Đánh giá phông tổng kết năm học trường mầm non

 PHÒNG GD&ĐT VĨNH LINH       CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG MNCL XÃ VĨNH Ô                  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

        Số: 68/BC-MN                                            Vĩnh Ô, ngày 09 tháng 5 năm 2022

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2021– 2022

I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.

Năm học 2021 - 2022 là năm học tiếp tục tập trung thực hiện các văn bản chỉ đạo của các cấp về đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT, Năm học thực hiện chủ đề “Tích cực đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục”“Xây dựng trường mầm non xanh - an toàn - thân thiện”.Trong điều khó khăn do dịch bệnh bùng phát và kéo dài nhưng tập thể hội đồng sư phạm trường MNCL xã Vĩnh Ô đã phấn đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.

1. Công tác tham mưu, phối hợp.

          Để hoàn thành nhim v năm hc nhà trường đã nghiêm túc thc hin các văn bn hướng dn ca s GD&ĐT, phòng GD&ĐT huyn Vĩnh Linh. Xây dựng các kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường c th:

          - Quyết định s 2105/QĐ- UBND  Tnh Qung  Tr ngày 11 tháng 8 năm 2021 Quyết định ban hành khung kế hoch thi gian năm hc 2021 - 2022 đối với GDMN, GDPT, GDTX;

          Công văn số 433/GD&ĐT-TH ngày 5 tháng 8 năm 2021 về việc tổ chức thực hiện một số hoạt động trọng tâm năm học 2021 - 2022;

          - Báo cáo s 479/PGD&ĐT-TH, ngày 25 tháng 8 năm 2021 ca  phòng GD&ĐT huyn Vĩnh Linh báo cáo tổng kết năm học 2020 - 2021 và triển khai nhiệm vụ  năm hc 2021 - 2022;

          - Hướng dẫn số 529/HD-PGDĐT, ngày 10 tháng 9 năm 2021 v vic hướng dẫn thực hiện nhim vụ GDMN năm hc 2021 - 2022;

          - Kế hoạch số 60/KH-MN, ngày 20 tháng 7 năm 2021 kế hoạch tuyễn sinh năm học 2021 - 2022;

          - Kế hoch s 69/KH-MN, ngày 1 tháng 9 năm 2021 Kế hoch thực hiện nhiệm vụ  năm hc 2021 - 2022 ca trường MNCL xã Vĩnh Ô;

          - Kế hoạch số 93/KH-MN, ngày 4 tháng 10 năm 2021 Kế hoạch thu - chi các khoản đóng góp tự nguyện năm học 2021 - 2022;

          - Kế hoạch số 72/KH-MN ngày 13 tháng 9 năm 2021 Kế hoạch thực hiện chủ đề năm học 2021 - 2022;

          - Kế hoạch số 73 a/KH-MN ngày 15 tháng 9 năm 2021 Kế hoạch xây dựng môi trường GD lấy trẻ làm trung tâm năm học 2021 - 2022;

          - Kế hoạch số 99/KH-MN, ngày 6 tháng 10 năm 2021 Kế hoạch thi đua khen thưởng năm học  2021 - 2022;

          - Kế hoạch số 100/KH-MN ngày 6 tháng 10 năm 2021 Kế hoạch hoạt động Hội đồng trường năm học 2021 - 2022;

          - Kế hoạch số 131/KH-MN ngày 8 tháng 12 năm 2021 Kế hoạch triển khai mô hình “Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, cộng đồng” trong chăm sóc GD trẻ giai đoạn 2021 - 2025;

          - Kế hoạch số 138/KH-MN ngày 24 tháng 12 năm 2021 Kế hoạch xây dựng trường MN đạt chuẩn Quốc gia;

          - Kế hoạch số 43/Kh-MN ngày 21 tháng 3 năm 2022 Kế hoạch phát động phong trào thi đua chào mừng kỷ niệm 40 năm ngày nhà giáo Việt Nam.

          2. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua.

- Tổ chức xây dựng kế hoạch học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, chỉ đạo CBGVNV trong nhà trường xây dựng kế hoạch cá nhân, đăng ký nội dung học tập theo chuyên đề để thực hiện theo Chỉ thị 05 - CT/TW của Bộ chính trị. 100% cán bộ giáo viên đều tham gia đầy đủ các lớp học nghị quyết của Đảng.

 Năm 2021 Chi bộ trường đạt Chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ, 2 đồng chí Đảng viên đạt tiêu chuẩn Đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

- Nghiêm túc thực hiện quy định văn hóa công sở, quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp, động viên, khuyến khích cán bộ GVNV tích cực học tập, trong năm học 2021 - 2022, 100% cán bộ giáo viên nhân viên đều thực hiện tốt công tác giao tiếp, ứng xử khi thi hành nhiệm vụ,  không có CBGVNV vi phạm đạo đức nhà giáo.

- Tập trung xây dựng môi trường sư phạm sạch, đẹp, an toàn, cải tạo khuôn viên trường lớp tạo môi trường cho trẻ hoạt động, thực hiện tốt  việc lồng ghép các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống của địa phương, giáo dục kỹ năng sống, tăng cường tiếng việt vào các hoạt động giáo dục cho trẻ phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.

- Thực hiện tốt các phong tào thi đua dạy và học, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học  và sáng tạo”. Tổ chức và tham gia đầy đủ các hội thi của cô và của cháu, các cuộc thi đua thao giảng, dự giờ chào mừng các ngày hội lễ.

- Xây dựng kế hoạch và thực hiện tốt chủ đề năm học “Tích cực đổi mới và nâng cao chất lượng GD” và chủ đề “Xây dựng trường MN xanh - an toàn - thân thiện”. Tổ chức đánh giá, báo cáo công tác triển khai thực hiện chủ đề năm học 2021 - 2022 theo quy định. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch thi đua chào mừng 40 năm ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 với nhiều việc làm cụ thể của nhà trường, tổ CM, GV và Nhân viên.

* Kết qủa đạt được.

- 100% cán bộ giáo viên nhân viên đều đăng ký việc làm mới.

- 7/7 nhóm lớp đều thực hiện tốt công tác xây dựng môi trường học tập trong và ngoài nhóm lớp.

- 100% cán bộ giáo viên nhân viên không vi phạm đạo đức nhà giáo, không có cán bộ giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn.

* Tồn tại, hạn chế.

Khuôn viên điểm trường bản 8 chưa được quy hoạch, phong trào thi đua theo chuyên đề chưa được thường xuyên.

3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục.

- Xây dựng kế hoạch trường MN đạt chuẩn Quốc gia với lộ trình phấn đấu cụ thể cho từng năm học.

- Xây dựng kế hoạch, quy chế “Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong CSGD trẻ” theo giai đoạn và theo năm học.

- Thực hiện tốt kế hoạch chuyên đề “Xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm” , tổ chức đánh giá bộ tiêu chí đúng quy định.

- Thực hiện công tác quản lý theo hướng phân cấp, nâng cao công tác quản lý chất lượng GD toàn diện, đổi mới hình thức, nội dung về sinh hoạt chuyên môn.

- Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý tài chính, quy chế dân chủ cơ sở, quy chế thực hiện công khai theo thông tư 36/2017/TT-BGD. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản trong nhà trường, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và thực hiện công khai theo đúng quy định.

- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chương trình GDMN, kiểm tra nội bộ, kiểm tra đột xuất thường xuyên theo quy trình năm học.

- Đẩy mạnh công tác kiểm tra vệ sinh môi trường lớp học, thực hiện tốt công tác phòng chống dịch Covid, không xẩy ra tình trạng lây lan dịch bệnh trong nhà trường và trong học sinh.

 4. Phát triển mạng lưới trường, lớp, tăng tỷ lệ huy động trẻ.

4.1. Phát triển về số lượng.

          - Tổng số nhóm lớp trong toàn trường: 7 nhóm lớp. trong đó.

+ Nhóm trẻ: 2 nhóm, tổng số 51/80 trẻ ngoài xã hội.

+ Số lớp mẩu giáo: 5 lớp, tổng số 93/93 trẻ ngoài xã hội. Trong đó.

MG 3 - 4 tuổi: 1 lớp. Tổng số: 16 trẻ.

MG 4 - 5 tuổi: 1 lớp. Tổng số: 22 trẻ.

MG 5 - 6 tuổi: 1 lớp. Tổng số: 28 trẻ.

MG ghép 4 độ tuổi: 2 lớp. Tổng số: 40 trẻ. Thực hiện chương trình MG 5 - 6 tuổi. [Bản  4 + 8].

* Tổng số trẻ 5 tuổi huy động vào trường 36/36 trẻ ngoài xã hội.

* Kết quả đạt được.

- Tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ đạt 64%. Tăng 9% so với cùng kỳ năm học trước.

- Tỷ lệ huy động trẻ MG đạt 100%. Trẻ 5 tuổi đạt 100%.

- Tỷ lệ chuyên cần đạt 90% đối với trẻ dưới 5 tuổi. 95% đối với trẻ 5 tuổi.

- 2/144 trẻ bị nhiểm covid-19, chiếm tỷ lệ 1,4%.

         4.2. Cơ sở vật chất, thiết bị và kinh phí GDMN.

          Đẩy mạnh công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo, các tổ chức cá nhân, các nhà hảo tâm  huy động các nguồn vốn hổ trợ để xây dựng và tu sửa, mua sắm cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi phục vụ cho hoạt động dạy và học.

          - Tham mưu với lãnh đạo địa phương bố trí, quy hoạch lại quỷ đất trong các điểm trường nhằm đảm bảo cho lộ trình đạt chuẩn quốc gia.

          - Huy động các nguồn lực, các tổ chức thiện nguyện hổ trợ kinh phí, vật chất cải tạo cơ sở vật chất, bổ sung đồ dùng đồ chơi nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chương trình, hổ trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn trong các dịp lễ tết, học sinh vượt khó đến trường.

          * Kết quả đạt được.

          + Năm hc 2021 - 2022 nhà trường được Phòng GD&ĐT hổ trợ 1 bếp từ đôi. 1 tủ sấy chén bát.  Tổng kinh phí khoảng 52.358.000 đồng.

          + Công ty cổ phần thông Quảng Phú hổ trợ 1 bếp ga, 1 bộ soong nồi, 1 tủ lạnh. Tổng kinh phí 7.000.000 đồng.

          + Quỹ bảo trợ trẻ em trung ương hổ trợ 103 suất quà cho học sinh người dân tộc Vân Kiều, tổng kinh phí 42.848.000 đồng.

          + Đoàn thanh niên Sở y tế tỉnh Quảng Trị hổ trợ 30 suất quà cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn, 2 tủ sách vì cộng đồng, 3 bộ nẹp sơ cứu phòng tránh tai nạn thương tích, một số đồ chơi cho trẻ. Tổng kinh phí 22.600.000 đồng.

          + Chi đoàn thanh niên trường Đại học kinh tế Đà Nẵng hổ trợ 5 bộ bàn nghế, 20 suất quà cho học sinh khó khăn. Tổng kinh phí 6.675.000 đồng.

          + Thay mới một số bảng biểu tuyên truyền, mua sắm đồ dùng phục vụ công tác phòng chống dịch Covid 19, tổng kinh phi 34.353.000 đồng từ nguồn tiết kiệm chi thường xuyên và chăm sóc sức khỏe ban đầu.

          + Các tổ chức thiện nguyện, các nhà hảo tâm hổ trợ  hơn 166 suất quà cho cán bộ giáo viên và học sinh, tổng kinh phí 24.900.000 đồng.

          + Chi đoàn thanh niên chi cục thuế hổ trợ 80 suất quà cho hoạc sinh có hoàn cảnh khó khăn, tổng kinh phí 16.000.000 đồng.

          + Huy động s đóng góp ca ph huynh để mua sm đồ dùng phc v bán trú cho tr vi tng kinh phí 30.000.000 đồng và hơn 100 ngày công lao động.

* Tng kinh phí được đầu tư trong năm hc là 236.734.000 đồng.

          4.3. Công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản.

          - Hệ thống hồ sơ, văn bản của nhà trường được lưu trữ đầy đủ.

          - Lập dự toán, thực hiện thu - chi, quyết toán tài chính, tổ chức kiểm kê, báo cáo tài chính tài sản hằng năm theo đúng quy định.

          - Cập nhật, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với điều kiện thực tế  của nhà trường và các quy định hiện hành.

          - Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích, quản lý quỹ đất, cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi trong các điểm trường có hiệu quả để phục vụ cho các hoạt động GD.

          5. công tác kiểm định chất lượng và xây dựng trường MN đạt chuẩn Quốc gia.

          Xây dựng kế hoạch trường MN đạt chuẩn Quốc gia với lộ trình phấn đấu cụ thể cho từng năm học. Tổ chức rà soát, đánh giá các tiêu chí đạt, chưa đạt để xây dựng kế hoạch tham mưu với các cấp lãnh đạo, huy động các nguồn lực  đầu tư xây dựng cơ sở vật chất. Đẩy mạnh công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương về quy hoạch khuôn viên điểm trường thôn Xà Lời và Thôn Mít.  

          Kiện toàn hội đồng kiểm định của nhà trường, thành lập nhóm, phân công công việc  cho các thành viên, tổ chức tìm minh chứng, nhập phần mềm, tự đánh giá mức độ đạt của từng tiêu chí, hoàn thành công tác tự đánh giá.        

          Tổ chức rà soát các tiêu chuẩn, tiêu chí theo thông tư 19/2018 và thông tư số 13/2020/TT-BGD, đề xuất với lãnh đạo cấp trên các hạng mục cần xây mới, tu sửa của nhà trường. Ưu tiên các nguồn kinh phí để đầu tư xây dựng.

          * Kết quả đạt được:

          + Trường đã thực hiện tốt công tác tự đánh giá.

+ Chỉ số đạt là 21/25 tiêu chí. [Tiêu chuẩn 2; Tiêu chí 2.2 về chất lượng đội ngũ; Tiêu chí 2.3 về thiếu nhân viên y tế. Tiêu chuẩn 3; Tiêu chí 3.1; 3.4 về khuôn viên, khối phòng hành chính quản trị chưa đạt].

          6. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi

          - Tổ chức kiện toàn ban chỉ đạo phổ cập - xóa mù chử, thực hiện kế hoạch PCGD cho trẻ em năm tuổi theo nghị định số 20/2014/NĐ-CP và thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT.

Phân công CBGV trong nhà trường tiến hành điều tra hộ gia đình, ban chỉ đạo PCGD phối hợp với các ban ngành trong địa phương cùng thực  hiện công tác tuyên truyền vận động trẻ đến trường.

- Bố trí giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng đứng lớp 5 - 6 tuổi, cụ thể; Trung tâm: 2 cô, trình độ: Đại học: 1 cô, Cao đẳng: 1 cô.  Bản 4: 2 cô,  trình độ. Đại học:  01 cô, Trung cấp; 1 cô. Bản 8, 1 cô, trình độ: Đại học.

          - Đảm bảo đủ các điều kiện, tiêu chuẩn duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi.

- Công tác điều tra, thực hiện hồ sơ phổ cập, triển khai cập nhật số liệu, thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo phân cấp quản lý đầy đủ, đúng thời gian quy định,

 * Kết quả đạt được:

+ 100% trẻ 5 tuổi được đánh giá theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi và được làm quen với phần mềm Kidsmart.

+ 100% trẻ 5 tuổi huy động vào trường được học 2 buổi/ngày, ăn bán trú tại trường.

+ 100% trẻ 5 tuổi vào trường đều được hổ trợ tiền ăn trưa, 36/36 trẻ 5 tuổi được hổ trợ chi phí học tập.

+ 100% trẻ 5 tuổi đều hoàn thành chương trình GDMN.

 Năm 2021 xã được công nhận duy trì đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em năm tuổi.

7. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ

7.1.  Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.

- Xây dựng kế hoạch trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích theo từng năm học. Tiến hành đánh giá các tiêu chí theo bảng kiểm kèm theo TT 45/2021/TT-BGDĐT.

+ Tiêu chí về CSVC: cơ sở hạ tầng đảm bảo đạt mức tối thiểu, nhà trường đảm bảo các quy định về vệ sinh môi trường, trang bị đầy đủ các thiết bị về phòng chống dịch. Khối phòng học đảm bảo an toàn, đầy đủ nhà vệ sinh cho trẻ sử dụng, đồ dùng, đồ chơi đầy đủ phù hợp với từng độ tuổi, đảm bảo an toàn cho trẻ khi hoạt động. Bếp ăn đảm bảo thoe quy trình bếp 1 chiều, đảm bảo vệ sinh ATTP.

+ Tiêu chí về CBQL, GVNV: Năm học 2021 - 2022 nhà trường không có cán bộ GVNV vi phạm đạo đức nhà giáo. GVNV được tập huấn đầy đủ, đủ GV theo quy định. Nhân viên đảm bảo các điều kiện về sức khỏe. Không xẩy ra tình trạng bạo hành trẻ em.

+ Tiêu chí về tổ chức hoạt động: Nhà trường có hộp thư góp ý để tiếp nhận thông tin. Xây dựng bảng, góc tuyên truyền về đảm bảo an toàn phòng, chống dịch bệnh. Công khai tài chính, thực đơn hàng ngày tại các bếp ăn. Có bảng quy định về giờ đón - trả trẻ tại cổng trường. Các nhóm lớp đều thành lập nhóm Fb, zalo để trao đổi với phụ huynh về kết quả CSGD trẻ.

- Xây dựng và thực hiện nghiêm túc bộ quy tắc ứng xử văn hóa học đường. Phối hợp chặt chẻ với trạm y tế xã trong công tác chăm sóc sức khỏe và phòng, chống dịch bệnh cho trẻ.

- Thường xuyên trao đổi với phụ huynh, cộng đồng trong việc xây dựng môi trường an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ.

- Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện cho trẻ hoạt động

* Kết quả đạt được.

+ 100% trẻ vào trường đều được đảm bảo tuyệt đối an toàn về thể chất và tinh thần.

+ 100% trẻ vào trường đều được đảm bảo an toàn trong phòng, chống tai nạn thương tích.

+ Trường đạt 100% các tiêu chí về trường học an toàn.

7.2.  Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ

- Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng trẻ, quản lý bữa ăn của trẻ hằng ngày theo quy định, xây dựng thực đơn tuần, ngày cân đối, hợp lý về dinh dưỡng, thực phẩm đa dạng, phóng phú.

- Xây dựng môi trường GD an toàn, thân thiện. Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại trường.

- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ, thực hiện tốt chế độ dinh dưỡng cho trẻ. Năm học 2021 - 2022 nhà trường không xẩy ra tình trạng ngộ độc thực phẩm, không lây lan dịch bệnh.

          -  Thực hiện nghiêm túc quy định về công tác y tế trường học. Trẻ vào trường đều được kiểm tra sức khỏe, theo dõi sự phát triển của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng, theo dõi vệ sinh phòng bệnh.

          - Tổ chức và thực hiện tốt các quy định về vệ sinh ATTP, vệ sinh môi trường nhóm lớp, nhóm bếp sạch sẻ, chủ động phòng chống các dịch bệnh cho trẻ vào các mùa, tăng cường GD cho trẻ kỷ năng vệ sinh cá nhân hành ngày. Phối hợp với hội phụ huynh cải tạo, trồng các loại rau để cải thiện bữa ăn cho trẻ.

          - Thực hiện bếp 1 chiều, có đủ tủ lạnh để lưu mẩu thức ăn.

          - Tổ chức cho cán bộ giáo viên nhân viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về chuyên môn, y tế, dinh dưỡng do huyện tổ chức.

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách cho trẻ theo quy định tại nghị định số 105/2020/NĐ-CP. Thực hiện nghiêm túc các điều kiện về chăm sóc sức khỏe cho trẻ theo quy chế của chuyên môn. Năm học 2021 - 2022 có 93/144 trẻ được hổ trợ ăn trưa, mức hổ trợ 160.000/tháng, tổng kinh phí 133.920.000 đồng. 93/144 trẻ được hổ trợ chi phí học tập, mức hổ trợ 150.000 đồng/tháng, tổng kinh phí 125.550.000 đồng. 144/144 trẻ được hổ trợ tổ chức bữa ăn trưa tại trường. tổng kinh phí 64.800.000 đồng.

          * Kết qủa đạt được.

          - 100% trẻ vào trường đều được kiểm tra sức khỏe định kỳ và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng.

          - 100% trẻ vào trường đều được tổ chức thực hiện bán trú tại trường.

          - 100% các nhóp bếp thực  hiện tốt chế độ dinh dưỡng và thực đơn hợp lý theo mùa.

- Trường không xẩy ra tình trạng ngộ độc thực phẩm. Không có dịch bệnh lây lan xẩy ra.

- Khai thác hiệu quả vườn rau trong nhà trường.

- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng:

          +  Thể nhẹ cân:  Nhà trẻ:  Trẻ SDD 03/51 trẻ, chiếm tỷ lệ 5,9%

                           Mẩu giáo: Trẻ SDD 03/93 trẻ, chiếm tỷ lệ 3,2%

+ Thể thấp còi:   Nhà trẻ: Trẻ SDD 04/51 trẻ,  chiếm tỷ lệ 7,8%

                           Mẩu giáo: Trẻ thể SDD 02/93 trẻ, chiếm tỷ lệ 2,1%

+ Cân nặng/chiều cao: Nhà trẻ: Thừa cân: không.

                                     Mẩu giáo: Thừa cân: Không; Báo phì: không.

7.3. Đổi mới hoạt động CSGD, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non.

- Triển khai các phương án tổ chức hoạt động GD phù hợp, thích ứng với tình hình diễn biến của dịch Covid-19, làm tốt công tác phòng chống dịch theo quy định, thực hiện nghiêm túc thông điệp 5k.

- Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương. Chú trọng đến khả năng, hứng thú của từng cá nhân trẻ để xây dựng các biện pháp tác động phù hợp. quan tâm đến những trẻ có hoàn cảnh khó khăn. Tích hợp các nội dung giáo dục kỷ năng sống phù hợp từng độ tuổi trong việc thực hiện chương trình.

- Hổ trợ, hướng dẫn cho giáo viên tận dụng thời gian vàng để tổ chức các hoạt động CSGD trẻ, tập trung các hoạt động dạy học rút ngắn thời gian, đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình. Lập kế hoạch tập trung các nội dung trọng tâm để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ năm học. Lựa chọn những hoạt động cần thiết, ưu tiên các hoạt động làm quen với chử cái, làm quen với toán cho khối MG 5 - 6 tuổi để chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng vào lớp 1.

- Tổ chức cho 100% cán bộ giáo viên đều được tham gia đầy đủ các buổi tập huấn về chuyên môn do PGD tổ chức, cung cấp đầy đủ tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình cho CBQL và GV theo quy định. Đảm bảo đầy đủ đồ dùng học tập cho trẻ trong các nhóm lớp.

- Đảm bảo thực hiện công bằng trong GD, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho trẻ theo quy định của nhà nước, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn được đến trường.

- Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi, hội thi “bé thông minh nhanh trí” cấp trường, tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện, hội thi giải thưởng mỹ thuật thiếu nhi Việt Nam. Tổ chức các hoạt động thao giảng, dự giờ chào mừng các ngày hội lễ.

- Quan tâm đến nhu cầu và khả năng hứng thú của trẻ trong mọi hoạt động, xây dựng các biện pháp tác động phù hợp với từng cá nhân trẻ. Tích hợp các nội dung GD kỷ năng phù hợp với độ tuổi, tăng cường công tác GD kỷ năng sống cho trẻ đặc biệt là GD kỷ năng vệ sinh, kỷ năng giao tiếp mạch lạc. Chú trọng GD cho trẻ 5 tuổi kỷ năng phát âm đúng 29 chử cái. Đưa trò chơi vào các hoạt động hàng ngày của trẻ, không tổ chức trò chơi vào buổi chiều, tổ chức kiểm tra đánh giá công tác làm đồ dùng dạy học, đồ chơi sau mổi chủ đề.

- Tham gia tốt hội thi “Giải thưởng mỹ thuật thiếu nhi việt nam” huyện Vĩnh Linh năm 2022.

* Chất lượng GD ở các lĩnh vực được đánh giá như sau:

TT

Tổng số trẻ

Phát triển thể chất

Phát triển nhận thức

Phát triển ngôn ngữ

Phát triển TC-QHXH

Phát triển thẩm mĩ

Đ

Đ

Đ

Đ

Đ

1

144

135

9

132

12

137

7

138

6

87

6

2

% đạt

94

6,0

92

8,0

95

5

96

4,0

93,5

6,5

* Kết quả đạt được.

+ 100% trẻ được đánh giá hàng ngày, đánh giá theo giai đoạn. Trẻ 5 tuổi được đánh giá theo bộ chuẩn.

+ Các lĩnh vực phát triển đạt từ  92 đến 96%. Trong đó lĩnh vực phát triển nhận thức đạt.

+ Tổng số đồ dùng đồ chơi làm được 2.530 cái.

+ Tổng số tiết dự giờ, thao giảng: 110 tiết; Tiết mẩu: 10;  Kiểm tra chuyên môn 8 cô; Kiểm tra toàn diện 4 cô. Tiết có UDCNTT: 90.

+ 100% cán bộ giáo viên nhân viên đều được tiêm vac xin Viêm gan A và vác xin Coivd 19.

+ 100% trẻ MG đều tham gia hội thi “Bé thông minh nhanh trí” cấp trường.

7.4. Công tác thực hiện các chuyên đề và mô hình “Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong CSGD trẻ”.

- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm” theo giai đoạn và theo năm học. triễn khai chuyên đề đến toàn thể cán bộ GVNV trong nhà trường.

+ Tập trung các điều kiện để xây dựng môi trường nuôi dưỡng, môi trường CSGD trẻ. Xây dựng kế hoạch  và tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, CSGD trẻ phù hợp điều kiện thực tế của nhà trường, lồng ghép thực hiện các quy định về trường học an toàn.

