Theo đề nghị của các tỉnh uỷ, thành uỷ, Văn phòng Trung ương Đảng sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Công văn số 141-CV/VPTW/nb, ngày 17-3-2011 về chế độ đảng phí như sau :
1- Quy định tại điểm 1, mục I về mức đóng đảng phí của "đảng viên trong các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương [tiền lương theo ngạch bậc, tiền lương tăng thêm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền], các khoản phụ cấp tính đóng bảo hiểm xã hội; tiền công” thu nhập tính đóng đảng phí của đảng viên bao gồm :
- Tiền lương theo ngạch bậc, tiền lương tăng thêm do thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, ngày 17-10-2005 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 03/2006/TTLT-BTC-BNV, ngày 17-01-2006 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ.
- Các khoản phụ cấp chức vụ, thâm niên vượt khung, thâm niên nghề được tính đóng bảo hiểm xã hội.
- Đảng viên là đối tượng hưởng chế độ tiền công thì đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền công được hưởng.
- Các khoản phụ cấp không tính thu nhập đóng đảng phí, như : phụ cấp thu hút, ưu đãi, phụ cấp nghề không tính đóng bảo hiểm xã hội.
2- Quy định tại tiết 3.1 điểm 3, mục I "Đảng viên làm việc trong các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế [sự nghiệp kinh tế, giáo dục, y tế, báo chí...], mức đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương [bao gồm cả tiền lương tăng thêm], phụ cấp tính đóng bảo hiểm xã hội; tiền công"; thu nhập tính đóng đảng phí bao gồm:
- Tiền lương theo ngạch bậc; tiền lương tăng thêm [nếu có] được cơ quan có thẩm quyền quyết định và phê duyệt.
- Các khoản thu nhập tăng thêm khác được chi từ quỹ tiền lương của đơn vị.
- Các khoản phụ cấp được tính đóng bảo hiểm xã hội.
- Đảng viên là đối tượng hưởng chế độ tiền công thì đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền công được hưởng.
3- Quy định tại điểm 3.2 "Đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp, mức đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương, phụ cấp tính đóng bảo hiểm xã hội; tiền công và các khoản thu nhập khác từ quỹ tiền lương của đơn vị" được hướng dẫn như sau :
- Các khoản thu nhập từ quỹ tiền lương của doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm, các khoản tiền lương tăng thêm từ kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Đảng viên là đối tượng hưởng chế độ tiền công thì đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền công được hưởng.
4- Quy định tại khổ 1, tiết a, khoản 1.1, điểm 1, mục II "Các chi bộ trực thuộc đảng bộ xã, phường, thị trấn; các chi bộ đại đội, chi bộ đồn, tàu biên phòng, tàu hải quân, tàu cảnh sát biển; các chi bộ đài, trạm rada; các chi bộ đóng quân ở các xã biên giới vùng sâu, vùng xa, trên các đảo được trích lại 50%, nộp lên cấp uỷ cấp trên 50%", được hướng dẫn như sau :
- Các chi bộ trực thuộc đảng bộ xã, phường, thị trấn ở các xã biên giới vùng sâu, vùng xa [địa bàn khu vực II [nếu có] và khu vực III theo quy định của Chính phủ].
- Các chi bộ đại đội, chi bộ đồn, tàu biên phòng, tàu hải quân, tàu cảnh sát biển; các chi bộ đài, trạm rada trong đơn vị lực lượng vũ trang đóng quân ở các xã biên giới vùng sâu, vùng xa, trên các đảo [địa bàn khu vực II [nếu có] và khu vực III theo quy định của Chính phủ].
5- Quy định tại khổ 2, tiết 2.1, điểm 2, mục II "Quản lý và sử dụng đảng phí", được sửa đổi như sau :
- Chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở xã, phường thị trấn; chi bộ, cơ sở, đảng bộ cơ sở trong các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và tổ chức kinh tế. Số đảng phí trích giữ lại được cân đối vào dự toán chi hoạt động của tổ chức đảng.
- Các đảng uỷ khối trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ; các đảng uỷ khối trực thuộc Trung ương, số đảng phí trích giữ lại được bổ sung vào kinh phí hoạt động của cấp uỷ đảng không trừ vào định mức giao dự toán kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
Các nội dung khác thực hiện theo Công văn số 141-CV/VPTW/nb, ngày 17-3-2011 của Văn phòng Trung ương Đảng./.
Nghị quyết số 141/NQ-CP ngày 14/11/2021 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ chuyên đề tháng 11/2021
- Trích yếu: Phiên họp Chính phủ chuyên đề tháng 11/2021
- Số hiệu: 141/NQ-CP
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Lĩnh vực: Kinh tế - Xã hội
- Ngày ban hành: 14/11/2021
- Ngày hiệu lực: 14/11/2021
- Cơ quan BH: Chính phủ
- Người ký: Lê Minh Khái
- Đính kèm: Tải về
Văn bản khác
Số hiệu
Trích yếu
Ngày ban hành
Ngày hiệu lực
File
138/NQ-CP
10/11/2021
10/11/2021
102/2021/NĐ-CP
16/11/2021
01/01/2022
101/2021/NĐ-CP
15/11/2021
30/12/2021
1911/QĐ-TTg
15/11/2021
15/11/2021
1909/QĐ-TTg
12/11/2021
12/11/2021
1896/QĐ-TTg
11/11/2021
11/11/2021
1895/QĐ-TTg
11/11/2021
11/11/2021
1890/QĐ-TTg
11/11/2021
11/11/2021
1881/QĐ-TTg
09/11/2021
09/11/2021
100/2021/NĐ-CP
15/11/2021
01/01/2022
99/2021/NĐ-CP
11/11/2021
01/01/2022
98/2021/NĐ-CP
08/11/2021
01/01/2022
97/2021/NĐ-CP
08/11/2021
23/12/2021
93/2021/TT-BTC
01/11/2021
31/12/2021
92/2021/TT-BTC
28/10/2021
15/12/2021
89/2021/TT-BTC
11/10/2021
24/11/2021
88/2021/TT-BTC
11/10/2021
01/01/2022
87/2021/TT-BTC
08/10/2021
01/12/2021
86/2021/TT-BTC
06/10/2021
20/11/2021
1869/QĐ-TTg
05/11/2021
05/11/2021
Chủ trương, chính sách mới
Sớm đưa vào sử dụng các công trình, dự án hạ tầng cấp bách, trọng điểm về giao thông
[ĐCSVN] - Các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cần quán triệt, nâng cao nhận thức, tổ chức thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của cả hệ thống chính trị và xã hội; là văn hoá ứng xử của mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và mỗi người dân, nhất là người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý.