Công văn đề nghị xử lý phát hiện bom đạn năm 2024

Để bảo đảm an toàn, an ninh trật tự, lực lượng công an, quân sự các cấp, chính quyền các địa phương chú trọng vận động nhân dân giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ tàng trữ, buôn bán, vận chuyển trái phép, đồng thời tích cực rà phá, xử lý, tiêu hủy các loại bom mìn, lựu đạn, quả nổ, đầu đạn, đạn pháo… sót lại sau chiến tranh...

QĐND - Để bảo đảm an toàn, an ninh trật tự, lực lượng công an, quân sự các cấp, chính quyền các địa phương chú trọng vận động nhân dân giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ tàng trữ, buôn bán, vận chuyển trái phép, đồng thời tích cực rà phá, xử lý, tiêu hủy các loại bom mìn, lựu đạn, quả nổ, đầu đạn, đạn pháo… sót lại sau chiến tranh.

Theo quy định tại Nghị định số 26/2012/NĐ-CP của Chính phủ, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện, trình báo, bàn giao, giao nộp, thu giữ đều phải chuyển giao cho cơ quan quân sự hoặc cơ quan công an để xử lý theo quy định. Người làm công tác tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải được tập huấn về chuyên môn quân khí và được trang bị các thiết bị bảo vệ để bảo đảm an toàn.

Việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải bảo đảm an toàn và hạn chế ảnh hưởng đến môi trường. Việc vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom được phải sử dụng phương tiện chuyên dùng, hoặc các phương tiện khác, nhưng phải bảo đảm an toàn.

Đối với bom, mìn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi, hỏa cụ, vật liệu nổ, đầu đạn tên lửa, đạn pháo và đầu đạn pháo các loại hoặc các vũ khí khác cần phải có kỹ thuật chuyên ngành của cơ quan quân sự xử lý, thì cơ quan công an hoặc UBND nơi tiếp nhận thông tin phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự từ cấp huyện trở lên để thu gom, xử lý. Cơ quan quân sự, công an cấp huyện, cấp trung đoàn trở lên có trách nhiệm phân loại vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ đã tiếp nhận, thu gom được để đề nghị cơ quan cấp trên trực tiếp quyết định xử lý theo quy định.

Trên thực tế, nhiều trường hợp vũ khí, vật liệu nổ có nguy cơ mất an toàn cao, cần phải xử lý khẩn cấp. Do vậy, để xử lý kịp thời, bảo đảm an toàn, Nghị định 26/2012/NĐ-CP quy định: Trong trường hợp này không phải thành lập hội đồng thanh lý, tiêu hủy mà thủ trưởng cơ quan quân đội, công an cấp huyện, cấp trung đoàn trở lên quyết định tiêu hủy. Sau khi tiêu hủy phải báo cáo bằng văn bản gửi lãnh đạo cấp trên có thẩm quyền quyết định thanh lý. Sau khi tiêu hủy, phải tiến hành kiểm tra tại hiện trường, bảo đảm tất cả vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiêu hủy đã bị làm mất khả năng phục hồi tính năng, tác dụng. Kết quả tiêu hủy phải được lập thành biên bản, có xác nhận của chủ tịch và các thành viên hội đồng.

Căn cứ khoản 1 Điều 63 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 về nguyên tắc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có quy định như sau:

Nguyên tắc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải trình báo, khai báo, giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất trong trường hợp không thuộc đối tượng trang bị, sử dụng theo quy định của pháp luật mà có từ bất kỳ nguồn nào hoặc phát hiện, thu nhặt được.
...

Như vậy, khi phát hiện bom, mìn hoặc các chất nổ khác thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phải trình báo, khai báo, giao nộp ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất trong trường hợp không thuộc đối tượng trang bị, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Khi phát hiện bom, mìn có cần phải giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền không? Nếu phát hiện ra bom, mìn mà không giao nộp bị xử phạt bao nhiêu năm tù? [Hình từ Internet]

Người phát hiện bom, mìn mà không giao nộp thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm có quy định như sau:

Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm
...
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a] Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ;
b] Chiếm đoạt vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ;
c] Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép các loại vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc các chi tiết, cụm chi tiết để sản xuất, chế tạo vũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự;
d] Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng, chiếm đoạt súng săn hoặc chi tiết, cụm chi tiết súng săn;
đ] Đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
e] Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo;
g] Làm mất vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;
h] Cưa, cắt, đục hoặc thực hiện các thao tác khác để tháo bom, mìn, đạn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi và các loại vũ khí khác trái phép;
i] Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo dưới mọi hình thức.
...
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b] Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng, Giấy xác nhận đăng ký vũ khí, công cụ hỗ trợ từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;
c] Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và các điểm b và k khoản 3 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a] Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
b] Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, đ, e và k khoản 3; các điểm a, c, d, e và i khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
c] Buộc nộp lại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo đối với hành vi quy định tại điểm o khoản 2 Điều này.

Theo đó, nếu người phát hiện bom, mìn mà không giao nộp thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với hành vi tàng trữ vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo với mức phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Bên cạnh đó, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm trên phải thực hiện thêm các hình phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau:

- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

Lưu ý, mức xử phạt vi phạm hành chính trên đây áp dụng cho cá nhân và gấp 02 lần đối với tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Nếu phát hiện ra bom, mìn mà không giao nộp bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Căn cứ Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 107 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về truy cứu trách nhiệm hình sự tội tàng trữ, chiếm đoạt vật liệu nổ có quy định như sau:

Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a] Có tổ chức;
b] Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến dưới 30 kilôgam;
c] Các loại phụ kiện nổ có số lượng lớn;
d] Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
đ] Làm chết người;
e] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
g] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
h] Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i] Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a] Thuốc nổ các loại từ 30 kilôgam đến dưới 100 kilôgam;
b] Các loại phụ kiện nổ có số lượng rất lớn;
c] Làm chết 02 người;
d] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
đ] Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a] Thuốc nổ các loại 100 kilôgam trở lên;
b] Các loại phụ kiện nổ có số lượng đặc biệt lớn;
c] Làm chết 03 người trở lên;
d] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
đ] Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, việc phát hiện bom, mìn nhưng không giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền có thể bị phạt tù từ 01 năm đến chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Chủ Đề