+ Xây dựng môi trường trong và ngoài nhóm lớp theo từng chủ đề theo hướng mỡ, các góc hoạt động được sắp xếp khoa học, vừa tầm với trẻ, đồ dùng đồ chơi, nguyên vật liệu thường xuyên được bổ sung phù hợp với từng chủ đề, tạo cơ hội cho trẻ tham gia các hoạt động, đáp ứng nhu cầu chơi và đảm bảo an toàn cho trẻ. Thực hiện các phương pháp GD theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.

+ Theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ sau mỗi chủ đề làm cơ sở cho việc xây dựng, điều chỉnh kế hoạch GD phù hợp.

+ Phối hợp với phụ huynh, cộng đồng, các tổ chức, cá nhân hổ trợ kinh phí, ngày công lao động để cải tạo khuôn viên, làm đồ dùng đồ chơi, xây dựng môi trường hoạt động. Phối hợp nuôi dưỡng, CSGD trẻ.

+ Tổ chức cho giáo viên tham gia tập huấn thực hiện chuyên đề, tổ chức và tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện, hội thi “Bé thông minh tài năng”, hội thi mỹ thuật thiếu nhi việt nam. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện của giáo viên dưới nhiều hình thức như kiểm tra chuyên đề, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất. Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn nhằm trao đổi, rút kinh nghiệm trong việc thực hiện chuyên đề.

+ Tổ chức kiểm tra trang trí nhóm lớp theo từng chủ đề, tổ chức 3 tiết dạy chuyên đề 2 tiết dạy điểm, 10 tiết mẫu cho giáo viên tham gia học tập rút kinh nghiệm chuyên môn. Lớp MG 5 - 6 tuổi A1 làm điểm về xây dựng môi trường GD lấy trẻ làm trung tâm. Tổng kinh phí thực hiện chuyên đề trong năm học 2021 - 2022 là 20.000.000 đồng.

         - Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác tăng cường tiếng việt cho trẻ người dân tộc thiểu số, chỉ đạo giáo viên tổ chức lồng ghép công tác tăng cường tiếng việt vào trong kế hoạch năm, kế hoạch chủ đề. Tích hợp việc tăng cường tiếng việt vào trong các hoạt động trong ngày của trẻ.

         + Chỉ đạo giáo viên xây dựng môi trường tăng cường tiếng việt cho trẻ, tại các nhóm lớp tạo các góc mở để trẻ có nhiều cơ hội tham gia học tập với các hoạt động phù hợp, tạo cơ hội cho trẻ làm quen với truyện tranh, sách tranh, lô tô, thẻ chử cái, cho trẻ làm quen với việc sử dụng bút, giấy, thẻ chử số, các loại hình, đồ dùng đồ chơi trong gia đình.

         + Tạo không gian rộng rãi cho trẻ tham gia vào các hoạt động vận động, chơi với những đồ dùng đồ chơi ngoài trời, hướng dẫn trẻ trò chuyện với nhau bằng tiếng việt trong các giờ chơi.

         + Trong hoạt động dạo chơi ngoài trời giáo viên kết hợp cho trẻ làm quen với chử cái, với các từ chỉ sự vật hiện tượng, các ký hiệu, hình vẽ trên các bảng biểu, các khu vực chơi trong sân trường. Tạo mọi cơ hội để trẻ được nghe và nói tiếng việt.  

         + 144/144 trẻ dân tộc Vân Kiều được tăng cường tiếng việt, 36/36 trẻ 5 tuổi được chuẩn bị tốt  tiếng việt trước khi vào lớp 1 phổ thông.

         - Xây dựng kế hoạch “Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong CSGD trẻ” giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch phối hợp năm học 2021 - 2022.

         + Xây dựng quy chế phối hợp giữa nhà trường, công an, Hội LHPN, đoàn thanh niên, y tế trong CSGD trẻ. Mổi đoàn thể đều có nội dung và hình thức phối hợp cụ thể.

+ Phối hợp với phụ huynh huy động trẻ trong độ tuổi đến trường, duy trì tỷ lệ chuyên cần trong các nhóm lớp. Phối làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ, Phối hợp chăm sóc, nuôi dưỡng và GD trẻ.  tỷ lệ trẻ MG vào trường đạt 100%, tỷ lệ chuyên cần đạt 85% trở lên. Trong năm học 2021 - 2022 toàn trường đã biên soạn được 70 bộ tài liệu, sưu tầm 70 bộ, 76 đầu sách tham khảo,xây dựng được 70 video, sưu tầm 70 video, thành lập 7 nhóm fb, zalo để trao đổi, phối hợp với phụ huynh về chăm sóc GD trẻ.

+ Tham mưu, đề xuất với địa phương quy hoạch đất trong các điểm trường lẽ. Đề xuất các hạng mục, công trình cần đầu tư xây dựng.

+ Phối hợp với công an xã tuyên truyền nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ an ninh trật tự trường học, đảm bảo an ninh trật tự trước cổng trường trong giờ đón - trả trẻ.

+ Phối hợp với hội phụ nữ xã tuyên truyền, huy động trẻ đến trường đúng độ tuổi, huy động ngày được 20 ngày công lao động trồng rau trong các điểm trường.

+ Phối hợp với trạm y tế xã vệ sinh phòng chống dịch bệnh. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ. Tổ chức tiêm chủng và tiêm phòng các loại vac xin cho GV và học sinh.

