Cùng em học Toán lớp 4 trang 31

Bài 1 (trang 31 Cùng em học Toán 5 Tập 1):

Câu hỏi: Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm:
Diện tích một trang trại là 9ha. Diện tích trang trại đó là ……………m2

Giải đáp:

Diện tích một trang trại là 9ha. Diện tích trang trại đó là 90 000 m2
Bởi:
1ha = 10 000 m2. Nên 9ha= 90 000 m2

Bài 2 (trang 31):

Câu hỏi: Đúng ghi Đ, sai ghi S:
a) 33m 12cm = 33,12 m

Cùng em học Toán lớp 4 trang 31

b) 70kg 130g = 711,30kg
Cùng em học Toán lớp 4 trang 31

c) 8dm2 3cm2 < 8,3dm2
Cùng em học Toán lớp 4 trang 31

d) 5km 304m < 5,304km

Cùng em học Toán lớp 4 trang 31

Giải đáp:

a)

Cùng em học Toán lớp 4 trang 31

b)
Cùng em học Toán lớp 4 trang 31

c)

Cùng em học Toán lớp 4 trang 31

d)

Cùng em học Toán lớp 4 trang 31

Cách tính:
a) 33m 12cm =

Cùng em học Toán lớp 4 trang 31
m = 33,12m.
b) 70kg 130g =
Cùng em học Toán lớp 4 trang 31
kg = 70,13 kg.
c) 8dm2 3cm2 =
Cùng em học Toán lớp 4 trang 31
dm2 = 8,03 dm2 < 8,3 dm2
d) 5km 304m =
Cùng em học Toán lớp 4 trang 31
km = 5,304 km.

Bài 3 (trang 30):

Câu hỏi: Có 3 túi bánh, cân nặng của mỗi túi bánh như hình vẽ dưới đây:

Hãy viết cân nặng của mỗi túi bánh với đơn vị ki-lô-gam: Túi bánh A cân nặng: …… kg. Túi bánh B cân nặng: ……kg.

Túi bánh C cân nặng: ……kg

Giải đáp:

Túi bánh A cân nặng: 1,5 kg. Túi bánh B cân nặng: 1,05 kg.

Túi bánh C cân nặng: 1,55 kg

Bài 4 (trang 30,31):

Câu hỏi: Cứ 4 giờ đội công trình ghép được 80 ống nước. Mỗi ống dài 8m. Hỏi: a) Sau 7 ngày đội thợ đó ghép được bao nhiêu ống nước (Biết 1 ngày làm 8 giờ và năng suất lao động như nhau).

b) Đường ống nước ghép được dài mấy ki-lô-mét.

Giải đáp:

a) Mỗi giờ đội ghép được số ống nước: 80: 4 = 20 (ống nước) 7 ngày đội làm việc số giờ là: 7 x 8 = 56 (giờ) 7 ngày đội ghép được số ống nước là: 56 x 20 = 1120 (ống nước) Đáp số: 1120 ống nước b) Đường ống nước ghép được dài 8,96km

Cách tính:


Độ dài ống nước là: 1120 x 8 = 8960m = 8,96 km.

Vui học (trang 31 Cùng em học Toán 5 Tập 1):

Câu hỏi: Chiều cao của ba bạn Hiếu, Nam, Quân được mô tả như hình vẽ sau:

(Lưu ý: Đơn vị trong hình vẽ phải làm mét và in nhầm thành cm) a) Hãy viết các số đo chiều cao của ba bạn Hiếu, Nam, Quân theo thứ tự từ thấp đến cao. b) Hãy viết số đo chiều cao của mỗi bạn với đơn vị đo là đề-xi-mét:

c) Hãy viết số đo chiều cao của mỗi bạn với đơn vị đo là xăng-ti-mét

Giải đáp:

a) Chiều cao của các bạn theo thứ tự từ thấp đến cao là: 1,52m (Nam); 1,54m (Hiếu); 1,55m (Quân).
b) Hiếu cao: 15,4dm; Nam cao: 15,2dm; Quân cao: 15,5dm.
c) Hiếu cao: 154cm, Nam cao: 152 cm; Quân cao: 155cm.  

Bài trước: Tuần 9 Tiết 1 trang 30 - Cùng em học Toán 5 Tập 1 Bài tiếp: Đáp án Kiểm tra giữa học kì 1 trang 33, 34 - Cùng em học Toán 5 Tập 1

Đáp án và lời giải chi tiết, phương pháp làm Cùng em học Toán lớp 3 tập 1, tập 2


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải bài tập Cùng em học Toán lớp 4 Tập 2 hay, chi tiết giúp học sinh biết cách làm bài tập trong sách Cùng em học Toán lớp 4.

Cùng em học Toán lớp 4 trang 31

  • Tuần 19 trang 5, 6, 7
  • Tuần 20 trang 8, 9, 10
  • Tuần 21 trang 11, 12, 13, 14
  • Tuần 22 trang 15, 16, 17
  • Tuần 23 trang 18, 19, 20
  • Tuần 24 trang 21, 22, 23
  • Tuần 25 trang 24, 25, 26
  • Tuần 26 trang 27, 28, 29
  • Kiểm tra giữa học kì II
  • Tuần 27 trang 33, 34, 35
  • Tuần 28 trang 36, 37, 38, 39
  • Tuần 29 trang 40, 41, 42, 43
  • Tuần 30 trang 44, 45, 46
  • Tuần 31 trang 47, 48, 49
  • Tuần 32 trang 50, 51, 52
  • Tuần 33 trang 53, 54, 55
  • Tuần 34 trang 56, 57, 58, 59
  • Tuần 35 trang 60, 61, 62, 63
  • Kiểm tra cuối năm trang 64, 65, 66

Lời giải chi tiết

Câu 1. Tính bằng cách thuận tiện nhất

88 + 75 + 12 = …….

146 + 55 + 54 = …….

Phương pháp: 

Nhóm các số có tổng bằng số tròn chục rồi cộng với số còn lại.

Cách giải: 

88 + 75 + 12 = 88 + 12 + 75 = 100 + 75 = 175

146 + 55 + 54 = 146 + 54 + 55 = 200 + 55 = 255

Câu 2. Điền số thích hợp vào chỗ chấm:

Tìm hai số biết tổng và hiệu lần lượt của chúng là:

90 và 30

Số lớn là: ….

Số bé là: ….

186 và 14

Số lớn là: ….

Số bé là: ….

Phương pháp:

Muốn tìm hai số khi biết tổng và hiệu thì:

Số lớn = (Tổng + Hiệu) : 2

Số bé = (Tổng – Hiệu) : 2 = Tổng – Số lớn = Số lớn – Hiệu.

Cách giải: 

Hai số có tổng bằng 90 và hiệu bằng 30.

Số lớn là: (90 + 30) : 2 = 60

Số bé là: 90 – 60 = 30.

Hai số có tổng bằng 186 và hiệu bằng 14.

Số lớn là: (186 – 14) : 2 = 86

Số bé là: 186 – 86 = 100.

Câu 3. Có 50 học sinh đang tập bơi, trong đó số bạn học sinh chưa biết bơi ít hơn số học sinh đã biết bơi là 8 bạn. Hỏi có bao nhiêu bạn học sinh đã biết bơi ?

Phương pháp: 

Xác định giá trị của tổng và hiệu rồi giải bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu.

Cách giải: 

Có số bạn đã biết bơi là:

(50 – 8) : 2 = 21 (bạn)

Đáp số: 21 bạn.

Câu 4. Tuổi mẹ và tuổi con cộng lại được 46 tuổi. Mẹ hơn con 30 tuổi. Hỏi mẹ bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi ?

Phương pháp: 

– Xác định giá trị của tổng và hiệu.

– Tuổi con là số bé và tuổi mẹ là số lớn.

– Giải bài toán tìm số lớn, số bé khi biết tổng và hiệu.

Cách giải:

Mẹ có số tuổi là:

(46 + 30) : 2 = 38 (tuổi)

Con có số tuổi là:

(46 – 30) : 2 = 8 (tuổi)

Đáp số: Mẹ: 38 tuổi; Con: 8 tuổi.

Lời giải chi tiết

Câu 1. Viết phân số chỉ phần đã tô màu của mỗi hình dưới đây vào chỗ chấm:

 

Cùng em học Toán lớp 4 trang 31

Phương pháp: 

Quan sát hình vẽ, tìm ô được tô màu và tổng số ô. Phân số chỉ phần đã tô màu có tử số là số ô được tô màu và mẫu số là tổng số ô.

Cách giải: 

Cùng em học Toán lớp 4 trang 31

Câu 2. Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp:

Trong 3 281 709:

a) Chữ số 3 thuộc hàng …….. lớp ……..

b) Chữ số 2 thuộc hàng …….. lớp ……..

Phương pháp:

– Các chữ số từ phải sang trái là hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn, hàng chục nghìn, hàng trăm nghìn …

– Áp dụng lý thuyết về lớp:

+ Lớp đơn vị gồm hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm.

+ Lớp nghìn gồm hàng nghìn, hàng chục nghìn, hàng trăm nghìn.

+ Lớp triệu gồm hàng triệu, hàng chục triệu, hàng chục triệu.

