Đánh giá hóa học 10 bài 3

  Mục lục

  • Lý thuyết Hóa học 10 – Cánh Diều
    • Lý thuyết Bài 1: Nhập môn hóa học
    • Chủ đề 1: Cấu tạo nguyên tử
    • Lý thuyết Bài 2: Các thành phần của nguyên tử
    • Lý thuyết Bài 3: Nguyên tố hóa học
    • Lý thuyết Bài 4: Mô hình nguyên tử và orbital nguyên tử
    • Lý thuyết Bài 5: Lớp, phân lớp và cấu hình electron
    • Chủ đề 2. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
    • Lý thuyết Bài 6: Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
    • Lý thuyết Bài 7: Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm

      Tóm tắt lý thuyết Hóa học lớp 10 Bài 3: Nguyên tố hóa học ngắn gọn, chi tiết sách Chân trời sáng tạo với cuộc sống sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Hóa học 10.

      1 2849 lượt xem

      Tải về


      Trang trước

      Chia sẻ

      Trang sau  


                Lý thuyết Hóa học 10 Bài 3: Nguyên tố hóa học

      Bài giảng Hóa học 10 Bài 3: Nguyên tố hóa học

      1. Hạt nhân nguyên tử

      Đánh giá hóa học 10 bài 3

      - Số đơn vị điện tích hạt nhân (Z) = số proton (P) = số electron (E).

      - Điện tích hạt nhân = + Z.

      - Số khối (A) = số proton (P) + số neutron (N)

      Ví dụ: Nguyên tử aluminium (Al) có 13 proton, 14 neutron. Suy ra:

      + Nguyên tử aluminium có số đơn vị điện tích hạt nhân = số proton = số electron = 13.

      + Điện tích hạt nhân nguyên tử aluminium là +13.

      + Số khối A = số proton (P) + số neutron (N) = 13 + 14 = 27.

      II. Nguyên tố hóa học

      1. Số hiệu nguyên tử

      - Số đơn vị điện tích hạt nhân nguyên tử của một nguyên tố được gọi là số hiệu nguyên tử (Z) của nguyên tố đó.

      - Mỗi nguyên tố hóa học có một số hiệu nguyên tử.

      - Số hiệu nguyên tử (kí hiệu là Z) cho biết:

      + Số proton trong hạt nhân nguyên tử.

      + Số electron trong nguyên tử.

      Ví dụ: Nguyên tố carbon có số hiệu nguyên tử là 6. Suy ra:

      + Số proton trong hạt nhân nguyên tử carbon = 6

      + Số electron trong nguyên tử carbon = 6

      2. Nguyên tố hóa học

      - Nguyên tố hóa học là tập hợp những nguyên tử có cùng điện tích hạt nhân.

      Ví dụ: Protium; deuterium và tritium là các loại nguyên tử của nguyên tố hydrogen.

      Đánh giá hóa học 10 bài 3

      3. Kí hiệu nguyên tử

      - Số đơn vị điện tích hạt nhân nguyên tử (số hiệu nguyên tử) của một nguyên tố hóa học và số khối được xem là những đặc trưng cơ bản của nguyên tử.

      - Để kí hiệu nguyên tử, người ta thường ghi các chỉ số đặc trưng ở bên trái kí hiệu nguyên tố với số khối A ở phía trên, số hiệu nguyên tử Z ở phía dưới.

      Đánh giá hóa học 10 bài 3

      Ví dụ:

      Đánh giá hóa học 10 bài 3

      III. Đồng vị

      - Các đồng vị của một nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng số proton (P), cùng số hiệu nguyên tử (Z), nhưng khác nhau về số neutron (N). Do đó, số khối (A) của chúng khác nhau.

      - Ví dụ: Potassium (K) có 3 đồng vị là: K1939;  K1940;  K1941

      - Trong tự nhiên, hầu hết các nguyên tố được tìm thấy dưới dạng hỗn hợp của các đồng vị.

      - Ngoài các đồng vị bền, các nguyên tố hóa học còn có một số đồng vị không bền, gọi là các đồng vị phóng xạ, được sử dụng nhiều trong đời sống, y học, nghiên cứu khoa học…

      IV. Nguyên tử khối và nguyên tử khối trung bình

      1. Nguyên tử khối

      - Nguyên tử khối là khối lượng tương đối của nguyên tử.

      - Nguyên tử khối của một nguyên tử cho biết khối lượng của nguyên tử đó nặng gấp bao nhiêu lần đơn vị khối lượng nguyên tử (1 amu).

      - Một cách gần đúng, coi nguyên tử khối có giá trị bằng số khối.

      Ví dụ: Nguyên tử của nguyên tố magnesium (Mg) có 12 proton và 12 neutron.

      Nguyên tử khối của Mg = 12 + 12 = 24 amu

      2. Nguyên tử khối trung bình

      - Mỗi nguyên tố thường có nhiều đồng vị, do đó trong thực tế người ta thường sử dụng giá trị nguyên tử khối trung bình.

      - Muốn xác định giá trị nguyên tử khối trung bình của một nguyên tố, ta cần phải biết được phần trăm số nguyên tử các đồng vị của nguyên tố đó trong tự nhiên. Người ta thường dùng phương pháp phổ khối lượng để xác định phần trăm số nguyên tử các đồng vị tự nhiên của các nguyên tố.

      - Công thức tính nguyên tử khối trung bình của nguyên tố X:                    AX¯=a1×A1+a2×A2+...+ai×Ai100  

      Trong đó:

      AX¯: là nguyên tử khối trung bình của X

      Ai: là nguyên tử khối đồng vị thứ i

      ai: là tỉ lệ % số nguyên tử đồng vị thứ i

      Ví dụ:

      Trong tự nhiên, nguyên tố copper có hai đồng vị với phần trăm số nguyên tử tương ứng là Cu2963 (69,15%) và Cu2965 (30,85%). Nguyên tử khối trung bình của nguyên tố copper là:

      ACu¯=63.69,15+65.30,85100=63,617

      Xem thêm tóm tắt lý thuyết Hóa học 10 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

      Lý thuyết Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử

      Lý thuyết Bài 5: Cấu tạo bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

      Lý thuyết Bài 6: Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố, thành phần và một số tính chất của hợp chất trong chu kì và nhóm