         8. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và giáo viên.

- Trường có đủ CBQL, GV theo quy định. Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức đúng quy định.

- Tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Thực hiện tốt các chế độ chính sách cho cán bộ giáo viên nhân viên như lương, các khoản phụ cấp, phụ cấp cho giáo viên dạy lớp ghép, dạy tăng cường tiếng việt, đóng nộp các  loại bảo hiểm, chế độ nâng lương định kỳ, nâng lương trước hạn.

- Xây dựng đội ngũ CBQL, GV và NV đảm bảo chất lượng. Bố trí công việc phù hợp với năng lực chuyên môn của từng người. Chú trọng công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Động viên, khuyến khích GV tự học tập để nâng cao trình độ chuyên môn.

- Tổ chức cho giáo viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn bồi dưỡng hè, tập huấn chuyên đề phối hợp với phụ huynh trong công tác CSGD trẻ, đổi mới sinh hoạt chuyên môn, nâng cao vai trò của tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên cốt cán trong nhà trường.

- Tạo mọi điều kiện để giáo viên tham gia học tập nâng trình độ chuẩn của giáo viên theo quy định tại nghị định số 20/2020/NĐ-CP về thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn giai đoạn 1 [2020 - 2025]. Khuyến khích giáo viên tự học và khai thác các nguồn tài liệu trên mạng Internet.

- CBQL tích cực học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý trường học, nắm vững các văn bản quy định, triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của ngành và của cấp trên. Thường xuyên nêu cao tinh thần trách nhiệm của mình, chủ động, linh hoạt trong công tác quản lý, tổ chức thực hiện có hiệu qủa chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương.

          - Thực hiện công tác qun lý tài sn trên phn mm có hiu qu, các tài sn c định đều được vào s theo dõi, h sơ cp phát tài sn đầy đủ, rỏ ràng.

          - Tổ chức thực hiện đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, chuẩn NN giáo viên đúng thực chất, đảm bảo công bằng, khách quan trong đánh giá, xếp loại đúng theo quy định.

          - Tham mưu và thực hiện tốt Nghị quyết số 101/NQ-HĐND. Mổi giáo viên đứng lớp đều được hổ trợ trực trưa với mức 250.000 đồng/tháng/1GV.

          * Kết quả đạt được.

          + 15/15 CBQL, GV hoàn thành chương trình học BDTX.

          + 12/12 GV đứng lớp đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường, đạt 100%.

          + 2/12 GV đứng lớp đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện, đạt 17%.

          + 3/3 CBQL trình độ chuẩn, đạt 100%.  2/3 CBQL đạt trình độ trên chuẩn, đạt 67%.

          + 3/3 CBQL xếp chuẩn NN mức tốt, đạt 100%.  2/3 CBQL Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt 67%. 1/3 CBQL Hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt 33%.

          + 6/12 giáo viên xếp chuẩn NN mức tốt, đạt 50%.  4/12 giáo viên xếp chuẩn NN mức khá, đạt 33,3%. 2/12 giáo viên xếp chuẩn NN mức đạt, 16,6%.

          + 3/12 giáo viên Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt 25%. 5/12 giáo viên Hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt 42%. 4/12 giáo viên Hoàn thành nhiệm vụ, đạt 33,3%. [xem lại kiểm định].

          + Xếp loại chung: HTXSNV: 10; HTTNV: 7; HTNV: 4;

9. Tăng cường công tác ứng dụng CNTT.

         - Đẩy mạnh công tác ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành. Cập nhật kịp thời, đầy đủ số liệu trên CSDL nghành. Thực hiện có hiệu quả các phần mềm trong công tác quản lý. Khai thác hiệu quả trang thông tin điện tử của nhà trường.

         - Tăng cường công tác ứng dụng CNTT trong dạy và học. Khuyến khích giáo viên sử dụng CNTT trong công tác lập kế hoạch, soạn giảng và tổ chức các hoạt động CSGD trẻ.

         * Kết quả đạt được.

         + 100% CBQL sử dụng thành thạo ứng dụng CNTT trong công tác quản lý.

         + 82%  giáo viên ứng dụng CNTT trong dạy học.

         10. Công tác XHH, công tác truyền thông về GDMN.

- Tăng cường công tác tham mưu, huy động tối đa các nguồn lực từ các chương trình mục tiêu, các dự án để tu sửa, cải tạo và hoàn thiện dần mạng lưới trường lớp.

- Huy động các tổ chức, cá nhân, các chương trình thiện nguyện hổ trợ các đồ dùng phục vụ học tập, phục vụ bán trú, hổ trợ các học sinh có hoàn cảnh khó khăn.

- Phối hợp với phụ huynh huy động ngày công để lao động vệ sinh khuôn viên trường lớp.

- Phối hợp với các đoàn thể trong địa phương, hội cha mẹ học sinh tuyên truyền về mục tiêu của GDMN. Phối hợp với trạm y tế xã, hội phụ nữ xã phổ biến kiến thức nuôi dạy con theo khoa học.

- Phối hợp, trao đổi với phụ huynh về nuôi dưỡng, chăm sóc GD trẻ.

- Các nhóm lớp đều xây dựng và sử dụng có hiệu quả góc tuyên truyền. Thường xuyên cập nhật những thông tin mang tính thời sự, những thông tin về dịch bệnh để phụ huynh kịp thời nắm bắt phối hợp với nhà trường .

