới hạn quyền lực của chính phủ đối với công dân. Trong một cộng hòa lập hiến, các quyền hành pháp, lập pháp và tư pháp là ba ngành riêng biệt và ý nguyện của đa số người dân bị giảm chế để bảo vệ những quyền cá nhân, có nghĩa là không có nhóm người nào hay cá nhân nào có quyền hạn tuyệt đối. Một hiến pháp tồn tại và giới hạn quyền của chính phủ làm cho nhà nước trở thành hiến định.

Cộng hòa nghị viện: Cộng hòa đại nghị hay cộng hòa nghị viện là một hình thức cộng hòa mà nguyên thủ quốc gia được bầu ra bởi các nghị viên, quốc gia đó có một nghị viện mạnh và các thành viên chính của bộ phận hành pháp cũng được chọn ra từ nghị viện đó. Tổng thống của các nước theo cộng hòa nghị viện thường không có quyền hành pháp lớn bởi vì nhiều quyền trong đó được trao cho người đứng đầu chính phủ (thường được gọi là thủ tướng). Một số nước như ở Cộng hòa Nam Phi và Botswana, người đứng đầu chính phủ và nguyên thủ quốc gia có thể là một chức vụ. Một số nước khác, như Phần Lan hay Ireland, tổng thống có quyền hành pháp để điều hành công việc hàng ngày của chính phủ nhưng thông thường họ không dùng những quyền này. Do đó, một số nền cộng hòa đại nghị được xem như là một chế độ bán tổng thống nhưng hoạt động dưới quyền nghị viện.

Cộng hòa tổng thống: người đứng đầu nhà nước đồng thời là người đứng đầu chính phủ, thể chế này được gọi là tổng thống chế.

Cộng hòa bán tổng thống (bán-tổng thống chế): người đứng đầu nhà nước không phải là cùng một người với người đứng đầu chính phủ, người sau thường được gọi là thủ tướng.

Cộng hòa liên bang: một liên minh liên bang của các bang hoặc tỉnh với một hình thức chính phủ cộng hòa, trong đó thống đốc các bang được nhân dân bầu cử lên và có toàn quyền điều hành trong bang đó. Ví dụ bao gồm Argentina, Áo, Brazil, Đức, Ấn Độ, Nga, Hoa Kỳ, và Thụy Sĩ.

Cộng hòa Hồi giáo – Các quốc gia như Afghanistan, Pakistan, Iran là nước cộng hòa điều chỉnh theo luật Hồi giáo.

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa: hình thức nhà nước cộng hòa của các nước cộng sản. Nhân dân bầu quốc hội, quốc hội bầu chính phủ, như vậy nhân dân gián tiếp tham gia vào công việc nhà nước thông qua đại diện là các đại biểu quốc hội. Đảng và Quốc hội nắm toàn quyền đất nước. Việt Nam theo thể chế này.