Cách giải: 

Trong 3 281 709:

a) Chữ số 3 thuộc hàng triệu, lớp triệu.

b) Chữ số 2 thuộc hàng trăm nghìn, lớp nghìn.

Câu 3. Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:

Phân số dưới đây bằng phân số \(\dfrac{2}{5}\) là:

A. \(\dfrac{4}{{15}}\)                 B. \(\dfrac{6}{{15}}\)

C. \(\dfrac{3}{7}\)                   D. \(\dfrac{1}{3}\)

Phương pháp: 

Áp dụng tính chất cơ bản của phân số:

Cách giải: 

Ta có:  \(\dfrac{2}{5} = \dfrac{{2 \times 3}}{{5 \times 3}} = \dfrac{6}{{15}}\).

Các phân số \(\dfrac{4}{{15}}\,\,;\,\,\,\dfrac{3}{7}\,\,;\,\,\,\dfrac{1}{3}\) là các phân số tối giản.

Vậy trong các phân số đã cho, phân số bằng phân số \(\dfrac{2}{5}\) là \(\dfrac{6}{{15}}\).

Chọn B.

Câu 4. Viết số thích hợp vào chỗ chấm:

a) 500 000cm2 = …….. m2

b) 37m2 95cm2 = …….. cm2

Phương pháp: 

Áp dụng tính chất : 1m2 = 10 000cm2.

Cách giải:

a) 500 000cm2 = 50m2

b) 37m2 95cm2 = 370095cm2

Câu 5. Viết phân số thích hợp vào chỗ chấm:

Trong các phân số \(\dfrac{2}{5};\dfrac{8}{7};\dfrac{{25}}{{19}};\dfrac{3}{3};\dfrac{{15}}{{12}};\dfrac{{16}}{{16}}\), các phân số lớn hơn 1 là: …..

Phương pháp: 

Các phân số có tử số lớn hơn mẫu số thì lớn hơn 1.

Cách giải: 

Các phân số có tử số lớn hơn mẫu số thì lớn hơn 1.

Do đó trong các phân số đã cho, phân số lớn hơn 1 là: \(\dfrac{8}{7}\,\,;\,\,\dfrac{{25}}{{19}}\,\,;\,\,\dfrac{{15}}{{12}}\)

Câu 6. Quy đồng mẫu số các phân số:

a) \(\dfrac{3}{7}\) và \(\dfrac{2}{5}\)

b) \(\dfrac{9}{4}\) và \(\dfrac{9}{8}\)

Phương pháp: 

* Khi quy đồng mẫu số hai phân số có thể làm như sau:

– Lấy tử số và mẫu số của phân số thứ nhất nhân với mẫu số của phân số thứ hai.

– Lấy tử số và mẫu số của phân số thứ hai nhân với mẫu số của phân số thứ nhất.

* Nếu mẫu số của một trong hai phân số chia hết cho mẫu số của phân số còn lại thì ta có thể quy đồng mẫu số hai phân số như sau:

– Lấy mẫu số chung là mẫu số lớn hơn.

– Tìm thừa số phụ bằng cách lấy mẫu số lớn hơn chia cho mẫu số nhỏ hơn.

– Nhân cả tử số và mẫu số của phân số có mẫu số nhỏ hơn với thừa số phụ tương ứng.

– Giữ nguyên phân số có mẫu số lớn hơn.

Cách giải: 

a) Ta có: \(\dfrac{3}{7} = \dfrac{{3 \times 5}}{{7 \times 5}} = \dfrac{{15}}{{35}};\) \(\dfrac{2}{5} = \dfrac{{2 \times 7}}{{5 \times 7}} = \dfrac{{14}}{{35}}\)

Vậy quy đồng mẫu số của \(\dfrac{3}{7}\) và \(\dfrac{2}{5}\)  ta được \(\dfrac{{15}}{{35}}\) và \(\dfrac{{14}}{{35}}\).

b) Ta có: \(\dfrac{9}{4} = \dfrac{{9 \times 2}}{{4 \times 2}} = \dfrac{{18}}{8};\)

Giữ nguyên phân số \(\dfrac{9}{8}\)

Vậy quy đồng mẫu số của \(\dfrac{9}{4}\) và \(\dfrac{9}{8}\)  ta được \(\dfrac{{18}}{8}\) và \(\dfrac{9}{8}\).

Câu 7. Đúng ghi Đ, sai ghi S:

a) 68 chia hết cho 5 nhưng không chia hết cho 2.

b) 86 chia hết cho cả 2 và 5.

c) 54 chia hết cho cả 2 và 9.

d) 45 chia hết cho cả 3 và 5.