* Kết quả đạt được.

+ 100% các nhóm lớp đều có góc tuyên truyền.

+ Trường xây dựng bảng tin và góc tuyên truyền nhà trường.

+ Xây dựng 6 bài viết tuyên truyền lên đài phát thanh của địa phương.

II. Đánh giá chung

1. Tóm tắt kết quả nổi bật so với  cùng kỳ năm học trước.

-  Nhà trường đã xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch hoàn thành nhiệm

vụ năm học phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Thực hiện nghiêm túc chương trình chăm sóc GDMN, thực hiện chương trình đúng thời gian quy định.

          - Thực hiện đầy đủ các văn bản quy phạm về GDMN.

          - Tỷ lệ huy động trẻ vào trường cao hơn năm học trước đặc biệt là huy động trẻ nhà trẻ. Chất lượng phổ cập GDMNCTNT được duy trì bền vững.

          - Phát động các phong trào thi đua chào mừng các ngày hội lể. tổ chức thi đua thao giảng, dự giờ để GV học tập kinh nghiệm lẫn nhau. Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi, hội thi “Bé thông minh nhanh trí” cấp trường. Tham gia hội thi gáo viên dạy giỏi cấp huyện, hội thi giải thưởng mỹ thuật thiếu nhi Việt Nam do phòng văn hóa TT tổ chức.

          - Nghiêm túc thực hiện quy chế chuyên môn, nội quy nhà trường, quy chế văn hóa công sở, thực hiện tốt chủ đề năm học. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, công tác công khai, công tác sử dụng cơ sở vật chất.

          - Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo đúng thời gian, nội dung sinh hoạt đổi mới. Giáo viên đã chủ động lựa chọn phương pháp dạy học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.

          - Huy động các nguồn lực mua sắm, bổ sung đồ dùng phục vụ học tập cho trẻ.

          2. Khó khăn, hạn chế.

1. Những vấn đề khó khăn

* Về học sinh:

- 100% học sinh là con hộ nghèo và cận nghèo, học sinh độ tuổi nhà trẻ không được hưởng chế độ tiền ăn trưa, hổ trợ chi phí học tập và không được miễn, giảm học phí nên ảnh hưởng nhiều đến công tác huy động trẻ đến trường và công tác xã hội hóa giáo dục. Đối với trẻ MG mức hổ trợ tiền ăn trưa còn thấp nên ảnh hưởng đến tỷ lệ chuyên cần hàng ngày của trẻ.

- Lớp ghép 4 độ tuổi vẫn còn 2 lớp nên việc thực hiện chương trình còn gặp nhiều khó khăn.

* Về cơ sở vật chất.

- Hệ thống phòng chức năng không có, nhà công vụ, nhà vệ sinh và bếp bán trú, sân chơi cho trẻ hoạt động ở các điểm trường  bản 8 chưa có.

- Công tác phối hợp với phụ huynh trong việc chăm sóc GD trẻ tại điểm trường thôn Xà Lời, thôn Mít chưa đạt hiệu qua cao vì phụ huynh chưa có điện thoại thông minh, máy tính, Internet để kết nối mạng.

* Về đội ngũ  giáo viên:

- Nhà trường vẫn còn 2 giáo viên chưa đạt chuẩn về trình độ đào tạo, 1 giáo viên không đủ các điều kiện để tham gia học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn. Trường còn thiếu nhân viên y tế học đường.

          2. Nguyên Nhân:

          - 100% học sinh người dân tộc Vân Kiều đều là hộ nghèo, kinh tế khó khăn.

          - Đời sống của người dân còn phụ thuộc nhiều vào sự trợ cấp của nhà nước..

3. Các giải pháp.

- Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động cho các bậc phụ huynh về nội dung chương trình GDMN.

- Nâng cao vai trò phối kết hợp với các tổ chức chính trị xã hội, các khối đoàn thể tại địa phương để tuyên truyền vận động.

- Huy động mọi nguồn lực từ các chương trình mục tiêu, các dự án của địa phương để cải tạo, quy hoạch mạng lưới trường lớp trong các cụm.

III. Kiến nghị, đề xuất.

1. Đối với phụ huynh và lãnh đạo địa phương.

- Cần quan tâm nhiều hơn đến vấn đề học tập của trẻ đặc biệt là học sinh ở các điểm trường lẻ.

- Hổ trợ các nguồn vốn để đầu tư cải tạo cơ sở vật chất cho nhà trường.

- Cần có quy hoạch cụ thể về quỹ đất và khuôn viên trong điểm trường thôn Xà Lời và thôn Mít, không bố trí khuôn viên trường MN chung với trường tiểu học và nhà cộng đồng thôn.

2. Đối với cấp trên;

          - Cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng, tu sữa các hạng mục, công trình đã được phê duyệt trong các điểm trường.

          - Cần bố trí cho nhà trường 01 nhân viên y tế trường học theo đề án vị trí việc làm.

          Trên đây là báo cáo kết quả năm học 2021 - 2022 của trường MNCL Vĩnh Ô. rất mong nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo.

Nơi nhận:                                                                   HIỆU TRƯỞNG

- Phòng GD&ĐT huyện;

- HĐGD xã;

- Lưu VP

                                                                               Trần Thị Hồng Thắm

Chủ Đề