Phương pháp:

Áp dụng các dấu hiệu chia hết cho 2; 5; 9; 3:

– Các số có chữ số tận cùng là 0; 2; 4; 6; 8 thì chia hết cho 2.

– Các số có chữ số tận cùng là 0 hoặc 5 thì chia hết cho 5.

– Các số có chữ số tận cùng là 0 thì chia hết cho cả 2 và 5.

– Các số có tổng các chữ số chia hết cho 9 thì chia hết cho 9.

– Các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì chia hết cho 3.

Cách giải: 

a 68 chia hết cho 5 nhưng không chia hết cho 2.

S

b) 86 chia hết cho cả 2 và 5.

S

c) 54 chia hết cho cả 2 và 9.

Đ

d) 45 chia hết cho cả 3 và 5.

Đ

Câu 8. Khoanh vào chữ đặt dưới hình có diện tích lớn nhất:

 

Cùng em học Toán lớp 4 trang 31

Phương pháp: 

Tính diện tích các hình theo quy tắc:

– Muốn tính diện tích hình vuông ta lấy cạnh nhân với cạnh.

– Muốn tính diện tích hình bình hành ta lấy độ dài đáy nhân với chiều cao tương ứng.

– Muốn tính diện tích hình chữ nhật ta lấy chiều dài nhân với chiều rộng.

Cách giải: 

Diện tích hình vuông A là:

\(9 \times 9 = 81\,\,({m^2})\)

Diện tích hình bình hành B là:

\(10 \times 8 = 80\,\,({m^2})\)

Diện tích hình chữ nhật C là:

\(12 \times 6 = 72\,\,({m^2})\)

Ta có: \(72{m^2}

Vậy hình có diện tích lớn nhất là hình vuông A.

Câu 9. Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp:

Tìm hai phân số vừa lớn hơn \(\dfrac{1}{5}\) vừa bé hơn \(\dfrac{1}{2}\).

Đáp số: ……..

Phương pháp: 

Quy đồng hai phân số \(\dfrac{1}{5}\) và \(\dfrac{1}{2}\) với mẫu số chung là 10 hoặc 20 hoặc 30, … rồi tìm các phân số thỏa mãn điều kiện đề bài.

Cách giải:

Ta có:

\(\dfrac{1}{5} = \dfrac{{1 \times 2}}{{5 \times 2}} = \dfrac{2}{{10}};\) \(\dfrac{1}{2} = \dfrac{{1 \times 5}}{{2 \times 5}} = \dfrac{5}{{10}}\)

Lại có: \(\dfrac{2}{{10}}

Vậy ta có thể chọn hai phân số vừa lớn hơn \(\dfrac{1}{5}\) vừa bé hơn \(\dfrac{1}{2}\) là \(\dfrac{3}{{10}}\,;\,\,\dfrac{4}{{10}}\) hay \(\dfrac{3}{{10}}\,;\,\,\dfrac{2}{5}\). 

Câu 10. Ba người bốc vác bột mì từ kho ra xe tải. Người đầu tiên bốc vác được \(\dfrac{1}{5}\) tấn bột mì, người thứ hai bốc vác gấp đôi người thứ nhất, người thứ ba bốc vác bằng mức trung bình của hai người đầu. Hỏi cả ba người bốc vác được bao nhiêu tạ bột mì?

Phương pháp: 

Đổi 1 tấn = 10 tạ.

– Tìm số bột mì người thứ nhất bốc vác được ta lấy 10 tạ nhân với \(\dfrac{1}{5}\).

– Tìm số bột mì người thứ hai bốc vác được ta lấy số bột mì người thứ nhất bốc vác được nhân với 2.

– Tìm số bột mì người thứ ba bốc vác được ta lấy tổng số bột mì người thứ nhất và người thứ hai bốc vác được chia cho 2.

– Tìm số bột mì ba người bốc vác được ta lấy số bột mì người thứ nhất bốc vác được cộng với số bột mì người thứ hai bốc vác được rồi cộng với số bột mì người thứ ba bốc vác được.

Cách giải: 

Đổi: 1 tấn =  10 tạ.

Người thứ nhất bốc vác được số tạ bột mì là:

\(10 \times \dfrac{1}{5} = 2\) (tạ)

Người thứ hai bốc vác được số tạ bột mì là:

\(2 \times 2 = 4\) (tạ)

Người thứ ba bốc vác được số tạ bột mì là:

\((2 + 4):2 = 3\) (tạ)

Cả ba người bốc vác được số tạ bột mì là:

 \(2 + 3 + 4 = 9\) (tạ)

               Đáp số: \(9\) tạ.